pháp luật vè thương mại điện tử Việt Nam

Phát triển từ những chiếc máy tính đầu tiên có kích thước bằng cả gian phòng với mong muốn giảm nhẹ gánh nặng tính toán, khoa học kỹ thuật đã tiến thêm một bước trong việc kết nối mạng nội bộ với nhau rồi mở dần sang một mạng lưới rộng hơn với mong muốn xoá bỏ những cách trở về mặt điạ lý Với sự ra đời đầu tiên cuả mô hình OSI (Open System Interconnection Model) 7 lớp cuả Tổ chức về các chuẩn mực quốc tế (International Standard Organization – ISO) , và tiếp theo sau là sự cải tiến thành mô hình TCP/IP thì khả năng giao thương ngày càng được mở rộng với những lợi ích thiết thực như : tiết kiệm thời gian, lưu lượng thông tin đa chiều và giảm bớt gánh nặng chi phí so với các mô hình kinh tế truyền thống Theo nghiên cứu được trích lục từ tập san “Kế hoạch hành động toàn cầu cho nền kinh tế điện tử” – A Global Action Plan for Electronic Business (tái bản lần 3, tháng 7/2002) do các tổ chức quốc tế như ICC, BIAC, AGB, phát hành thì ở rất nhiều lĩnh vực tồn tại chứng cứ rõ ràng rằng nền kinh tế đang thích ứng với một môi trường mới bằng cách tạo ra một sự trong suốt và các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng chưa từng có từ trước đến nay. Trong khi một số kết quả từ các hoạt động kinh tế có thể dễ dàng định lượng thì phần lớn được thể hiện dưới hình ảnh cuả sự bùng nổ TMĐT trên toàn cầu

pdf67 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu pháp luật vè thương mại điện tử Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Khoa Luật Kinh tế Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên : Pháp luật về Thương mại điện tử tại Việt Nam _________________  7/2008  Pháp luật về thương mại điện tử tại Việt Nam 2008 Đại học Kinh tế Tp. HCM Khoa Luật Kinh tế 7/19/2008 NHẬN XÉT CUẢ HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. .................................................................................................................. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU Phần I : Những vấn đề về TMĐT ................................................... . .. 1 Chương I : Bối cảnh lịch sử .............................................................. 1 1) Thương mại điện tử trên trường quốc tế ..................................................... 1 2) Đặc điểm Thương mại điện tử tại Việt Nam ................................................ 5 Chương II : Khung pháp lý chung điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử .................................................................. 8 1) Các văn kiện quốc tế liên quan đến hoạt động thương mại điện tử .......... 8 1.1) Đạo luật mẫu về Thương mại điện tử (UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce) ................................... 8 1.1.1) Mục đích cuả Đạo luật mẫu 1.1.2) Phạm vi điều chỉnh cuả Đạo luật mẫu 1.1.3) Cấu trúc cuả Đạo luật mẫu 1.1.4) Một đạo luật “khung” (framework) được bổ sung bởi các quy định kỹ thuật 1.1.5) Cách tiếp cận theo “tương đồng chức năng” (“functional – equivalent” approach) 1.1.6) Mối quan hệ giưã thuộc tính chung và bắt buộc 1.2) Đạo luật mẫu về chữ ký điện tử (UNCITRAL Model Law on Electronic Signature) ................................... 16 1.2.1) Mục đích cuả Đạo luật mẫu 1.2.2) Nguồn gốc pháp lý cuả Đạo luật mẫu 1.2.3) Mối tương quan với Đạo luật mẫu về Thương mại điện tử 18 1.2.4) Một đạo luật khung được bổ sung bởi các quy định kỹ thuật và điều khoản hợp đồng 1.2.5) Một số điều khoản bổ sung đối với hiệu lực pháp lý cuả chữ lý điện tử 1.2.6) Các quy định cơ bản điều chỉnh hành vi cuả các bên có liên quan 1.2.7) Một khung pháp lý “công bằng về kỹ thuật” (technology – nuetral) 1.2.8) Nguyên tắc không phân biệt đối xử đối với chữ ký điện tử có nguồn gốc nước ngoài 1.3) Công ước về việc sử dụng thông tin điện tử trong hợp đồng quốc tế (United Nations Convention on the Use of Electronic Communications in International Contracts) .......................... 