BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4 
DOI: 10.15625/vap.2020.00054 
PHÂN TÍCH VÀ NHÂN DÒNG GEN Lipl21 MÃ HÓA CHO PROTEIN 
MÀNG TỪ NĂM CHỦNG Leptospira spp. PHÂN LẬP TẠI VIỆT NAM 
Nguyễn Tuấn Hùng1,3#, Đặng Thị Quỳnh2,3#, 
Nghiêm Ngọc Minh2,3, Võ Thị Bích Thuỷ2,3,* 
Tóm tắt: Protein LipL21 là một lipoprotein trong vi khuẩn Leptospira, lipoprotein 
này không gây độc nhưng có khả năng gây đáp ứng miễn dịch cao. Do đó, LipL21 
được xem là protein kháng nguyên bề mặt phù hợp để sản xuất vắc xin tái tổ hợp 
phòng bệnh xoắn khuẩn vàng da do vi khuẩn Leptospira gây nên. Trong nghiên cứu 
này, chúng tôi tiến hành phân tích và nhân dòng gen LipL21 mã hóa cho protein 
LipL21 xuất hiện trên năm chủng Leptospira có mặt tại Việt Nam. Gen LipL21 được 
phân tích và lựa chọn vùng gen giàu epitope. Vùng gen giàu epitope sau đó được 
gắn vào vector nhân dòng pJET1.2 và biến nạp vào chủng E.coli DH10b. Kết quả 
này phục vụ cho việc biểu hiện và tinh chế thu nhận protein LipL21 có tiềm năng 
ứng dụng phát triển vắc xin tái tổ hợp phòng bệnh xoắn khuẩn vàng da. 
Từ khóa: E.coli DH10b, Leptospira, LipL21, pJET1.2. 
1. MỞ ĐẦU 
Bệnh leptospirosis (bệnh xoắn khuẩn vàng da) là một bệnh nhiễm trùng nghiêm 
trọng, lan truyền từ động vật sang người gây ra bởi các chủng vi khuẩn Leptospira 
(André-Fontaine, 2006; Bharti et al., 2003; Palaniappan et al., 2007), được Tổ chức Sức 
khỏe động vật thế giới (World Organisation for Animal Health-OIE) xếp vào nhóm thứ 2 
của bệnh nguy hiểm (Office International Des Epizooties, 2008) và được bổ sung vào 
nhóm bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, 1991). Ở nước 
ta, bệnh leptospirosis lần đầu được phát hiện trên người năm 1931. Đến nay, bệnh đã có 
mặt ở tất cả các vùng miền trong cả nước. Tổng số trường hợp mắc xoắn khuẩn được ghi 
nhận tại Việt Nam giai đoạn 2002-2011 là 369 ca và không có trường hợp tử vong. Tỷ 
suất mắc xoắn khuẩn trung bình trong 10 năm nghiên cứu là 0,05 ca/100.000 dân/năm 
trong đó tỷ suất mắc cao nhất vào năm 2004 với 0,25 ca/100.000 dân/năm. Tây Bắc Bộ và 
Bắc Trung Bộ là hai vùng sinh thái tập trung nhiều nhất số trường hợp mắc Leptospira (Lê 
Thị Thanh Xuân et al., 2015). 
Xoắn khuẩn Leptospira là một loại xoắn khuẩn Gram âm có kích thước nhỏ, dạng 
mảnh, đường kính 0,1-0,2 µm, dài 4-20 µm. Với những nghiên cứu ban đầu vào năm 
1907, Stimson đã chia chi Leptospira thành 2 nhóm: Leptospira biflexa không gây bệnh và 
Leptospira interrogans gây bệnh cho người và động vật dựa trên độc lực của chúng 
(Stimson, 1970). Gần đây, phân tích gen di truyền cho thấy Leptospira có thể được chia 
thành 20 loài: 9 loài gây bệnh (L. interrogans, L. kirschneri, L. borgpeterenii, L. 
1Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương VETVACO 
2Viện Nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
3Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
#Các tác giả có đóng góp ngang nhau trong nghiên cứu 
*Email: 
[email protected] 
432 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
santarosai, L. noguchii, L. weilii, L. alexanderi, L. alstoni và L. kmetyi), 6 loài hoại sinh 
(L. biflexa, L. wolbachii, L. meyeri, L. vanthielii, L. terpstrae và L. yanagawae), 5 loài 
trung gian (L. absai, L. broomii, L. fainei, L. wolffii và L. licerasiae) (Perolat et al., 1998). 
Trong gần một thế kỷ nay, vắc xin chống lại bệnh leptospirosis được sử dụng là loại 
vắc xin vô hoạt hoặc nhược độc. Các chế phẩm vắc xin này tiêu diệt vi khuẩn rất hiệu quả 
trong môi trường đặc hiệu. Tuy nhiên, những loại vắc xin này cũng có nhiều hạn chế như 
tác dụng phụ nghiêm trọng (đau, buồn nôn, sốt), sự đáp ứng miễn dịch ngắn hạn và việc 
hạn chế số lượng serovar tương thích với vắc xin (Faine et al., 1999). Trong khi vi khuẩn 
liên tục biến đổi, thì các loại vắc xin phổ thông không chống được serovar lạ, đòi hỏi cần 
có một giải pháp mới. Trong một thập kỉ qua, các nghiên cứu về vắc xin tái tổ hợp đã mở 
ra một hướng mới trong việc sản xuất vắc xin có khả năng đáp ứng miễn dịch cao và 
không gây độc cho cơ thể vật chủ. Vắc xin tái tổ hợp được phát triển bởi các liệu pháp 
miễn dịch đặc hiệu dựa trên kháng nguyên tái tổ hợp, đặc biệt là các epitope. Các epitope 
(hay còn gọi là quyết định kháng nguyên) là vị trí cấu trúc trên một kháng nguyên tương 
tác trực tiếp với kháng thể hoặc thụ thể tế bào T (Wang & Yu, 2004). Các epitope có thể 
được chia thành hai nhóm: epitope tế bào T gây miễn dịch tế bào và epitope tế bào B gây 
miễn dịch dịch thể (Malm et al., 2005). Đặc biệt, các epitope tế bào B được nghiên cứu để 
phát triển vắc xin tái tổ hợp (Peng et al., 2008). 
Vắc xin tái tổ hợp được phát triển dựa trên các gen gây đáp ứng miễn dịch cao được 
bảo tồn trong các chủng Leptospira gây bệnh như LipL32, LipL41, OmpL1, LigA và gen 
yếu tố độc lực như Loa22 (Guerreiro et al., 2001; Haake et al., 2000; Haake et al., 1999; 
Palaniappan et al., 2002). Lớp màng của xoắn khuẩn L. interrogans gồm có lớp 
lipopolysaccaride (LPS), các lipoprotein LipL21, Loa22, LigA và các protein xuyên màng 
như FecA, OmpL1. Những protein màng là protein có độ bảo tồn cao về mặt di truyền và 
có khả năng gây đáp ứng miễn dịch (Guerreiro et al., 2001; Haake et al., 1999). Dựa trên 
kết quả nghiên cứu trước đó của nhóm nghiên cứu, chúng tôi đã tìm ra gen LipL21 có mặt 
trong cả 6 chủng vi khuẩn Leptospira spp. hiện đang được sử dụng làm vắc xin 
Leptospora vô hoạt ở Việt Nam (Vo Thi Bich Thuy et al., 2018). 
Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu các kết quả về phân tích và nhân dòng gen 
mã hóa cho protein LipL21 (gen LipL21) từ năm chủng Leptospira spp. tại Việt Nam phục 
vụ cho nghiên cứu về chế tạo vắc xin tái tổ hợp phòng chống bệnh leptospirosis. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Vật liệu 
Vật liệu nghiên cứu được sử dụng là DNA tổng số của năm chủng vi khuẩn 
Leptospira interrogans bao gồm: Leptospira interrogans serovar Bataviae (L. Bataviae), 
Leptospira interrogans serovar Canicola (L. Canicola), Leptospira interrogans serovar 
Grippotyphosa (L. Grippotyphosa), Leptospira interrogans serovar Icterohaemorrhagiae 
(L. Icterohaemorrhagiae) và Leptospira interrogans serovar Pomona (L. Pomona) hiện 
đang được sử dụng làm vắc xin Leptospira vô hoạt do Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung 
ương- Cục Thú y cung cấp. 
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 433 
Vector pJET1.2/blunt (Thermo Fisher) có kích thước 2.974 bp chứa gen kháng 
Ampicillin (Amp), có khả năng chèn thêm một đoạn gen có kích thước từ 6 bp đến 10 kb. 
Vector pJET1.2/blunt được dùng để tạo plasmid pJET1.2-LipL21. 
Thiết kế cặp mồi và nhân gen LipL21 
Năm chủng vi khuẩn Leptospira spp. sau khi nuôi đạt nồng độ khoảng 108 vi 
khuẩn/mL dịch nuôi sẽ được làm bất hoạt và chuyển về Viện Nghiên cứu hệ gen. DNA 
genome được tách bằng kit GeneJET Genomic DNA Purification Kit (Thermo Fisher). 
Thông tin trình tự gen LipL21 được khai thác trên ngân hàng gen quốc tế NCBI. Dựa 
trên thông tin về gen LipL21 trên ngân hàng gen có mã số JQ228529.1 và sử dụng phần 
mềm Primer 3 để thiết kế cặp mồi nhân gen LipL21. 
DNA genome được sử dụng làm khuôn cho phản ứng PCR khuếch đại toàn bộ đoạn 
gen LipL21 của 5 chủng Leptospira spp. Thành phần phản ứng PCR gồm: đệm 10X PCR: 
2,5µl; dNTP (2,5mM): 2,5µl; mồi xuôi (10pmol/µl): 0,5µl; mồi ngược (10pmol/µl): 0,5µl; 
Taq DNA polymerase (5U/µl): 0,15µl; DNA khuôn: 1µl (200pmol/µl); nước cất vô trùng: 
17,85µl. Phản ứng PCR được thực hiện trên máy với 25 chu kỳ: 95oC: 30 giây; 55oC: 30 
giây; 72oC: 1 phút; kết thúc phản ứng ở 72oC trong 7 phút. Đoạn gen LipL21 sau tinh sạch 
và kiểm tra chất lượng được tiến hành giải trình tự trên máy giải trình tự ABI 3500. Trình 
tự gen LipL21 thu được được so sánh, phân tích bằng các phần mềm Bioedit, BLAST và 
MEGA 6.06 và chọn ra đoạn gen phù hợp để nhân dòng vào vector pJET1.2. 
Nhân dòng gen LipL21 
Gen LipL21 được nhân bản từ DNA genome chủng L. Batavie với cặp mồi đặc hiệu 
được thiết kế. Sản phẩm PCR thu được có kích thước tương ứng với kích thước lý thuyết 
được gắn vào vector nhân dòng pJET1.2 bằng kit CloneJET PCR Cloning Kit (Thermo 
Fisher). Vector tái tổ hợp chứa gen LipL21 sau đó được biến nạp vào chủng vi khuẩn 
E.coli chủng DH10b bằng phương pháp sốc nhiệt. Kết quả biến nạp vào E.coli của vector 
tái tổ hợp pJET1.2- LipL21 được kiểm tra bằng phản ứng PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu 
nhân gen LipL21. Đồng thời, các khuẩn lạc làm khuôn cho phản ứng PCR cho kết quả 
dương tính được nuôi trong môi trường LB lỏng có bổ sung 50µg/ml kháng sinh 
Ampicillin qua đêm ở 37oC, lắc 200 vòng/phút. Tách DNA plasmid kiểm tra sự có mặt 
của gen LipL21 bằng cắt bởi enzyme giới hạn EcoRV và XhoI theo hướng dẫn của nhà sản 
xuất (Thermo Fisher). Trình tự nucleotide của gen LipL21 được xác định bằng máy giải 
trình tự ABI 3500, sử dụng mồi pJET1.2 Forward. Trình tự nucleotide thu được được so 
sánh với trình tự gen LipL21 bằng công cụ Bioedit. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Thiết kế mồi đặc hiệu nhân gen LipL21 
Trình tự của cặp mồi khuếch đại toàn bộ đoạn gen LipL21 được thiết kế (Bảng 1). 
