Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát điều kiện và khả năng phát hiện một số corticoid phổ biến pha trộn trái phép
trong chế phẩm đông dược bằng phương pháp khối phổ với chế độ tiêm mẫu trực tiếp.
Đối tượng: Chất chuẩn corticoid chuẩn được cung cấp bởi Viện kiểm nghiệm thuốc TPHCM. Các mẫu
thuốc đông dược được thu mua tại các nhà thuốc hay mua bán trôi nổi trên địa bàn TPHCM.
Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng bài thuốc giả lập từ đó khảo sát, xây dựng qui trình chiết các
corticoid được pha trộn. Tối ưu hóa điều kiện vận hành thiết bị khối phổ Quatromicro API ở cả 2 chế độ ghi nhận
ESI+và ESI- từ đó xác định điều kiện chung áp dụng cho định tính phát hiện các corticoid sử dụng trong nghiên
cứu. Khảo sát mẫu có pha trộn trái phép corticoid dựa trên sự so sánh với phổ corticoid chuẩn.
Kết quả: Đã tìm được phương pháp xử lý mẫu để chiết các corticoid từ công thức giả lập. Đã chọn được
điều kiện phân tích khối phổ, xác định ion mẹ cũng như các ion phân mảnh để phát hiện các corticoid pha trộn
trong mẫu giả lập cũng như trong mẫu thử. Đã tìm được giới hạn phát hiện của từng corticoid trong mẫu chuẩn
cũng như trong mẫu giả lập thêm chuẩn. Đã ứng dụng quy trình phân tích để phát hiện các corticoid trong các
mẫu thuốc đông dược trên thị trường. Kết quả trong 24 mẫu phân tích, phát hiện có 18 mẫu pha trộn trái phép
corticoid.
Kết luận: từ những kết quả đạt được cho thấy phương pháp phổ khối với chế độ tiêm mẫu trực tiếp là một
phương pháp hữu dụng, đơn giản và đáng tin cậy trong việc xác định các chất pha trộn trái phép trong các chế
phẩm thuốc đông dược.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát hiện nhanh một số Corticoid pha trộn trái phép trong chế phẩm đông dược bằng kĩ thuật khối phổ với chế độ tiêm mẫu trực tiếp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 633
PHÁT HIỆN NHANH MỘT SỐ CORTICOID PHA TRỘN TRÁI PHÉP
TRONG CHẾ PHẨM ĐÔNG DƯỢC BẰNG KĨ THUẬT KHỐI PHỔ
VỚI CHẾ ĐỘ TIÊM MẪU TRỰC TIẾP
Nguyễn Quang Nam*, Trần Hùng**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát điều kiện và khả năng phát hiện một số corticoid phổ biến pha trộn trái phép
trong chế phẩm đông dược bằng phương pháp khối phổ với chế độ tiêm mẫu trực tiếp.
Đối tượng: Chất chuẩn corticoid chuẩn được cung cấp bởi Viện kiểm nghiệm thuốc TPHCM. Các mẫu
thuốc đông dược được thu mua tại các nhà thuốc hay mua bán trôi nổi trên địa bàn TPHCM.
Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng bài thuốc giả lập từ đó khảo sát, xây dựng qui trình chiết các
corticoid được pha trộn. Tối ưu hóa điều kiện vận hành thiết bị khối phổ Quatromicro API ở cả 2 chế độ ghi nhận
ESI+ và ESI- từ đó xác định điều kiện chung áp dụng cho định tính phát hiện các corticoid sử dụng trong nghiên
cứu. Khảo sát mẫu có pha trộn trái phép corticoid dựa trên sự so sánh với phổ corticoid chuẩn.