26 1.3.1) Mục đích cuả Công ước 1.3.2) Phạm vi áp dụng cuả Công ước (điều 1 và 2) 1.3.2) Trụ sở cuả các bên và yêu cầu về thông tin (điều 6 và 7) 1.3.3) Nguyên tắc đối xử đối với hợp đồng (điều 8,11, 12 và 13) 1.3.4) Các yêu cầu về hình thức (điều 9) 1.3.5) Thời điểm và điạ điểm gửi, nhận thông tin điện tử 1.3.6) Mối quan hệ đối với các văn kiện quốc tế khác (điều 20) 2) So sánh và phân tích Luật giao dịch điện tử Việt Nam trong mối tương quan với các quy định quốc tế .............................................. 32 2.1) Một số điểm tương đồng ................................................................ 32 2.1.1) Mục đích cuả Luật giao dịch điện tử 2.1.2) Phạm vi điều chỉnh cuả Luật giao dịch điện tử 2.1.3) Các nguyên tắc chung cuả Luật giao dịch điện tử 2.1.4) Sự thưà nhận chung đối với giá trị pháp lý cuả thông điệp dữ liệu và chữ ký điện tử 2.2) Một số điểm khác biệt .................................................................... 34 2.3.1) Một số bất cập về khái niệm và tên gọi 2.3.2) Về nội dung và cấu trúc cuả Luật giao dịch điện tử 2005 và các văn bản có liên quan 2.3.3) Các vấn đề khác Chương III : Vài nét về thương mại điện tử trong hoạt động thanh toán .............................................................. 38 1) Hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng thư ....................................... 38 2) Hoạt động thanh toán điện tử trong nước ................................................... 41 2.1) Ngân hàng điện tử .......................................................................... 41 2.1.1) Khái quát về E – Banking Việt Nam 2.1.2) Banking Việt Nam 2007 2.1.3) Những vấn đề cần có giải pháp toàn diện và sâu rộng 2.2) Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam ............................ 44 Phần II : Giải pháp hoàn thiện khung pháp lý về thương mại điện tử cuả Việt Nam ............................................. . ..46 1) Các điều khoản cần bổ sung vào Luật giao dịch điện tử 2005 ................... 46 2) Các mục cần sưả đổi ....................................................................................... 48 3) Các khuyến nghị khác .................................................................................... 49 Lời mở đầu Nếu ở thế kỷ XIX, con người tự hào với việc phát minh ra những toà nhà khổng lồ với ống khói chọc trời như một biểu tượng cho nền công nghiệp hiện đại, thì thế kỷ XXI được nhắc đến dưới tên gọi “thời đại số hoá” (digital world), được tượng trưng bằng những con số 0 và 1. Với sự phát minh trí tuệ nhân tạo, lần đầu tiên trong lịch sử loài người đã có thể biến mọi điều không thể thành có thể, không những thế việc cho ra đời những phát minh mới gắn kèm với sản phẩm trí tuệ đã ngày càng thay đổi cách một người sinh hoạt và tận hưởng cuộc sống như theo cách Bill Gates nói : “Trong thời gian mười năm nưã, con người sẽ sống trên mười đầu ngón tay” khi phát minh ra hệ điều hành cuả riêng mình Tận dụng thành quả cuả cuộc cách mạng “xám”, các công nghệ truyền thông hiện đại đã và đang được đưa vào ứng dụng trong nhiều lĩnh vực cuộc sống, mà một trong số đó là hoạt động thương mại. Việc sử dụng các công nghệ này đem lại một cơ hội cạnh tranh mới cho các doanh nghiệp, cũng như góp phần làm “phẳng hoá thế giới”, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho hệ thống pháp luật các nước. Nhận thấy tầm quan trọng, cũng như những thách thức mà việc áp dụng công nghệ điện tử một