Mục tiêu: Phân tích đặc điểm VK học gây viêm phổi bệnh viện (VPBV) sau phẫu thuật (PT) bụng tại khoa
Săn sóc đặc biệt (SSĐB), bệnh viện (BV) Bình Dân.
Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang phân tích.
Kết quả: Từ 01/07/2010 đến 30/12/2011, có 63 BN sau PT bụng nhập khoa SSĐB mắc VPBV. Có 54 trường
hợp (TH) cấy đàm dương tính (chiếm 85,7%), gồm 50 TH trực khuẩn Gram âm (92,6%) và 4 TH cầu khuẩn
Gram dương (7,4%). Tác nhân gây bệnh chủ yếu là trực khuẩn Gr(-): Enterobacter aerogens (24,1%),
Pseudomonas aeruginosa (22,2%), Acinetobacter spp. (18,5%), E.coli (14,8%), Klebsiella spp (7,4%), Proteus
mirabilis (5,6%). Cầu khuẩn Gr(+) là Staphylococcus aureus (7,4%). Tất cả VK này đều kháng kháng sinh (KS)
rất cao. VK Gr(-) kháng hầu hết với cephalosporin thế hệ III, fluoroquinolones, aminoglycosides và chỉ còn nhạy
với nhóm Carbapenem. Acinetobacter spp chỉ nhạy với Colistin, kháng luôn nhóm Carbapenem. Ngoài ra, đã xuất
hiện chủng Staphylococcus aureus kháng với Vancomycin.
Kết luận: VK gây VPBV sau phẫu thuật bụng chủ yếu là trực khuẩn Gr(-), có tỉ lệ đề kháng KS cao với hầu
hết cephalosporin thế hệ III, fluoroquinolones, aminoglycosides và chỉ còn nhạy với nhóm Carbapenem
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích vi khuẩn học gây viêm phổi bệnh viện sau phẫu thuật bụng tại khoa Săn sóc đặc biệt, Bệnh viện Bình Dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 88
PHÂN TÍCH VI KHUẨN HỌC GÂY VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN
SAU PHẪU THUẬT BỤNG TẠI KHOA SĂN SÓC ĐẶC BIỆT,
BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Nguyễn Thanh Phương*, Ngô Thanh Bình**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích đặc điểm VK học gây viêm phổi bệnh viện (VPBV) sau phẫu thuật (PT) bụng tại khoa
Săn sóc đặc biệt (SSĐB), bệnh viện (BV) Bình Dân.
Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang phân tích.
Kết quả: Từ 01/07/2010 đến 30/12/2011, có 63 BN sau PT bụng nhập khoa SSĐB mắc VPBV. Có 54 trường
hợp (TH) cấy đàm dương tính (chiếm 85,7%), gồm 50 TH trực khuẩn Gram âm (92,6%) và 4 TH cầu khuẩn
Gram dương (7,4%). Tác nhân gây bệnh chủ yếu là trực khuẩn Gr(-): Enterobacter aerogens (24,1%),
Pseudomonas aeruginosa (22,2%), Acinetobacter spp. (18,5%), E.coli (14,8%), Klebsiella spp (7,4%), Proteus
mirabilis (5,6%). Cầu khuẩn Gr(+) là Staphylococcus aureus (7,4%). Tất cả VK này đều kháng kháng sinh (KS)
rất cao. VK Gr(-) kháng hầu hết với cephalosporin thế hệ III, fluoroquinolones, aminoglycosides và chỉ còn nhạy
với nhóm Carbapenem. Acinetobacter spp chỉ nhạy với Colistin, kháng luôn nhóm Carbapenem. Ngoài ra, đã xuất
hiện chủng Staphylococcus aureus kháng với Vancomycin.
Kết luận: VK gây VPBV sau phẫu thuật bụng chủ yếu là trực khuẩn Gr(-), có tỉ lệ đề kháng KS cao với hầu
hết cephalosporin thế hệ III, fluoroquinolones, aminoglycosides và chỉ còn nhạy với nhóm Carbapenem.