Cặp mồi sẽ nhân lên đoạn nucleotide có chiều dài theo lý thuyết khoảng 861bp. 
Bảng 1. Trình tự mồi thiết kế nhân bản toàn bộ gen LipL21 
Tên mồi Trình tự (5’-3’) Chiều dài (bp) Nhiệt độ bắt cặp 
LipL21-Fw AATGTGTTGCACAAACTCGGT 
861 55°C 
LipL21-Rw AACGTCTCTATGGTTGTGATGC 
434 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
Với cặp mồi khuếch đại toàn bộ gen LipL21 đã được thiết kế, gen LipL21 đã được 
nhân bản từ DNA genome của năm chủng Leptospira (Hình 2). Kết quả điện di trên Hình 
2 cho thấy, sản phẩm PCR chỉ có một băng duy nhất có kích thước khoảng 850bp, tương 
đương với kích thước của đoạn gen LipL21 theo lý thuyết. 
Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm nhân bản toàn bộ gen LipL21 
M: DNA marker 1kb (Thermo); Sản phẩm PCR nhân bản gen LipL21 từ DNA tổng số chủng L. 
Batavie (1); L. Canicola (2) L. Grippotyphosa (3); L. Icterohaemorrhagiae (4); L. Pomona (5); 
(-): Đối chứng âm 
Sản phẩm PCR LipL21 sau khi tinh sạch bằng kit GeneJETTM PCR Purification Kit 
(Thermo Fisher), đủ điều kiện sẽ được đem đi giải trình tự Sanger bằng máy giải trình tự 
ABI 3500 (Applied Biosystems, Singapore). 
Trình tự gen LipL21 của năm chủng Leptospira thu được từ máy giải trình tự sau khi 
được cắt gọt được so sánh với nhau bằng các phần mềm Bioedit, BLAST và MEGA 6.06. 
Sự so sánh này nhằm tìm kiếm những vùng khác biệt của các chủng, đồng thời xác định 
vùng bảo thủ giữa các chủng (Hình 4). 
Hình 4. Kết quả so sánh trình tự toàn bộ gen LipL21 của năm chủng Leptospira 
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 435 
Kết quả so sánh trình tự nucleotit của gen LipL21 của năm chủng xoắn khuẩn cho 
thấy cả 5 chủng L. Bataviae, L. Canicola, L. Grippotyphosa, L. Icterohaemorrhagiae và L. 
Pomona đạt tỷ lệ tương đồng lên đến 99% giữa các chủng, chỉ có 6 vị trí sai lệnh, xuất 
hiện rải rác ở trên toàn bộ gen. Các vị trí sai khác lần lượt: 99 (L. Icterohaemorrhagiae), 
171, 276, 279 (L. Canicola, L. Pomona), 324 (L. Pomona), 450 (L. Canicola, L. 
Grippotyphosa, L. Pomona). 
Sáu vị trí sai khác tìm thấy từ trình tự nucleotit không dẫn đến sự sai khác nào trong 
trình tự axit amin của năm chủng xoắn khuẩn. Điểm chung về cấu trúc 3D của năm chủng 
xoắn khuẩn được nghiên cứu sử dụng công cụ TM-score (Hình 5). Do trình tự axit amin là 
đồng nhất ở 5 chủng, do đó, ta có mô hình duy nhất biểu diễn cho cả 5 chủng. 