cách rộng rãi sẽ phải đối mặt, UNCITRAL (Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Thương mại quốc tế) đã bắt tay vào nghiên cứu một nhóm các quy định nhằm giải toả các trở ngại pháp lý hiện đang tồn tại không những trong hệ thống pháp luật các nước mà còn trong cả các văn kiện quốc tế. Và cho đến nay, Uỷ ban này, dưới sự uỷ quyền cuả Liên Hiệp Quốc, đã cho ra đời hai đạo luật mẫu (năm 1996 và 2001) và một công ước (năm 2005) với mong muốn đưa ra phương thức mới để giải quyết những trở ngại, cũng như mở đường cho việc sử dụng ngày càng nhiều hơn nưã công nghệ truyền thông điện tử trong hoạt động thương mại quốc tế Vì vậy, đây là thời điểm thích hợp để đưa ra những phân tích cũng như so sánh giưã các quy định cuả Việt Nam với hệ thống pháp luật quốc tế về thương mại điện tử. Trong quá trình chuẩn bị và soạn thảo, nhóm đồng tác giả nhận thấy cho đến nay vẫn chưa có bất kỳ một nghiên cứu chính thức nào để hiện đại hoá và hoàn chỉnh các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời, xét thấy nhu cầu phát triển một nền kinh tế dưạ trên việc ứng dụng các công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin, đang ngày càng đa dạng và lớn mạnh, nhưng cũng tiềm ẩn trong đó nhiều rủi ro, bài viết được xây dựng với mong muốn không chỉ cung cấp các kiến thức cần thiết mà còn đưa ra giải pháp thật sự phù hợp cho vấn đề thương mại điện tử tại Việt Nam Tuy nhiên, bài viết này không có ý định tiếp cận trên mọi góc độ cuả thương mại điện tử, mà chỉ giới hạn trong việc giới thiệu, so sánh và phân tích các khung pháp lý hiện đang được áp dụng tại Việt Nam. Dẫu vậy, nếu chỉ xem xét trên góc độ luật pháp sẽ dễ dẫn đến hậu quả xa rời thực tế và có phần thiếu sót khi không đề cập đến những sự kiện hiện đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên toàn quốc. Vì vậy, bài viết này đưa ra một bố cục mở gồm hai phần : Phần I gồm ba chương với nội dung chính là xem xét vấn đề thương mại điện tử một cách chung và bao quát nhất, và Phần II là những giải pháp được cho là cần thiết để tái cấu trúc các quy định cuả Việt Nam về vấn đề này một cách phù hợp với thực tiễn áp dụng, cũng như với thông lệ quốc tế Vì lý do nội dung bài viết có sự giới hạn nên nhóm đồng tác giả quyết định tách riêng các so sánh và phân tích cũng như nội dung khuyến nghị cụ thể thành một phụ bản riêng, kèm theo là ba văn kiện quốc tế đã được đề cập và một ấn bản tập san cuả các tổ chức quốc tế khảo sát về vấn đề thương mại điện tử. Do vậy, nhóm soạn thảo mong điều này sẽ không tạo khó khăn trong việc theo dõi nội dung cuả bài viết Nhóm đồng tác giả - Sinh viên Khoa luật Kinh tế, ĐH Kinh tế Tp. HCM Tháng 7/2008 qwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmrtyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbnmqwertyuiopas PHẦN I Những vấn đề về Thương mại điện tử Phần I : Những vấn đề về TMĐT Chương I : Bối cảnh lịch sử 2007 – 2008 – 1 – _______________________________________________________________________ ______________ Trang 1 Chương I : Bối cảnh lịch sử 1) Thương mại điện tử trên trường quốc tế : “… Nhận thấy rằng số lượng giao dịch quốc tế bằng phương tiện trao đổi dữ liệu điện tử cùng các phương tiện truyền thông khác (thường được nhắc đến dưới tên gọi Thương mại điện tử - TMĐT) mà liên quan đến việc sử dụng các phương thức thay thế cho giao dịch và lưu trữ thông tin bằng giấy viết ngày càng gia tăng…” (trích Phần mở đầu Nghị quyết 51/162 ngày 16/12/1996 cuả UNCITRAL về TMĐT) Phát triển từ những chiếc máy tính đầu tiên có kích thước bằng cả gian phòng với mong muốn giảm nhẹ gánh nặng tính toán, khoa học kỹ thuật đã tiến thêm một bước trong việc kết nối mạng nội bộ với nhau rồi mở dần sang một mạng lưới