Từ khóa: Viêm phổi (VP), viêm phổi BV (VPBV), phẫu thuật (PT), VK (VK)
ABSTRACT
ANALYSIS OF BACTERIOLOGY OF NOSOCOMIAL PNEUMONIA AFTER ABDOMINAL
OPERATION AT INTENSIVE CARE UNIT OF BINH DAN HOSPITAL
Nguyen Thanh Phuong, Ngo Thanh Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 88 - 96
Objective: To analyze bacteriological features of nosocomial pneumonia (hospital acquired pneumonia,
HAP) after abdominal operation at Intensive Care Unit (ICU) of Binh Dan hospital.
Method: Analytic cross-sectional study.
Results: From 01/7/2010 to 30/12/2011, 63 patients after abdominal operation admitted at ICU were
suffered from HAP. There were only 54 cases with positive culture (85.7%), including 50 cases negative Gram
bacilli (92.6%) and 4 cases positive Gram cocci (7.4%). Mainly agents were negative Gram bacilli, consisted of
Enterobacter aerogens (24.1%), Pseudomonas aeruginosa (22.2%), Acinetobacter spp. (18.5%), E. coli
(14.8%), Klebsiella spp (7.4%), and Proteus mirabilis (5.6%). Positive Gram cocci was Staphylococcus
aureus (7.4%). All these bacteria resisted antibiotics very high. Negative Gram bacilli resisted most of antibiotics,
such as the 3rd generation cephalosporin, fluoroquinolones, aminoglycosides and were only sensitive with
Carbapenem. Acinetobacter spp was only sensitive with Colistin, but resisted Carbapenem. Besides, there were
Staphylococcus aureus stain resisted Vancomycin.
* Khoa săn sóc đặc biệt Ngoại – BV Bình Dân, ** Bộ môn Lao & bệnh phổi ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên hệ: TS.BS. Ngô Thanh Bình, ĐT: 0908955945, Email: bsthanhbinh@yahoo.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 89
Conclusions: Bacterial agents of HAP after abdominal operation were predominantly negative Gram bacilli,
which resisted most of antibiotics, such as the 3rd generation cephalosporin, fluoroquinolones, aminoglycosides and
were only sensitive with Carbapenem.
Keyword: Pneumonia, nosocomial pneumonia, hospital-acquired pneumonia (HAP), operation, bacteria
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn BV (NKBV) là vấn đề quan
trọng của khắp nơi trên thế giới, theo kết quả
điều tra quốc gia về tỉ lệ NKBV của CDC thì
NKBV xảy ra 5% người nhập viện, ở Anh là
19,2% (1980), Pháp 7,5% (1990). Viêm phổi BV
(VPBV) là một trong những loại nhiễm khuẩn
thường gặp nhất(9) và cũng là một vấn đề rất
được quan tâm của ngành y tế trong nước cũng
như trên thế giới. Tại Hoa Kỳ, VPBV chiếm hàng
thứ hai chiếm từ 13% đến 18% trong tất cả
NKBV, đứng hàng đầu tại khoa Săn Sóc Đặc Biệt
(SSĐB) và cũng là nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu trong các NKBV ở Hoa Kỳ(1). Tại Việt
Nam, nghiên cứu tại BV Chợ Rẫy (2005) cho thấy
VPBV chiếm 27,8% các nhiễm khuẩn BV
(NKBV)(17). Tại BV Bạch Mai (2002), tỉ lệ NKBV
tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC) là 17,2%, trong
đó VPBV chiếm 82,2%(3). Theo Gaynes R. (2005)(6),
các loại NKBV thường gặp nhất là viêm phổi,
NK vết mổ, NK đường tiểu, NK máu. Các tác
nhân gây VPBV thường gặp là E. coli, Klebsiella
spp, Acinetobacter spp, Pseudomonas aeruginosa và
Staphylococcus areus. Tuy nhiên, qua tham khảo
các y văn trên thế giới cũng như tại Việt nam,
những NC về VK (VK) gây VPBV sau PT bụng
tại khoa SSĐB thì còn rất ít và chưa có những kết
luận rõ ràng về vấn đề này. Chính vì vậy, chúng
tôi tiến hành NC “Phân tích đặc điểm VK học
gây VPBV sau PT bụng tại khoa SSĐB, BV Bình
Dân” nhằm giúp xác định chẩn đoán chính xác
tác nhân gây VPBV và có hướng điều trị hiệu
quả kịp thời.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định VK gây bệnh VPBV qua cấy bệnh
phẩm.
Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của từng
VK gây bệnh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế NC
Nghiên cứu cắt ngang phân tích.
Đối tượng NC
Tất cả BN có PT bụng nhập khoa SSĐB, BV
Bình Dân sau 48 giờ được chẩn đoán VPBV theo
tiêu chuẩn NNISS –CDC (2004) từ ngày
01/07/2010 đến 30/12/2011.
Tiêu chuẩn chẩn đoán VPBV (theo tiêu chuẩn
NNISS –CDC, 2004)(8)
Xquang phổi: có ≥ 2 phim X-quang phổi có 1
trong các biểu hiện sau: thâm nhiễm mới, hình
ảnh đông đặc phổi, hình ảnh tạo hang.
Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm: (1) BN
có một trong các biểu hiện sau: sốt>380C không
rõ nguyên nhân (>1000F), bạch cầu<4.000 hoặc
>12.000 tế bào/mm3, người già>70 tuổi thay đổi
trạng thái tâm thần không rõ nguyên nhân; và
tối thiểu 2 trong các biểu hiện sau: đàm mủ mới
xuất hiện, hay gia tăng, hay thay đổi tính chất;
khởi phát ho hay gia tăng, khó thở, thở nhanh;
ran phổi, ran phế quản; trao đổi khí xấu đi (giảm
bão hòa oxy máu, PaO2/FiO2 < 240, tăng nhu cầu
O2, thở máy).
Phương pháp tiến hành NC
Tất cả BN được chẩn đoán VPBV sẽ được
nhuộm Gram, cấy VK các bệnh phẩm thu được
qua hút lấy đàm hoặc dịch tiết qua ống NKQ.
Mẫu đàm được gửi ngay đến phòng xét nghiệm
trong vòng 1 giờ và được cấy định danh VK.
Chẩn đoán dương tính là >105 cfu/ml đàm.
- Cách lấy bệnh phẩm đường hô hấp: ở BN
ho khạc được thì lấy đàm vào buổi sáng mới ngủ
dậy, sau khi súc miệng làm sạch họng, hít thở
sâu trong khoảng 10 – 20 giây, sau đó ho mạnh
ra để khạc đàm. Ở BN đặt nội khí quản thì lấy
chất tiết khí-phế quản bằng phương pháp hút
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 90
“mù”, bằng cách cho BN thở oxy 100% trong 5
phút, dùng một ống hút vô khuẩn đưa vào khí-
phế quản qua ống nội khí quản hoặc qua lỗ mở
khí quản, luồn một ống hút nhỏ hơn vào trong
lòng ống thứ nhất với một đầu gắn sẵn với bơm
tiêm, hút chất tiết vào bơm tiêm rồi cho vào lọ
môi trường cấy VK sẵn có.
- Các xét nghiệm theo quy định của BN nhập
SSĐB như sinh hóa, huyết học, soi, cấy và làm
KS đồ các mẫu bệnh phẩm (như đàm, máu, dịch
vết mổ, dịch vết thương, nước tiểu).
- Kháng sinh đồ được thực hiện khi kết quả
cấy dương tính. Kỹ thuật kháng sinh đồ bằng
phương pháp khuếch tán trên thạch (kirby –
bauer) thực hiện tại khoa Vi sinh của BV Bình
Dân. Tính nhạy cảm KS có 3 giá trị: nhạy, trung
gian, kháng. Đánh giá sự phù hợp KS ban đầu
của từng VK.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 01/07/2010 đến 30/12/2011, 63 BN VPBV
và 150 BN không VPBV. Trong 63 BN VPBV, có
54 trường hợp (TH) cấy đàm dương tính (chiếm
85,7%), gồm 50 TH trực khuẩn Gram âm (92,6%)
và 4 TH cầu khuẩn Gram dương (7,4%).