Kết quả: Đã tìm được phương pháp xử lý mẫu để chiết các corticoid từ công thức giả lập. Đã chọn được
điều kiện phân tích khối phổ, xác định ion mẹ cũng như các ion phân mảnh để phát hiện các corticoid pha trộn
trong mẫu giả lập cũng như trong mẫu thử. Đã tìm được giới hạn phát hiện của từng corticoid trong mẫu chuẩn
cũng như trong mẫu giả lập thêm chuẩn. Đã ứng dụng quy trình phân tích để phát hiện các corticoid trong các
mẫu thuốc đông dược trên thị trường. Kết quả trong 24 mẫu phân tích, phát hiện có 18 mẫu pha trộn trái phép
corticoid.
Kết luận: từ những kết quả đạt được cho thấy phương pháp phổ khối với chế độ tiêm mẫu trực tiếp là một
phương pháp hữu dụng, đơn giản và đáng tin cậy trong việc xác định các chất pha trộn trái phép trong các chế
phẩm thuốc đông dược.
Từ khóa: tiêm mẫu trực tiếp, corticoid, chế phẩm đông dược, khối phổ.
ABSTRACT
RAPID DETERMINATION OF CORTICOID ADULTERANTS IN HERBAL MEDICINES USING
ELECTROSPRAY IONIZATION MASS SPECTROMETRY – DIRECT INJECTION MODE
Nguyen Quang Nam, Tran Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 633 - 641
Objective: Investigation of optimum MS conditions and screening ability to detect some common corticoid
adulterants in herbal medicines by using mass spectrometry with direct injection mode.
Subjects: Authenticated standards of dexamethasone, betamethasone, prednisone, prednisolone,
hydrocortisone acetat, dexamethasone acetate were purchased from Drug Quality Control Institute at HCM city.
Herbal medicines were purchased in oriental drugstores or float market.
Method: Establishing a simulation formulas for development of an extraction method to analyze some
corticoids adulterant and invetigation of optimum MS conditions for detecting corticoids in herbal medicines.
The Quatromicro API instrument operated in 2 modes ESI+ and ESI- was used for MS investigations.
*Labo hóa hợp chất tự nhiên,Khoa Dược – Đại học Y Dược TPHCM
**Bộ Môn Dược Liệu, Khoa Dược – Đại Học Y Dược TPHCM
Tác giả liên hệ: PGS. TS. Trần Hùng ĐT: 0918057096 Email: tranhung@uphcm.edu.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 634
Results: A method for sample preparation and the optimized MS conditions for detection of corticoids in
herbal medicines were established. Charateristics of mother ions of corticoid standards, which were spiked in blank
herbal matrix at concentration of 1ppm were still detectable in spectra, The results were more clearly in MS/MS
mode in either ESI+ or ESI- with limit of detection (LOD) of corticoids ranged from 0,1 ppm to 0,5 ppm.
Application of analysis methods was performed in real samples of herbal medicines. Among 24 herbal products
investigated, 18 samples were adulterated with corticoids.
Conclusion: MS direct infusion was proven to be a useful and reliabe method to identify corticoids in
counterfeit products.
Key words: corticoid, herbal medicines, electrospray ionization, mass spectrometry, direct injection
MỞ ĐẦU
Trong những thập kỉ trở lại đây, thuốc có
nguồn gốc tự nhiên ngày càng thể hiện vai trò
quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe
con người và được xem như tương đối an toàn
và ít tác dụng phụ. Tuy nhiên, đa số những
thuốc từ dược liệu cần thời gian điều trị tương
đối dài thuốc mới phát huy tác dụng. Vì mục
tiêu lợi nhuận hay nhằm gia tăng tác động trị
liệu, một số nhà sản xuất đã pha trộn thêm các
hóa chất tổng hợp vào sản phẩm. Trong đó,
corticoid là một trong những nhóm hoá chất
thường được pha trộn nhất vào các dạng bào
chế đông dược nhằm gia tăng tác dụng kháng
viêm, giảm đau, chống dị ứng của các chế
phẩm. Sử dụng corticoid trong thời gian dài có
thể gây một số tác dụng phụ cho người sử
dụng như hội chứng cushing, loét dạ dày tá
tràng, tình trạng loãng xương, suy giảm chức
năng tuyến thượng thận Việc phát hiện sự
hiện diện các corticoid trong các chế phẩm
đông dược gặp không ít khó khăn do sự phức
tạp của mẫu thử, hầu hết việc định tính và
định lượng corticoid trong các chế phẩm đông
dược và thực phẩm chức năng đều dựa trên sự
giúp đỡ của những hệ thống phân tích kĩ thuật
cao như LC-UV, LC-MS, GC-MS. Cho tới nay,
chưa thấy có báo cáo đề cập đến việc sử dụng
phương pháp MS với chế độ tiêm mẫu trực
tiếp trong xác định sự hiện diện corticoid
trong chế phẩm đông dược. Mục tiêu của đề
tài nhằm nghiên cứu điều kiện và khả năng
phát hiện một số corticoid phổ biến pha trộn
trái phép trong chế phẩm đông dược bằng
cách sử dụng phương pháp khối phổ với chế
độ tiêm mẫu trực tiếp.