Hình 5. Cấu trúc 3D gen LipL21 của 5 chủng Leptospira 
Nhằm xác định các vùng giàu epitop trên các đoạn gen đã lựa chọn trên các gen 
LipL21. Các công cụ tin sinh khác nhau đã được sử dụng để dự đoán. Kết quả dự đoán 
được tổng hợp lại tại Bảng 2. 
Bảng 2. Trình tự các vùng giàu epitop được dự đoán của gen LipL21 
STT Trình tự Độ dài (aa) Mở đầu Kết thúc Công cụ 
Tế bào lympho B gen LipL21 
1 ETVESASGVSDGEAT 15 107 121 
IEDB 2 RASGKAVAK 9 70 78 
3 CKATGSGSDPKDVSKDNWE 19 141 159 
4 EGWGGPPEQRNDGKTP 16 39 55 
ABCPred 
5 TGQKDATTVGDGGWTF 16 23 39 
6 KKMVGETVESASGVSD 16 102 118 
7 TGSGSDPKDVSKDNWE 16 144 160 
8 VESASGVSDGEAT 12 109 121 
BepiPred 
9 KATGSGSDPKDVSKDNWE 18 141 159 
10 ASDVVKKMVGETVESASGVS 20 97 116 SMVTriP 
Tế bào lympho T gen LipL21 
436 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
STT Trình tự Độ dài (aa) Mở đầu Kết thúc Công cụ 
11 ATTVGDGGW 9 28 36 
NetMHC 
12 TVGDGGWTF 9 30 38 
13 GVVKGVGVY 9 131 139 
14 GWGGPPEQR 9 40 48 
15 IYAKFPGGK 9 165 173 
16 DTNPKDWYY 9 57 65 
NetCTL 
17 ASDVVKKMV 9 98 106 
18 WECQCVIY 9 157 165 
ProPred 
19 YIKFSSRAS 9 63 71 
20 IKFSSRASG 9 64 72 
21 MVGETVESA 9 103 111 
22 VKGVGVYEC 9 132 140 
Kết quả dự đoán thu được 22 vị trí epitope trên đoạn gen LipL21 (10 epitop tế bào B 
và 12 epitope tế bào T), cho thấy đoạn gen LipL21 rất giàu epitope. 
Các nghiên cứu trước đây cho thấy việc sử dụng toàn bộ trình tự gen LipL21 hay lựa 
chọn một đoạn epitope đều cho thấy khả năng gây đáp ứng miễn dịch cao (Anita et al., 
2016; He et al., 2008; Kaur et al., 2014; Lin et al., 2010). Trong nghiên cứu này, chúng tôi 
lựa chọn toàn bộ đoạn gen LipL21 đã được loại bỏ đoạn signal peptide nhằm tăng khả năng 
biểu hiện dạng tan của protein. Kết quả nhân dòng bước đầu cho thấy chúng tôi đã chuyển 
gen thành công vào vector nhân dòng pJET1.2. Đoạn gen LipL21 tái tổ hợp đã được gắn 
thêm vị trí enzyme giới hạn XhoI và EcoRV để chuẩn bị cho các thí nghiệm tiếp theo. 
Dựa trên kết quả phân tích, chúng tôi thiết kế cặp mồi đặc hiệu nhân lên đoạn gen 
LipL21 được xác định bảo thủ giữa 5 chủng Leptospira được gắn thêm vị trí enzyme giới 
hạn XhoI (5’-CTCGAG-3’) và EcoRV (5’-GATATC-3’) (Bảng 3). 
Bảng 3. Trình tự mồi thiết kế nhân bản đoạn gen LipL21 đặc hiệu 
Tên mồi Trình tự (5’-3’) 
Chiều dài 
(bp) 
Nhiệt độ 
bắt cặp 
LipL21-R-Fw AAAATAGATATCAATAGACTTATAGCTCT
ATCTTTAG 
548 55°C 
LipL21-R-Rw AACGAACTCGAGTTTGGAAACCTCTTGA
GC 
Nhân dòng gen LipL21 
 Phân tích trình tự cho thấy trình tự gen LipL21 tái tổ hợp có vị trí từ 7bp đến 556bp 
của trình tự đầy đủ gen LipL21 của chủng L. Bataviae. Trình tự được lựa chọn tương đồng 
100% với L. Bataviae và tương đồng 99% với L. Canicola, L. Grippotyphosa, L. 