Xác định VK gây bệnh VPBV qua cấy bệnh
phẩm
Bảng 1: Phân bố VK gây VPBV theo từng thời điểm
(n=54)
VK gây
bệnh
Phân bố N(%)
VPBV
sớm
VPBV
muộn
Trực
khuẩn Gr(-
)
Enterobacter
aerogens
13
(24,1%)
2 11
P. aeruginosa
12
(22,2%)
1 11
Acinetobacter spp
10
(18,5%)
1 9
E. coli 8 (14,8%) 1 7
Klebsiella spp 4 (7,4%) 1 3
Proteus mirabilis 3 (5,6%) 0 3
Cầu khuẩn
Gr(+)
Staphylococcus
aureus
4 (7,4%) 0 4
Tác nhân gây VPBV thường gặp ở nhóm
khởi phát sớm là Enterobacter aerogens (33,3%), ở
khởi phát muộn cũng là Enterobacter aerogens
(22,9%) và P. aeruginosa (22,9%), Acinetobacter spp
(18,7%), E. coli (14,6%), S. aureus chỉ gặp ở nhóm
khởi phát muộn (8,3%).
Bảng 2: Các chủng VK qua cấy máu, cấy dịch nơi tổn thương và cấy nước tiểu
Mẫu bệnh phẩm Loại VK N (%) VPBV Không VPBV PR (95% CI) p
Cấy máu
Staphylococcus aureus 3 (33,3%) 2 1
2,4 (1,4-4,0) 0,01
E. coli 6 (66,7%) 4 2
Cấy dịch
nơi tổn thương
Enterobacter aerogens 10 (15,9%) 5 5
1,3 (0,9-2,0) 0,18
P. aeruginosa 5 (7,9%) 0 5
Acinetobacter spp. 2 (3,2%) 0 2
Klebsiella spp. 10 (15,9%) 5 5
Staphylococcus aureus 15 (23,8%) 4 11
E. coli 19 (30,2%) 9 10
Proteus mirabilis 3 (4,8%) 0 3
Cấy nước tiểu E. coli 1 1 0 - -
Tỉ lệ cấy máu dương tính ở nhóm VPBV
nhiều hơn so với nhóm không VPBV (p< 0,05).
Tỉ lệ cấy dịch nơi tổn thương dương tính với
VK ở nhóm VPBV thấp hơn gần ½ so với
nhóm không VPBV (35,9% so với 64,1%)
(p>0,05). Kết quả cấy một mẫu nước tiểu
dương tính với E. coli ở BN VPBV.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 91
Xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của
từng VK gây bệnh VPBV
Biểu đồ 1: Mức độ đề kháng KS của Enterobacter
aerogens
Nhận xét: Enterobacter aerogens kháng hầu hết
các KS trong KS đồ, chỉ còn nhạy với Colistin.
Biểu đồ 2: Mức độ đề kháng KS của P. aeruginosa
Nhận xét: P.aeruginosa kháng với hầu hết các
loại KS, kháng hoàn toàn với Cefoperazone +
Sulbactam và Amoxicillin & Acid Clavulanic, chỉ
còn nhạy với Colistin.
Biểu đồ 3: Mức độ đề kháng KS của Acinetobacter
spp
Nhận xét: Acinetobacter spp gần như kháng
hoàn toàn với tất cả các loại KS. Thấp nhất là
Colistin (10%) và kháng 100% với 13/17 loại KS.
Biểu đồ 4: Mức độ đề kháng KS của Klebsiella spp
Nhận xét: Klebsiella spp còn nhạy với Colistin.
Kháng hoàn toàn với Ceftriaxone, Ceftazidime,
Cefoperazone, Tobramycin và Amoxcilline +
Acid Clavulanic.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 92
Biểu đồ 5: Mức độ đề kháng KS của Staphylococcus
areus
Nhận xét: Staphylococcus areus kháng với tất
cả các loại KS. Kháng hoàn toàn với
Levofloxacin, Ciprofloxacin và Cefepim.
Biểu đồ 6: Mức độ đề kháng KS của E.coli
Nhận xét: E.coli còn nhạy với Colistin,
Imipenem và Meropenem.
:
Biểu đồ 7: Mức độ đề kháng KS của Proteus
mirabilis
Nhận xét: Proteus mirabilis còn nhạy với
Colistin, Imepenem và Meropenem.