THỰC NGHIỆM
Đối tượng nghiên cứu
Chuẩn dexamethason, betamethason,
prednison, prednisolon, hydrocortison acetat,
dexamtethason acetat (Hình 1) được mua tại
Viện kiểm nghiệm TP.HCM. Các mẫu thuốc
đông dược thu mua tại các nhà thuốc hay mua
trôi nổi trên địa bàn TP.HCM. Hầu hết các
mẫu thuốc mua được có xuất xứ từ Trung
Quốc, Malaysia và các thuốc sản xuất trong
nước. Một số chế phẩm không rõ xuất xứ. Mẫu
được bảo quản ở nhiệt độ phòng 25o C, khi tiến
hành nghiên cứu mới tiến hành xử lí mẫu.
R3
CH2O
O
O
OH
R1
R2
R5
R4
1
2
Hình 1. Công thức cấu tạo một số Corticoid sử dụng
trong nghiên cứu
∆ R1 R2 R3 R4 R5
Dexamethason 1-2 -F -OH -CH3 -H -H
Betamethason 1-2 -F -OH -H -CH3 -H
Dexamethason
acetat
1-2 -F -OH -CH3 -H -COCH3
Hydrocrotison acetat- -H -OH -H -H -COCH3
Prednison 1-2 -H =O -H -H -H
Prednisolon 1-2 -H -OH -H -H -H
Hóa chất và thiết bị
Dung môi hóa chất sử dụng trong nghiên
cứu đều đạt tiêu chuẩn phân tích hoặc đạt chuẩn
HPLC (Merck).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 635
Thiết bị nghiên cứu: máy khối phổ MS
Quatromicro-ESI (MicroMass, Anh quốc) cùng
các thiết bị thí nghiệm thuộc Trung tâm Nghiên
cứu Đào tạo và Phát triển Thuốc có Nguồn gốc
Tự nhiên - Đại Học Y Dược TP.HCM.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp xử lí mẫu
Mẫu chuẩn: Chất chuẩn dạng bột được pha
loãng dần trong MeOH đến các nồng 0,1-1 ppm
từ dung dịch mẹ 0,1% để khảo sát điều kiện
phân tích MS cũng như giới hạn phát hiện.
Mẫu thử:
Dạng rắn: Một lượng bột thuốc tương đương
với liều chỉ định ghi trên nhãn của sản phẩm
được loại tạp kém phân cực bằng n-hexan có hỗ
trợ của sóng siêu âm (15 phút x 3 lần, mỗi lần
15ml/1 g bột thuốc). Cắn sau khi loại n-hexan
được tiếp tục chiết trong siêu âm với dung môi
MeOH-H2O (3:7) (15 phút x 3 lần, mỗi lần 15 ml/1
g cắn). Dịch lọc được chiết phân bố với ethyl
acetat (3 lần, mỗi lần 15ml). Gạn lấy lớp ethyl
acetat, cô đến cắn, hòa lại trong 10 ml MeOH.
Dạng lỏng: Một thể tích chế phẩm lỏng tương
ứng với liều chỉ định ghi trên nhãn của sản
phẩm được chiết phân bố với n-hexan (3 lần,
mỗi lần 15ml/ 20 ml chế phẩm), lấy lớp dưới.
