Loài ốc cạn có phổi Ruthvenia bicincta Bavay et Dautzenberg (1912)
thuộc họ Charopidae Hutton, 1884 được phát hiện đầu tiên từ Mường Hum, Lào
Cai, Việt Nam. Dựa trên nguồn mẫu vật thu được từ tỉnh Hà Giang trong thời
gian 2018-2019, chúng tôi trình bày một mô tả lại loài này, gồm các dẫn liệu về
đặc điểm cấu trúc hình thái vỏ, kích thước và môi trường sống. Ngoài ra, phạm vi
phân bố mới và hệ thống phân loại cũng được giới thiệu và thảo luận
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 18/06/2022 | Lượt xem: 148 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát hiện lại loài ốc cạn Ruthvenia bicincta (Bavay et Dautzenberg, 1912) sau 108 năm ở Việt Nam (Mollusca: Gastropoda: Charopidae), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4
DOI: 10.15625/vap.2020.00055
PHÁT HIỆN LẠI LOÀI ỐC CẠN Ruthvenia bicincta
(Bavay et Dautzenberg, 1912) SAU 108 NĂM Ở VIỆT NAM
(Mollusca: Gastropoda: Charopidae)
Đỗ Đức Sáng*, Nguyễn Thanh Sơn
Tóm tắt: Loài ốc cạn có phổi Ruthvenia bicincta Bavay et Dautzenberg (1912)
thuộc họ Charopidae Hutton, 1884 được phát hiện đầu tiên từ Mường Hum, Lào
Cai, Việt Nam. Dựa trên nguồn mẫu vật thu được từ tỉnh Hà Giang trong thời
gian 2018-2019, chúng tôi trình bày một mô tả lại loài này, gồm các dẫn liệu về
đặc điểm cấu trúc hình thái vỏ, kích thước và môi trường sống. Ngoài ra, phạm vi
phân bố mới và hệ thống phân loại cũng được giới thiệu và thảo luận.
Từ khóa: Gastropoda, Charopidae, đặc hữu, phân loại học, Hà Giang.
1. MỞ ĐẦU
Charopidae Hutton, 1884 là họ ốc cạn có phổi với đặc trưng vỏ hình nón, kích
thước từ rất nhỏ (dưới 5 mm) đến nhỏ (dưới 10 mm), các gờ xương trên bề mặt vỏ thường
phát triển mạnh, lỗ rốn mở. Hiện nay, đã ghi nhận 12 phân họ với 256 giống và 1534 loài
trên thế giới, phân bố từ Châu Á, Châu Mỹ đến Châu Úc (Schileyko, 2001;
MolluscaBase, 2020). Giống Ruthvenia thuộc phân họ Thysanotinae Godwin-Austen,
1907, được thiết lập bởi Gude (1911) và chỉ có 5 loài được phát hiện cho đến nay, chúng
phân bố giới hạn từ Sri Lanka (Ruthvenia biciliata, Ruthvenia clathratula), Ấn Độ
(Ruthvenia retifera, Ruthvenia bicincta) và Việt Nam (Ruthvenia bicincta) (Bavay et
Dautzenberg, 1912; Raheem et al., 2014).