BÀN LUẬN
VK gây bệnh VPBV qua cấy bệnh phẩm
Các VK gây VPBV đã được xác định trong
nhiều NC VK Gr(-) bao gồm Pseudomonas
aeruginosa, Enterobacter, Acinetobacter spp và trực
khuẩn đường ruột khoảng 55% đến 85% VPBV,
cầu khuẩn Gr(+) (đặc biệt là Staphylococcus areus)
khoảng 20% đến 30%. Trường hợp nhiễm nhiều
chủng VK chiếm khoảng 40% đến 60%(10,11).
Trong NC của chúng tôi, tỉ lệ cấy khuẩn dương
tính trong các BN được chẩn đoán VPBV trên
lâm sàng là 85,7%. Đây là kết quả dương tính
khá cao cho thấy đàm là một phương pháp chẩn
đoán hiệu quả để phát hiện VPBV. Tỉ lệ cấy
dương tính của chúng tôi tương đương với tác
giả Fagon Jean-Yves (85,7%)(4). Tuy nhiên, mức
độ dương tính của phương pháp chẩn đoán này
cũng tùy theo nhiều yếu tố, đặc biệt là việc sử
dụng KS trước đó của BN sẽ làm cho kết quả cấy
âm tính nhiều hơn. Một tổng kết của tác giả Jean
Chastre(9) từ nhiều công trình NC của các tác giả
khác nhau cho thấy, tỉ lệ cấy đàm dương tính
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 93
thay đổi từ 22% đến 71% với phần lớn là cấy
định lượng và phương pháp lấy đàm là BAL hay
PSB. Theo Heyland, cấy định tính dịch hút phế
quản tuy có tỉ lệ phát hiện bệnh nguyên ít hơn
cấy định lượng dịch rửa phế quản phế nang
(51,9% so với 59,7%; p = 0,03) nhưng giúp cho
việc điều trị KS sớm hơn (6,8 giờ so với 8 giờ; p <
0,001) và không có sự khác biệt trong kết quả
điều trị giữa hai nhóm(7). Trong 63 trường hợp
VPBV phân lập được 54 mẫu VK tỉ lệ là 85,7% và
phát hiện được 7 loại VK. VK Gr(-) là chủ yếu
(92,9%), tỉ lệ cao nhất là nhóm Enterobacter
aerogens và P. aeruginosa (24,1% và 22,2%). Kế
đến là nhóm Ancinetobacter spp và E.coli (18,5%
và 14,8%). Nhóm Klebsiella spp và Staphylococcus
areus chiếm tỉ lệ thấp hơn phân nửa so với nhóm
E. coli và thấp nhất là tỉ lệ VK Proteus mirabilis
(5,6%), còn cầu khuẩn Gr(+) chỉ có một loại
Staphylococcus aureus chiếm 7,4%. Trong NC của
chúng tôi không phát hiện được các tác nhân gây
bệnh là virut hay nấm men, có lẽ do môi trường
cấy vi sinh ở BV chúng tôi còn hạn chế hoặc do
mẫu NC của chúng tôi còn nhỏ. Trong báo cáo
của NNIS 1990-1995(8) thì tác nhân gây bệnh Gr(-)
chiếm đa số (67,1%), trong đó phổ biến nhất là
Pseudomonas aeruginosa(17,9%), kế đến là
Enterobacter.spp (11,2%), trong khi VK Gr(+)
chiếm tỉ lệ 24,3% và Staphylococcus aureus chiếm
(18,1%). Trong NC của Richards M.J(21)các VK
Gr(-) hiếu khí vẫn là được phân lập nhiều nhất ở
BN viêm phổi (64%) trong số đó phổ biến nhất
Pseudomonas aeruginosa (21%), còn Staphylococcus
aureus được phân lập với tỉ lệ (20%). Qua so sánh
số liệu trên, chúng tôi nhận thấy VK Gr(-) chiếm
đa số và là tác nhân gây bệnh quan trọng nhất
trong VPBV. Tuy nhiên kết quả của chúng tôi
khác là Enterobacter aerogens chiếm tỉ lệ cao nhất,
kế đến là Pseudomonas aeruginosa và kế đến là
Ancinetobacter spp. Enterobacter aerogens là nhóm
VK Gr(-) đường ruột gây VPBV trên BN nằm
viện lâu ngày được can thiệp xâm lấn nhiều như
PT dò tiêu hóa nhiều lần, thở máy, đặt catheter