Lớp chế phẩm lỏng được tiếp tục lắc phân bố
với ethyl acetat. Dịch ethyl acetat thu được cô
đến cắn, hòa lại trong 10ml MeOH.
Xây dựng công thức mẫu thuốc giả lập
Thành phần, hàm lượng các dược liệu trong
mẫu thuốc giả lập (Bảng 1) được xây dựng dựa
trên tần suất của các dược liệu trong các bài
thuốc dân gian và các chế phẩm đông dược. Các
dược liệu được chọn là các dược liệu phổ biến và
đa dạng về các nhóm hoạt chất. Việc khảo sát chi
tiết thành phần của bài thuốc giả lập được trình
bày trong một bài báo khác.
Bảng 1. Công thức bài thuốc giả lập
Dược Liệu Thành phần hóa học KL
Radix Glycyrrhizae Flavonoid, saponin 1 g
Radix Angelica pubescentis Fatty Acid, sterol,
angelicol
2 g
Cortex Eucommiae Alkaloid, glycoside 3 g
Dược Liệu Thành phần hóa học KL
Radix Angelica sinensis Tinh dầu 3 g
Radix Achyranthis bidentatae Saponin, sterol 3 g
Radix Saposhnikoviae
divaricatae
Glycoside, đường, tinh
dầu
2 g
Rhizoma Smilacis glabrae Saponin, tannin, nhựa 3 g
Bốn gram bột nguyên liệu mẫu thuốc giả lập
được xử lí theo qui trình xử lí áp dụng cho mẫu
rắn của Dược điển Việt nam IV, sau đó phân
thành 0,1 g mỗi phần. Mỗi phần riêng rẽ này
được thêm tiếp 1-10 µl dung dịch corticoid
chuẩn ở nồng độ 1 µg/ml trong MeOH.
Với mẫu nguyên liệu lỏng, mẫu nguyên liệu
rắn ban đầu được chiết với ethanol (1 g/ 15ml),
sau đó thực hiện các bước tiếp theo như qui
trình xử lí áp dụng cho mẫu lỏng.
Phương pháp định tính phổ khối
Khảo sát các điều kiện ghi nhận tín hiệu tối
ưu trên các mẫu chuẩn corticoid ở cả 2 chế độ
ESI+ và ESI- để áp dụng trong phân tích các mẫu
thử. Trong đó nitrogen được sử dụng như là tác
nhân loại dung môi và argon 99,99% được dùng
làm tác nhân gây phân mảnh ion trong chế độ
MS/MS. Nhiệt độ buồng ion hóa và nhiệt độ hóa
hơi dung môi, điện thế ion hóa cũng như điện
thế phân mảnh chung cho các corticoid khảo sát.
Giá trị giới hạn phát hiện (LOD) được ghi nhận
khi tỉ số tín hiệu trên nhiễu đường nền lớn hơn
hoặc bằng 3.
Mẫu chuẩn giả lập cùng với các mẫu phân
tích được khảo sát và so sánh với các phổ chuẩn
corticoid. Mẫu thử âm tính nếu không ghi nhận
được ion mẹ cũng như các phân mảnh đặc trưng
của từng corticoid trên phổ đồ hoặc nhận diện
được ion ban đầu nhưng các phân mảnh trong
phổ đồ không tương ứng với với phổ chuẩn. Kết
quả dương tính chỉ được xác nhận trong trường
hợp ion mẹ và các ion phân mảnh đặc trưng ghi
nhận được trên phổ đồ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 636
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thông số vận hành máy phân tích phổ
khối
Khảo sát các thông số phân tích MS các mẫu
chuẩn để thu được các điều kiện tối ưu (ion mẹ
trong phân tích MS và ion con trong phân tích
MS/MS có cường độ tối ưu) cho từng chất để từ
đó tìm điều kiện phân tích chung cho các chất
cho kết quả:
Ion source ESI+, ESI-
Source temperature 100oC
Desolvation temperature 150oC
Capillary voltage 3,2kV
Cone voltage 25V
Collision voltage 15 eV
Flow rate of desolvation gas 250 L/h
Rf lens 0,2 V
Dữ liệu phổ khối
Trước khi khảo sát sự phân mảnh của các
corticoid chuẩn, chế độ quét full scan được ghi
nhận nhằm xác định các ion mẹ dùng trong
những phân tích tiếp theo.