rộng hơn với mong muốn xoá bỏ những cách trở về mặt điạ lý Với sự ra đời đầu tiên cuả mô hình OSI (Open System Interconnection Model) 7 lớp cuả Tổ chức về các chuẩn mực quốc tế (International Standard Organization – ISO) , và tiếp theo sau là sự cải tiến thành mô hình TCP/IP thì khả năng giao thương ngày càng được mở rộng với những lợi ích thiết thực như : tiết kiệm thời gian, lưu lượng thông tin đa chiều và giảm bớt gánh nặng chi phí so với các mô hình kinh tế truyền thống Theo nghiên cứu được trích lục từ tập san “Kế hoạch hành động toàn cầu cho nền kinh tế điện tử” – A Global Action Plan for Electronic Business (tái bản lần 3, tháng 7/2002) do các tổ chức quốc tế như ICC, BIAC, AGB,… phát hành thì ở rất nhiều lĩnh vực tồn tại chứng cứ rõ ràng rằng nền kinh tế đang thích ứng với một môi trường mới bằng cách tạo ra một sự trong suốt và các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng chưa từng có từ trước đến nay. Trong khi một số kết quả từ các hoạt động kinh tế có thể dễ dàng định lượng thì phần lớn được thể hiện dưới hình ảnh cuả sự bùng nổ TMĐT trên toàn cầu Phần I : Những vấn đề về TMĐT Chương I : Bối cảnh lịch sử 2007 – 2008 – 2 – _______________________________________________________________________ ______________ Trang 2 Ngày nay, việc các nền kinh tế hoạt động theo chiều hướng tự điều chỉnh không còn là một hiện tượng mới. Xuyên suốt chiều dài lịch sử, nền kinh tế tự bản thân đã hình thành các chuẩn mực và quy tắc mà biểu hiện bên ngoài là sự ra đời cuả rất nhiều tổ chức quốc tế với các vai trò khác nhau nhằm giảm thiểu chi phí giao dịch, phòng tránh và giải quyết tranh chấp, và nhằm chiếm được lòng tin từ người tiêu dùng Tuy nhiên, tại những bước chuyển đổi và giai đoạn sơ khai cuả TMĐT thì rủi ro ngày càng gia tăng khi xét đến sự nóng vội và can thiệp không cần thiết cuả Chính phủ các nước. Điều này làm dấy lên ý thức trách nhiệm cuả từng doanh nghiệp trong việc mở rộng, phát triển một môi trường tin cậy thông qua xu hướng tự điều chỉnh và đổi mới công nghệ. Nền kinh tế tự bản thân có những động lực rất mạnh – xuất phát từ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường – để khuyến khích sự trao quyền cho người sử dụng, nhưng sẽ chỉ cung cấp những nguồn đầu tư cần thiết nếu có thể thuyết phục Chính phủ các nước công nhận và mở rộng sự lãnh đạo cuả nền kinh tế trong việc tạo lập một môi trường TMĐT năng động Cùng với xu hướng đó là sự vận động từ Liên Hiệp Quốc (LHQ) nhằm loại bỏ những rào cản hiện có đối với việc sử dụng ngày càng nhiều hơn nưã các phương tiện điện tử thay thế cho các phương thức giao dịch, lưu giữ bằng giấy viết truyền thống. Bằng cách uỷ quyền cho Uỷ ban LHQ về Luật Thương mại quốc tế (TMQT) (United Nations Commison on International Trade Law - UNCITRAL) – là cơ quan có nhiệm vụ thúc đẩy tiến trình hoà hợp, thống nhất Luật TMQT và quan tâm đến lợi ích toàn xã hội, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển, đối với việc phát triển TMQT một cách toàn diện – thì lần đầu tiên đạo luật mẫu điều chỉnh trên phạm vi rộng ở cấp độ quốc tế đã được ban hành vào ngày 16/12/1996, sau đó được bổ sung thêm điều 5 bis vào năm 1998, với tên gọi “Đạo luật mẫu về Thương mại điện tử” Phần I : Những vấn đề về TMĐT Chương I : Bối cảnh lịch sử 2007 – 2008 – 3 – _______________________________________________________________________ ______________ Trang 3 Đạo luật mẫu được ban hành với mục đích đóng vai trò như một chuẩn mực để các quốc gia đánh giá và làm mới những quy phạm và thực tiễn áp dụng trong phạm vi các mối quan hệ thương mại phát sinh từ việc sử dụng công nghệ điện tử và phương tiện truyền thông hiện đại, cũng như để ban hành các quy định tương ứng Một trong