TM trung tâm, nuôi ăn qua đường TM, hay lây
nhiễm qua bàn tay nhân viên y tế, hút đàm do
khuẩn lạc từ đường tiêu hóa, tiết niệu hay ngoài
da vào đường hô hấp. Enterobacter aerogens có thể
sinh men - lactamase phổ rộng (ESBL) do đó có
tính kháng thuốc rất cao, đặc biệt là đa kháng
thuốc. NC của chúng tôi, ba vi khuẩn hàng đầu
đều có độc lực rất cao, kháng thuốc nhiều nên tỉ
lệ tử vong sẽ cao. Còn về Staphylococcus aureus
chiếm 7,4% có sự khác biệt với các NC nước
ngoài (tỉ lệ nhiễm Staphylococcus aureus khoảng
20% trong báo cáo của NNIS 1997), nhiễm trùng
do Staphylococcus aureus được ghi nhận có một số
yếu tố nguy cơ như tiểu đường, xơ phổi, chấn
thương và nhiễm trùng ngoại khoa(20). Trong các
BN phân lập được Staphylococcus aureus của
chúng tôi có bệnh tiểu đường cao và có nhiễm
trùng vết mổ rất nhiều và gặp ở BN bị tai biến
PT (PT nhiều lần). Đây thực sự là một thách thức
cho công tác chống NKBV và chiến lược sử dụng
KS trong khoa SSĐB BV Bình Dân của chúng tôi.
Theo ATS, VPBV khởi phát sớm thường do các
VK từ cộng đồng như Mycobacter catarrhalis,
Hemophylus influenza, Streptococcus pneumonia
VPBV khởi phát muộn thường do VK Gr(-)
đường ruột, VK đa kháng thuốc... (1). Trong NC
của chúng tôi (bảng 2), nhóm khởi phát sớm < 5
ngày phân lập được các loại VK sau: Enterobacter
aerogens (33,3%), P. aeruginosa (16,7%),
Acinetobacter spp (16,7%), E. coli (16,7%) và
Klebsiella spp (16,7%). Nhóm khởi phát muộn ≥ 5
ngày phân lập được các loại VK sau: Enterobacter
aerogens (22,9%), P. aeruginosa (22,9%),
Acinetobacter spp (18,7%), E. coli (14,6%), Klebsiella
spp (6,3%), Staphylococcus aureus (8,3%), và
Proteus mirabilis (6,3%).
Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của từng VK gây
bệnh VPBV
Vấn đề kháng thuốc, Bên cạnh S. aureus đề
kháng Methicillin, Enterococcus kháng
Vancomycin, các chủng trực khuẩn Gram(-) đa
đề kháng với kháng sinh gây NKBV cũng ngày
càng gia tăng, đặc biệt là Klebsiella pneumoniae,
Enterobacter spp., Pseudomonas aeruginosa và
Acinetobacter baumannii. Các vụ dịch gây ra bởi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 94
các chủng đa đề kháng đó đã kéo theo sự tăng
cường độ sử dụng kháng sinh ở nhiều BV, đặc
biệt ở các đơn vị săn sóc tăng cường (ICU). Từ đó
xuất hiện những chủng trực khuẩn Gram (-) đề
kháng hầu hết các kháng sinh và gây NKBV
nghiêm trọng – như viêm phổi và nhiễm khuẩn
máu và kết hợp với gia tăng tỉ lệ tử vong(22).
Enterobacter aerogens
Là nhóm VK Gr(-) đường ruột gây VPBV cao
nhất trong nhóm NC của chúng tôi (24,1%) (biểu
đồ 1). Chúng kháng gần hết các KS, còn nhạy với
Piperacilline + Tazobactam, Netilmicin, nhạy cao
Colistin, Meropenem, nhưng Imipenem còn
nhạy 61,5% và Ertapenem chỉ còn nhạy 45,2%. So
sánh với tác giả Nguyễn Thị Mai Anh(16) nhận
thấy 24 chủng Enterobacter aerogens phân lập từ
10/2008 – 6/2009 tại BV 115 đã kháng hoàn toàn
với Ertapenem, của chúng tôi chỉ kháng 54,5%,
nhưng các KS khác chúng tôi có tỷ lệ kháng cao
hơn nhiều Meropenem và Imipenem kháng gần
gấp đôi.