Ở chế độ ESI+, các mảnh căn bản thu được sẽ
là [M+23]+ và [M+1]+ tương ứng với các ion mẹ là
[M+Na]+ và [M+H]+. Trong chế độ MS/MS các
ion được chọn khảo sát lần lượt là [M+23]+,
[M+1]+ và được đánh giá bởi những phân mảnh
đặc trưng, phù hợp với những nghiên cứu trước
đây(1,5). Kết quả khảo sát cho thấy ion [M+1]+ là
ion thích hợp cho các phân tích MS/MS tiếp theo.
Ảnh hưởng của acid formic 0,1% (v/v) trên sự
tạo thành các ion(2) cũng được khảo sát. Kết quả
cho thấy khi có acid formic, tín hiệu đỉnh
[M+23]+ giảm đi rõ rệt trong khi cường độ đỉnh
[M+H]+ tăng lên.
Với chế độ ESI-, trong điều kiện không có
acid formic thì mảnh cơ bản là [M-H]- còn khi có
acid formic thì mảnh căn bản là [M -H + 46]-
([M+HCOO]-). Sự hiện diện của formic cho tín
hiệu phổ tốt hơn trong cả hai chế độ MS và
MS/MS. Một điều thú vị là điều kiện này, phổ
thu được chỉ có 1 đến 2 phân mảnh đặc trưng
với cường độ tín hiệu cao rõ rệt. Trong đa số các
trường hợp, phân mảnh chính là [M-H-30]- hay
[M-H-CH2O]- được thành lập từ sự mất acid
formic sau đó là mất tiếp formaldehyd từ gốc
hydroxymethyl của ion ban đầu [M+HCOO]-.
Riêng dạng muối acetat của dexamethason và
hydrocortison thì ion phân mảnh chiếm ưu thế
là [M-H]-. Vì thế, chế độ phân tích có acid formic
được sử dụng khi ghi nhận phổ ở chế độ ESI-.
Bảng 2. Ion mẹ và những ion phân mảnh đặc trưng tương ứng của từng corticoid
Chuẩn Ion mẹ Ion phân mảnh
ESI+
Betamethason 415 > 393 373, 355, 337, 309, 319, 291, 279, 267, 237
Dexamethason 415 > 393 373, 355, 337, 309, 319, 291, 279, 267, 237
Prednison 381 > 359 341, 323, 305, 313, 295, 267, 253, 237, 213
Prednisolon 383 > 361 343, 325, 307, 297, 279, 265, 239, 223
Dexamethason acetat 457 > 435 415, 397, 379, 355, 337, 327, 319, 309, 291
Hydrocortison acetat 427 > 405 387, 373, 345, 327, 309, 267, 241
ESI-
Betamethason 437 > 391 361
Dexamethason 437 > 391 361
Prednison 403 > 357 327
Prednisolon 405 > 359 329
Dexamethason acetat 479 > 433 433
Hydrocortison acetat 449 > 403 403, 373
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 637
Bảng 2 trình bày giá trị các ion mẹ cũng như
những ion phân mảnh đặc trưng tương ứng của
từng corticoid được khảo sát trong nghiên cứu.
Những ion phân mảnh được gạch dưới được
dùng trong việc đánh giá giới hạn phát hiện và
quyết định kết quả phân tích các mẫu thử. Chưa
ghi nhận được sự khác biệt phổ trong trường
hợp của 2 đồng phân dexamethason/
betamethason. Điều này không phải là trở ngại
lớn trong thực tế, vì dù là dexamethason hay
betamethason cũng đều bị cấm pha trộn vào các
chế phẩm đông dược.
Kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 2
và Hình 2 – 6.
Hình 2. Phổ MS của Dexamethason ở mẫu chuẩn (dưới) và mẫu lỏng giả lập thêm chuẩn (trên)
Hình 3. Giới hạn phát hiện của Dexamethason trong mẫu giả lập thêm chuẩn 1: Mẫu giả lập thêm chuẩn
dexamethason 1μg/ml 2: Mẫu giả lập thêm chuẩn dexamethason 10μg/ml
3: Mẫu trắng giả lập
1
2
3
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 638
Hình 4. Ảnh hưởng của acid formic trên sự ghi nhận tín hiệu ở chế độ ESI+
A: Mẫu chuẩn pha trong MeOH + 0,1% acid formic
B: Mẫu chuẩn pha trong MeOH
Hình 5. Phổ đồ của mẫu thử NLV (trên) có chứa Dexa Acetat so sánh với Dexa Acetat chuẩn (dưới) ở chế độ
ESI+- MS/MS
A
B
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 639
Hình 6. Phổ đồ của mẫu thử KP (trên) có chứa Dexamethason/Betamethason so sánh với Betamethason chuẩn
(dưới) ở chế độ ESI- - MS/MS
Giới hạn phát hiện
Giới hạn phát hiện của mẫu chuẩn và mẫu
giả lập thêm chuẩn được khảo sát ở những nồng
độ khác nhau trong cả hai chế độ ghi nhận ion
âm và ion dương. Giới hạn phát hiện được xác
lập tại nồng độ mà tại nồng độ này tín hiệu của
các ion mẹ cũng như những phân mảnh còn
phát hiện được và phân biệt được với tín hiệu
đường nền (tín hiệu/nhiễu đường nền ≥ 3).
(Bảng 3, 4)
Bảng 3. Giới hạn phát hiện của các Corticoid trong mẫu chuẩn
ESI+ ESI-
Chuẩn (µg/ml) Bình
thường
+ 0,1%
Formic
Bình thường + 0,1% Formic
MS MS/MS MS MS/MS MS MS/MS MS MS/MS
Dexamethason 0,2 0,2 0,2 0,2 0,5 0,5 0,1 0,1
Betamethason 0,2 0,1 0,1 0,1 0,5 0,5 0,1 0,1
Prednison 0,1 0,1 0,1 0,1 1 1 0,1 0,5
Prednisolon 0,1 0,1 0,1 0,1 1 1 0,1 0,1
Dexamethason acetat 0,2 0,5 0,5 0,5 1 1 0,1 0,5
Hydrocortison acetat 0,2 0,2 0,2 0,2 0,1 0,5 0,1 0,1
Bảng 4. Giới hạn phát hiện của các corticoid trong mẫu giả lập thêm chuẩn
Mẫu giả lập dạng rắn
(µg/ml)
Mẫu giả lập dạng lỏng (µg/ml)
ESI+ ESI- ESI+ ESI-
MS MS/MS MS MS/MS MS MS/MS MS MS/MS
Dexamethason 10 1 10 1 10 1 10 1
Betamethason 10 1 10 1 10 1 10 1
Prednison 10 5 10 5 10 1 10 5
Prednisolon 10 5 10 5 10 1 10 5
Dexamethason acetat 10 1 10 1 10 1 10 1
Hydrocortison acetat 10 1 10 1 10 1 10 1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 640
Nếu tính trên liều dùng trung bình của các
corticoid để có tác dụng dược lí là 5 mg/lần và
xem như toàn bộ lượng corticoid trong liều 1 lần
của chế phẩm được chiết vào dung dịch thử theo
như qui trình thì nồng độ của các corticoid trong
dung dịch phân tích là 0,5 mg/ml, cao gấp 5×103
lần giới hạn phát hiện của của phương pháp cho
đa số các corticoid đã khảo soát.