số các vấn đề được đề cập trong Đạo luật mẫu về TMĐT là vấn đề chữ ký, mà theo đó việc sử dụng chữ ký điện tử thay cho một số chức năng cơ bản cuả chữ ký truyền thống (ký tên, đóng dấu, dán tem, đục lỗ, v.v…) vẫn còn gặp nhiều trở ngại pháp lý. Nhóm giúp việc cho LHQ (Working Group) mà đã tham gia soạn thảo Đạo luật mẫu nay được giao nhiệm vụ tiếp tục tìm hiểu, xem xét tính khả thi cuả việc chuẩn bị các quy định chung về chủ đề này. Các thành viên trong nhóm đều thống nhất rằng những quy định được soạn thảo cần giải quyết các vấn đề sau đây : _ Điều kiện pháp lý cơ bản để điều chỉnh việc sử dụng chứng thư điện tử (certificate), bao gồm cả các khiá cạnh kỹ thuật phát sinh từ quá trình chứng thực (certification progress) và bản thân các chứng thư điện tử được sử dụng _ Khả năng áp dụng chứng thư điện tử _ Phân chia rủi ro và nghiã vụ đối với các bên tham gia (người sử dụng – users, nhà cung cấp dịch vụ chứng thực – certification service providers, và bên thứ ba – third parties) trong phạm vi sử dụng các công nghệ chứng thư điện tử _ Và các vấn đề khác có liên quan Bắt đầu từ năm 1996 và chính thức hoàn thành vào năm 2001, UNCITRAL đã ban hành “Đạo luật mẫu về chữ ký điện tử” , theo đó khuyến khích các quốc gia đã chấp thuận Đạo luật mẫu về TMĐT nay tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy định về chữ ký điện tử Phần I : Những vấn đề về TMĐT Chương I : Bối cảnh lịch sử 2007 – 2008 – 4 – _______________________________________________________________________ ______________ Trang 4 Tiếp tục dựa trên những nền tảng được xây dựng trong Đạo luật mẫu về TMĐT 1996, LHQ đã cho ra đời công ước đầu tiên áp dụng việc sử dụng TMĐT khi giao kết hợp đồng vào ngày 23/11/2005. Đối với một “đạo luật mẫu” thì việc áp dụng các quy định này tại nước sở tại luôn mở ra một khả năng linh hoạt cao hơn thông qua việc cho phép các quốc gia thay đổi hoặc bỏ qua một số điều luật theo nguyên tắc tự định đoạt (State autonomy). Trong khi đối với một “công ước” thì quyền này đặc biệt bị hạn chế và trong một số trường hợp cụ thể, các công ước về thương mại thường hoặc không cho phép bất kỳ một sự bảo lưu nào, hoặc nếu có thì rất ít và rất cụ thể. Tuy nhiên, xét theo một khiá cạnh khác thì một công ước tuy gây khó khăn nhiều hơn cho các nước muốn tham gia – nhưng mong muốn có nhiều lựa chọn hơn trong việc thay đổi các quy định này cho phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội cuả mình – thì khả năng áp dụng một cách thống nhất lại cao hơn, tức đảm bảo mục tiêu ban đầu cuả bất kỳ một văn kiện quốc tế nào là tạo ra sự thông suốt tuyệt đối trong quá trình áp dụng Như vậy, bằng cách khởi xướng việc thành lập một đạo luật mẫu đầu tiên về TMĐT – và sau này trở thành nguồn cơ bản cho các quy định khác điều chỉnh từng lĩnh vực cụ thể – đã tạo ra một khung pháp lý chung cho các chủ thể tham gia vào một phương thức kinh doanh mới tiện lợi, tiết kiệm và an toàn trên diện rộng. Không những thế, với sự tham gia cuả hầu hết các nước thành viên LHQ đã mở ra một cơ hội cho các doanh nghiệp nội điạ tiếp cận với những tiến bộ mới từ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vưà (Small and Medium Enterprises – SMEs) mà theo đánh giá cuả tập san “Kế hoạch toàn cầu cho nền kinh tế điện tử” sẽ là khu vực nòng cốt trong việc phát triển hoạt động TMĐT Phần I : Những vấn đề về TMĐT Chương I : Bối cảnh lịch sử 2007 – 2008 – 5 – _______________________________________________________________________ ______________ Trang 5 2) Đặc điểm Thương mại điện tử tại Việt Nam : Đối với Việt Nam (VN) khái niệm TMĐT còn rất mới và chỉ thật sự tạo thành một xu hướng vào giai đoạn đầu những năm 1998 – 2000, khi mà bắt đầu
Tài liệu liên quan