Pseudomonas aeruginosa
Là VK có mức độ kháng KS cao nhất được
đề cập đến trong nhiều NC trong và ngoài
nước. Theo Lockhart S.R và cộng sự (cs) điều
tra nhiễm trùng mắc tại các khoa SSĐB ở Hoa
Kỳ từ năm 1993 - 2004, trong 74.394 mẫu phân
lập được VK Gr(-) thì P.aeruginosa là bệnh
nguyên hàng đầu (22,2%) và tỉ lệ kháng
imipenem, tobramycin, ciprofloxacin đang
ngày càng gia tăng(14). Trong BV Thống Nhất
ghi nhận tỉ lệ P. aeruginosa kháng Imipenem
tăng từ 40% vào năm 2003 và lên đến 75% vào
năm 2008(12). Trong NC của chúng tôi (biểu đồ
2) kháng với hầu hết các loại KS, nhạy với
nhóm Carbapenem như Ertapenem (41,7%),
Imipenem (58,3%) và Meropenem (75%) chỉ
còn nhạy với Colistin (100%). Trong bảng so
sánh với một số tác giả qua các năm 2004,
2005, 2008 và của chúng tôi thì thấy tỉ lệ kháng
các loại KS gia tăng theo từng năm. Do đó
điều trị nhiễm khuẩn do P. aeruginosa đang trở
thành thách thức cao cho y học, cần phải có
thái độ và phương pháp tiếp cận nghiêm túc
vấn đề này trong thời gian tới.
Acinetobacter spp
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây VK
Acinetobacter là một trong những VK hàng đầu
gây nhiễm khuẩn ở người. Trong số các VK gây
bệnh thường gặp chúng là tác nhân đứng hàng
thứ tư tại BV Thống Nhất (10,19%)(12), thứ ba tại
BV Chợ Rẫy (14,5%)(26), đặc biệt tại BV Bạch Mai
(Hà Nội)(3), chúng là loại VK hay gặp nhất
(14,8%). Thường được tìm thấy trong môi trường
chăm sóc y tế và thường trú trên BN nằm viện.
Thường gặp là A. baumannii. Nhiễm A. baumannii
đa kháng thường xảy ra ở cơ địa suy giảm miễn
dịch, mắc bệnh trầm trọng, có thủ thuật xâm lấn,
điều trị KS phổ rộng. Theo SMART(18), 64,3% và
53,6% số chủng A. baumannii nhạy Imipenem và
Meropenem, chỉ 22,6% - 41,7% chủng nhạy với
những KS khác. Tuy mới được đề cập trong thời
gian gần đây nhưng A. baumannii là tác nhân
ngày càng quan trọng và đứng hàng đầu gây
VPBV nói chung và VPLQTM nói riêng. Đây là
loại VK có tốc độ kháng KS rất nhanh và mức độ
kháng KS rất cao. Trong NC của chúng tôi (biểu
đồ 3), Acinetobacter spp chỉ còn nhạy với Colistin
(90%), Imipenem và Meropenem đã kháng 80%
đến 90% và kháng với tất cả KS còn lại tại BV
chúng tôi, sự còn nhạy với Colistin là do ít được
sử dụng vì không phải là KS đầu tiên để điều trị
và do giá thành rất cao. (4) E. coli: Trong NC của
chúng tôi, trực khuẩn Gr(-) đường ruột có tỉ lệ
14,8%. Tỉ lệ của chúng tôi cao hơn các NC khác
có lẽ là các mẫu BN của chúng tôi là PT bụng mà
đa số là có viêm phúc mạc do thủng đường tiêu
hoá hoặc do biến chứng xì miệng nối đường tiêu
hoá. Tỉ lệ E.coli theo các NC trong nước chiếm từ
5,36% đến 9,5%(3,18,19). Chúng tôi thấy E.coli (biểu
đồ 6) kháng gần hoàn toàn với Cephalosporin
thế hệ III