Icterohaemorrhagiae và L. Pomona. 
Với cặp mồi đặc hiệu được thiết kế, gen LipL21 đã được nhân bản từ DNA genome 
của chủng L. Batavie (Hình 6). Kết quả điện di trên Hình 6 cho thấy, sản phẩm PCR chỉ có 
một băng duy nhất có kích thước khoảng 550bp, tương đương với kích thước của gen 
LipL21 theo lý thuyết. 
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 437 
Hình 6. Kết quả điện di sản phẩm PCR nhân bản gen LipL21 
M: DNA marker 1kb (Thermo) ; (-): Đối chứng âm; (1): sản phẩm PCR nhân bản gen LipL21 
từ DNA genome chủng L.Batavie với cặp mồi LipL21-R-Fw và LipL21-R-Rv được thiết kế 
Sau khi nhân bản, sản phẩm PCR thu được được gắn vào plasmid pLET1.2/blunt và 
biến nạp vào chủng E. coli DH10b. Kết quả điện di sản phẩm PCR khuẩn lạc với cặp mồi 
đặc hiệu LipL21-R-Fw và LipL21-R-Rv được hiển thị trên Hình 7. 
Hình 7. Kết quả điện di sản phẩm PCR nhân gen LipL21 từ plasmid trong các khuẩn lạc 1, 2, 3, 
4, 5 và 6 
 M: DNA marker 1 kb (Thermo); (-): Đối chứng âm; (1), (2), (3), (4), (5), (6): tương ứng với 
plasmid từ các khuẩn lạc 1, 2, 3, 4, 5 và 6. 
Kết quả điện di trên hình cho thấy, sản phẩm PCR của sáu khuẩn lạc đều chỉ có một 
băng duy nhất có kích thước khoảng 550bp, tương đương với kích thước của gen LipL21 
theo lý thuyết. Như vậy, đoạn gen LipL21 đã được gắn vào plasmid pJET1.2/blunt và nhân 
dòng trong E. coli DH10b. Kết quả này cũng được khẳng định bằng kết quả cắt plasmid 
pJET1.2 có chứa gen LipL21 bằng enzyme EcoRV và XhoI (Hình 8). Kết quả điện di trên 
Hình 8 cho thấy, sản phẩm cắt xuất hiện 2 băng rõ nét, băng 3kb tương ứng với độ dài của 
plasmid pJET1.2 và băng 550bp tương ứng với độ dài của gen LipL21. 
438 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
Hình 8. Kết quả cắt kiểm tra đoạn gen LipL21 từ chủng L. Batavie trong plasmid pJET1.2 
M: DNA marker 1 kb (Thermo); (1): plasmid nguyên bản từ khuẩn lạc (1); (2): plasmid từ 
khuẩn lạc (1) được cắt bằng enzyme EcoRV và XhoI 
Plasmid pJET1.2-LipL21 sau khi tách và tinh sạch được đem đi giải trình tự Sanger 
bằng máy giải trình tự ABI 3500. Kết quả giải trình tự nucleotide của đoạn DNA chứa gen 
LipL21 sau khi cắt gọt được so sánh với trình tự gen LipL21 của chủng L.Batavie. Kết quả 
so sánh trình tự cho thấy không có sự thay đổi nucleotide (Hình 9). 
Hình 9. Kết quả so sánh trình tự gen LipL21 của chủng L. Batavie và trình tự gen LipL21 trong 
plasmid 
5. KẾT LUẬN 
Từ những kết quả phân tích và nhân dòng gen LipL21 từ 5 chủng vi khuẩn 
Leptospira, chúng tôi rút ra kết luận sau: Đã thu thập được trình tự đoạn gen LipL21 của 5 
chủng xoắn khuẩn: L. Bataviae, L. Canicola, L. Grippotyphosa, L. Icterohaemorrhagiae, L. 