Loài Ruthvenia bicincta có hình thái vỏ ấn tượng, được Bavay & Dautzenberg
(1912) phát hiện lần đầu tiên ở Mường Hum (Lào Cai), đây cũng là loài duy nhất trong
giống Ruthvenia được ghi nhận ở Đông Nam Á và có thể đánh giá là loài đặc hữu của
Việt Nam (Bavay et Dautzenberg, 1912). Cho đến nay, hầu như chưa có công trình
nghiên cứu nào về loài Ruthvenia bicincta được bổ sung sau công bố ban đầu của Bavay
et Dautzenberg (1912). Vì vậy, những dẫn liệu đầy đủ về loài Ruthvenia bicincta sẽ góp
phần quan trọng để giải quyết các vấn đề về địa lý sinh vật và tiến hóa thích nghi. Trong
bài báo này, chúng tôi phát hiện lại loài Ruthvenia bicincta (Bavay et Dautzenberg, 1912)
sau 108 năm ở Việt Nam, các dẫn liệu về hệ thống phân loại, phạm vi phân bố và đặc
điểm phân loại cũng được giới thiệu và thảo luận.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khảo sát thực địa được tiến hành từ năm 2012 đến năm 2019 tại nhiều khu vực
thuộc các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Mẫu vật được thu cùng với đất mùn và thảm mục, sau
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
*Email: do.ducsang@hus.edu.vn
442 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
đó tách ra nhờ sàng (rây) với đường kính mắt lưới 3 mm. Các chỉ số hình thái vỏ được đo
bằng kính soi nổi Zeiss Stem 2000 có gắn thước đo với đơn vị tính là mm, gồm chiều cao
vỏ (SH), chiều rộng hay đường kính vỏ (SW), chiều rộng (WA) và chiều cao miệng vỏ
(HA). Đếm số vòng xoắn theo phương pháp mô tả của Kerney & Cameron (1979). Định
loại mẫu vật theo tài liệu của Gude (1911), Bavay et Dautzenberg (1912) và Schileyko
(2001, 2010). Hệ thống phân loại được xác định dựa trên cơ sở dữ liệu của MolluscaBase.
Nguồn mẫu vật được lưu giữ tại Bảo tàng Sinh học (ZMHU), Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Hệ thống phân loại:
Ngành Thân mềm - Mollusca Linnaeus, 1758.
Lớp Chân bụng - Gastropoda Cuvier, 1795.
Phân lớp Pulmonata Cuvier, 1814.
Bộ Stylommatophora Schmidt, 1855.
Liên họ Punctoidea Morse, 1864.
Họ Charopidae Hutton, 1884.
Phân họ Thysanotinae Godwin-Austen, 1907.
Giống Ruthvenia Gude, 1911, với loài chuẩn - Helix clathratula Pfeiffer, 1850.
Loài Ruthvenia bicincta (Bavay et Dautzenberg, 1912)
(Hình 1, 2)
Sitala bicincta Bavay et Dautzenberg, 1912: J. Conch., 60: 12, pl. II, fig. 1-4.
Ruthvenia (?) bicincta - Schileyko, 2011: Ruthenica, 21: 27.
Nơi thu mẫu chuẩn: Muong-Hum (Mường Hum), Lào Cai, Việt Nam.
Mẫu vật nghiên cứu:
Mẫu chuẩn: chưa rõ.
Mẫu vật kiểm tra: 03 mẫu vỏ từ xã Lũng Táo, Đồng Văn, Hà Giang (23°16'38"N,
105°15'19"E, 947m a.s.l.), ngày 14/3/2018; 05 mẫu vỏ từ xã Ma Lé, Đồng Văn, Hà Giang
(23°19'22"N, 105°18'58"E, 805m a.s.l.), ngày thu 14/8/2019.
Chẩn loại: Ốc cỡ rất nhỏ, vỏ hình nón với các gờ trên bề mặt vỏ sắc nét, dạng vành
đai, bao quanh các vòng xoắn và cách đều nhau. Miệng vỏ hẹp, hình bán nguyệt, chéo. Lỗ
rốn hẹp và sâu.
Mô tả: Vỏ hình nón, khá mỏng, tháp ốc cao với hai cạnh bên lượn sóng. Vỏ màu
trắng đục, bóng; phát triển các gờ sắc dạng vành đai trên bề mặt vỏ, chúng cách đều nhau,
mở rộng từ vùng đỉnh vỏ đến hết vòng xoắn cuối; vùng rốn không xuất hiện gờ. Có 7
vòng xoắn, trong đó hai vòng đầu tiên phồng, các vòng tiếp theo hơi phẳng, vòng cuối mở
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 443
rộng đều với hai gờ vành đai chạy song song. Đỉnh vỏ rộng và hơi tròn. Vòng xoắn phôi
nhẵn, các vòng tiếp theo phát triển gờ vành đai với khoảng cách khá đều nhau. Rãnh xoắn
nông nhưng khá rõ. Miệng vỏ hẹp, chéo, hình bán nguyệt, không phát triển các răng
miệng; thể chai rất mờ hoặc không rõ. Vành miệng không liên tục, mỏng và không mở
rộng, các cạnh cận đỉnh, cạnh gốc và cạnh trụ uốn cong đều, trên cạnh cận đỉnh nhìn khá
rõ hai điểm cuối của gờ vành đai. Lỗ rốn dạng đóng, sâu nhưng khá hẹp (Hình 2).