Kết quả khảo sát trên mẫu thử
Kết quả áp dụng phương pháp phân tích
trên các mẫu thực tế (Bảng 5) cho thấy: trong 24
mẫu được phân tích, có 18 mẫu cho kết quả
dương tính với corticoid được xác nhận trong cả
hai chế độ ion âm và ion dương. 66,67% (12/18)
kết quả dương tính được xác nhận là dexa- hoặc
betamethason. Bốn trên mười mẫu thử là chế
phẩm có số đăng kí cho kết quả dương tính có
nguồn gốc trong nước.
Bảng 5. Kết quả khảo sát trên các mẫu thử thu thập trên thị trường
STT Sản Phẩm Dạng bào chế Nguồn gốc Hoạt chất tìm thấy
1 HTP Viên nang Vietnam --
2 NLTPTCH Hoàn cứng HK-China Dexa-/betamethason acetat
3 HSTTH Viên nang Malaysia Dexa-/betamethason
4 KC Viên nang Malaysia Dexa-/betamethason
5 TLPTL Viên nang Malaysia Dexa-/betamethason
6 TLĐ Viên nang China Dexa-/betamethason
7 NLV Viên nang China Dexa-/betamethason acetat, Prednison
8 CTB Viên nang China Dexa-/betamethason
9 CTH Hoàn cứng Vietnam --
10 KPHLĐ Hoàn cứng China Dexa-/betamethason
11 KK Hoàn cứng Vietnam --
12 TM Hoàn cứng Vietnam Dexa-/betamethason
13 TTSN Viên nang Malaysia Dexa-/betamethason
14 TTh Hoàn cứng Vietnam Dexa-/betamethason
15 TTr Hoàn cứng Vietnam Dexa-/betamethasone acetat
16 HL Hoàn cứng Vietnam Hydrocortisone acetat
17 CLĐ Viên nang Vietnam --
18 CLTTL Viên nang Malaysia Dexam-/betamethason
19 PTH Hoàn cứng China Dexa-/betamethasone acetat
20 DHTKS Hoàn cứng Vietnam --
21 TPTTT Dung dịch uống Vietnam Dexa-/betamethason
22 KPTTT Dung dịch uống Vietnam Dexa-/betamethason
23 PTT Dung dịch uống Vietnam --
24 BTN Xịt mũi Vietnam Prednisolon
KẾT LUẬN
Các kết quả thu nhận được cho thấy phương
pháp khối phổ với chế độ tiêm mẫu trực tiếp là
một phương pháp hữu dụng, đơn giản và đáng
tin cậy trong việc xác định các chất pha trộn trái
phép trong các chế phẩm thuốc đông dược. Tính
trên liều dùng trung bình của các corticoid, giới
hạn phát hiện của phương pháp thấp hơn liều
dùng trung bình 5×103 đảm bảo cho khả năng
phát hiện các chất này trên thực tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bevalot F., Gaillard Y., Lhermitte, M.A. Gilbert Pepin (2000),
Analysis of corticosteroids in hair by liquid chromatography-
eletrospray ionization mass spectrometry. Journal of
Chromatography B, 740, 227-236.
2. Cui Xiaoliang, Shao Bing, Zhao Rong, Meng Juan, Tu
Xiaoming (2006), Simultaneous determination of twelve
glucocorticoid residues in milk by ultra performance liquid
chromatography-electrospray tandem mass spectrometry.
Chinese Journal of Chromatography, 24(3), 213-217.
3. Liang Quionglin, Qu Jun, Luo Guoan, Wang Yiming (2006),
Rapid and reliable determination of illegal adulterant in
herbal medicines and dietary supplements by LC-MS/MS.
Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 40, 305-311
4. Maciej J. Bogusz, Huda Hassan, Eid Al-Enazi, Zuhour
Ibrahim, Mohammed Al-Tufail (2006), Application of LC-
ESI/MS/MS for detection of synthetic adulterants in herbal
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 641
remedies. Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 41,
554-564.
5. Van den Hauwe O., Dumoulin F., Antignac J.P., Bouche M.P.,
Elliott C., Peteg