Pomona. Phân tích trình tự bằng các phần mềm tin sinh học thu được 22 vị trí epitope trên 
đoạn gen LipL21 (10 epitope tế bào B và 12 epitope tế bào T). Đã nhân dòng thành công 
gen LipL21 với mức độ chính xác cao. Vùng gen LipL21 được đem đi nhân dòng có trình 
tự nucleotide và trình tự axit amin tương đồng với chủng vi khuẩn L. Batavie. 
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 439 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
André-Fontaine G., 2006. Canine leptospirosis - Do we have a problem? Vet. Microbiol., 117(1): 
19-24. 
Anita K., Premlatha M. M., Kanagavel M., Mercy C. S. A., Raja V., Shanmughapriya S., 
Natarajaseenivasan K., 2016. Evaluation of combined B cell specific N-terminal 
immunogenic domains of LipL21 for diagnosis of leptospirosis. Int. J. Biol. Macromol., 91(): 
465-470. 
Bharti A. R., Nally J. E., Ricaldi J. N., Matthias M. A., Diaz M. M., Lovett M. A., Levett P. N., 
Gilman R. H., Willig M. R., Gotuzzo E., 2003. Leptospirosis: a zoonotic disease of global 
importance. Lancet Infect Dis, 3(12): 757-771. 
Faine S., Adler B., Bolin C., Perolat P., 1999. Leptospira and leptospirosis. Melbourne, 
AustraliaMediSci, 
Guerreiro H., Croda J., Flannery B., Mazel M., Matsunaga J., Reis M. G., Levett P. N., Ko A. I., 
Haake D. A., 2001. Leptospiral proteins recognized during the humoral immune response to 
leptospirosis in humans. Infect. Immun., 69(8): 4958-4968. 
Haake D. A., Chao G., Zuerner R. L., Barnett J. K., Barnett D., Mazel M., Matsunaga J., Levett P. 
N., Bolin C. A., 2000. The leptospiral major outer membrane protein LipL32 is a lipoprotein 
expressed during mammalian infection. Infect. Immun., 68(4): 2276-2285. 
Haake D. A., Mazel M. K., McCoy A. M., Milward F., Chao G., Matsunaga J., Wagar E. A., 1999. 
Leptospiral outer membrane proteins OmpL1 and LipL41 exhibit synergistic 
immunoprotection. Infect. Immun., 67(12): 6572-6582. 
He H., Wang W., Wu Z., Lv Z., Li J., Tan L., 2008. Protection of guinea pigs against Leptospira 
interrogans serovar Lai by LipL21 DNA vaccine. Cell. Mol. Immunol., 5(5): 385-391. 
Kaur D., Verma R., Kumar B., Deka D., Agrawal R. K., 2014. Cloning, Phylogenetic Analysis and 
Expression of Recombinant LipL41, Loa22 and LipL21 Proteins from Leptospira interrogans. 
Int. J. Agric. Environ. Biotechnol., 7(3): 409-420. 
Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Hoàng Thị Thu Hà, Lê Thị Tài, 2015. Một số đặc 
điểm dịch tễ học bệnh xoắn trùng Leptospira tại Việt Nam giai đoạn 2002-2011. Tạp chí Y tế 
dự phòng, XXV(6): 
Lin X., Zhao J., Qian J., Mao Y., Pan J., Li L., Peng H., Luo Y., Yan J., 2010. Identification of 
immunodominant B-and T-cell combined epitopes in outer membrane lipoproteins LipL32 
and LipL21 of Leptospira interrogans. Clin. Vaccine Immunol., 17(5): 778-783. 
Malm M., Rollman E., Ustav M., Hinkula J., Krohn K., Wahren B., Blazevic V., 2005. Cross-
clade protection induced by human immunodeficiency virus-1 DNA immunogens expressing 
consensus sequences of multiple genes and epitopes from su