Kích thước (mm): SH 4,0-4,2, SW 3,9-4,1, HA 1,4-1,5, WA 1,9-2,0
Sinh cảnh: Mẫu vật được thu ở các hốc đá hoặc chân núi đá magma. Khu vực thu
mẫu có địa hình dốc, khối núi đá lớn nhưng bị cô lập, thảm thực vật với chủ yếu thuộc
nhóm cây bụi và dây leo, cây gỗ nhỏ.
Phân bố: Tỉnh Lào Cai (Bát Xát) và Hà Giang (Đồng Văn), Việt Nam.
Nhận xét: Đặc điểm cấu trúc miệng vỏ, vành miệng, lỗ rốn, gờ trên bề mặt vỏ,...
cho thấy cấu trúc hình thái vỏ loài này ít biến đổi. Ruthvenia bicincta sai khác rõ với các
loài trong giống Ruthvenia ở đặc điểm gờ trên bề mặt vỏ giống như vành đai và sắc nét
hơn, lỗ rốn dạng đóng nhưng khá sâu, trong khi các loài Ruthvenia còn lại có lỗ rốn mở
rộng. Ngoài ra, lớp sừng trên vỏ của loài Ruthvenia bicincta khá nhẵn, không hình thành
lớp lông sừng như ở một số loài trong cùng giống (R. clathratuloides và R. retifera).
Hình 1. Phạm vi phân bố của loài Ruthvenia bicincta (Bavay et Dautzenberg, 1912),
hình tròn đen: điểm ghi nhận
444 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Hình 2. Loài Ruthvenia bicincta (Bavay et Dautzenberg, 1912) từ Hà Giang, Việt Nam (ZMHU):
A: Nhìn từ bụng, B: Nhìn từ bên, C: Nhìn từ lưng, D: Nhìn từ đỉnh, E: Nhìn từ đáy;
1-4: Ảnh từ Bavay et Dautzenberg (1912). A-E: Ảnh từ Nguyễn Thanh Sơn & Đỗ Đức Sáng
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 445
THẢO LUẬN
Về vị trí phân loại của loài Ruthvenia bicincta: Trong mô tả ban đầu, Bavay et
Dautzenberg (1912) công bố loài này thuộc giống Sitala H. Adams, 1865 (Bavay et
Dautzenberg, 1912). Tiếp đến, trong công trình Danh sách loài thân mềm có phổi ở cạn
Việt Nam, Schileyko (2011) không chắc chắn về vị trí phân loại của Ruthvenia bicincta,
tác giả tạm xếp loài này vào giống Ruthvenia (?), thuộc họ Endodontidae. Tuy nhiên, với
đặc điểm đặc trưng như vỏ hình nón với kích thước rất nhỏ, các gờ phát triển mạnh trên
bề mặt vỏ, miệng vỏ hẹp và xiên chéo, loài này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của
giống Ruthvenia Gude, 1911.
Về hệ thống các bậc phân loại trên loài: Ban đầu, Gude (1911, 1914) xếp giống
Ruthvenia vào họ Endodontidae Pilsbry, 1895. Tuy nhiên, các đặc điểm chẩn loại của
giống này hoàn toàn phù hợp với họ Charopidae Hutton, 1884 theo đề xuất của Solem
(1983) và Schileyko (2010). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đồng ý và xếp loài
Ruthvenia bicincta thuộc họ Charopidae.
Loài Ruthvenia bicincta được phát hiện lần đầu tiên từ Muong-Hum, địa danh này
phù hợp với Mường Hum (xã), thuộc huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai (Bavay et Dautzenberg,
1912). Địa điểm Mường Hum nằm phía Tây Bắc tỉnh Lào Cai, gần biên giới giữa Việt
Nam và Trung Quốc (tỉnh Vân Nam). Các địa điểm mới phát hiện phân bố của loài này ở
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, cách địa điểm chuẩn (Mường Hum) khoảng 250 km
theo đường thẳng. Kết quả trên cho thấy, phạm vi phân bố loài này khá rộng, đồng thời có
thể gợi mở tìm kiếm sự phân bố trong những khoảng trống thuộc phạm vi trục ngang Lào
Cai-Hà Giang cũng như khu vực lân cận của hai tỉnh này.
4. KẾT LUẬN
Loài ốc cạn Ruthvenia bicincta Bavay et Dautzenberg (1912) đặc trưng bởi kích
thước rất nhỏ, vỏ hình nón với các gờ xương sắc nét, hình vành đai, bao quanh các vòng
xoắn và cách đều nhau trên bề mặt vỏ; miệng vỏ hẹp, hình bán nguyệt, chéo; lỗ rốn hẹp và
sâu. Loài này có phạm vi phân bố rộng ở Đông Bắc Việt Nam (tỉnh Lào Cai và Hà Giang).
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn ông/bà: Vũ Văn Bốn, Vũ Thị Êm đã giúp đỡ
trong quá trình khảo sát thực địa và thu mẫu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bavay A., Dautzenberg Ph., 1912. Description de coquilles nouvelles de l’Indo-Chine. Journal de
Conchyliologie, 60: 1-54.
Gude G. K., 1911. Note on some preoccupied molluscan generic names and proposed new genera
of the family Zonitidae. Proceedings of the Malacological Society of London, 9: 269-273.
Gude G. K., 1914. The fauna of British India, including Ceylon and Burma. Mollusca. II.
(Trochomorphidae, Janellidae). London, Taylor and Francis: 520 pp.
Kerney M. P., Cameron R. A. D., 1979. A field guide to the land snails of Britain and Northwest
Europe. Collins, London, 288 pp.
446 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
MolluscaBase, 2020. (3/2020).
Raheem C. D., Harold Taylor, Jonathan Ablett, Richard C. Preece, Aravind A. N., Naggs F.,
2014. A Systematic Revision of the Land Snails of the Western Ghats of India. Tropical
Natural History, Supp., 4: 1-294.
Schileyko A. A., 2001. Treatise on Recent terrestrial pulmonate molluscs, Part 7: Endodontidae,
Thyrophorellidae, Charopidae. Ruthenica, Suppl., 2(7): 881-1034.
Schileyko A. A., 2010. A redescription of Ruthvenia biciliata (L. P fe iffe r, 1855), with revised
generic diagnosis for Ruthvenia G ude, 1911 (Gastropoda: Pulmonata: Charopidae). Annalen
des Naturhistorischen Museums in Wien, Serie B, 111: 13-18.
Schileyko A. A., 2011. Check-list of land Pulmonate molluscs of Vietnam (Gastropoda:
Stylommatophora). Ruthenica, 21(1): 1-68.
Solem A., 1983. Endodontoid land snails from Pacific Islands. Part II. Families Punctidae and
Charopidae. Zoogeography. Chicago, Field Museum of Natural History: 336 pp.
REDISCOVER OF Ruthvenia bicincta (Bavay et Dautzenberg, 1912)
AFTER 108 YEARS IN VIETNAM (Mollusca: Gastropoda: Charopidae)
Do Duc Sang*, Nguyen Thanh Son
Abstract: The terrestrial snail Ruthvenia bicincta Bavay & Dautzenberg (1912)
was reported from Muong Hum, Lao Cai Province, Vietnam. Based on specimens
collected in 2018 and 2019 from Ha Giang Province, we present a re-description
of this species, including new information on shell morphology, dimensions, and
habitat. The known distribution range and classification system of the species
are also given and discussed.
Keywords: Gastropoda, Charopidae, endemic, taxonomy, Ha Giang.
University of Science, Vietnam National University, Hanoi
*Email: do.ducsang@hus.edu.vn