Với khoảng 4,5 triệu Việt kiều đang sinh sống ở trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới, ngoài ra còn có hàng trăm nghìn lao động xuất khẩu đang làm việc tại nước ngoài, vì vậy
hàng năm lượng kiều hối chuyển về Việt Nam là rất lớn. Theo tính toán của các cơ quan chức năng,
trong năm 2015, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam đạt 12,5 tỷ USD và được dự báo là tiếp tục tăng
trong các năm tiếp theo, đây quả thực là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển dịch vụ kiều hối
mà bất cứ ngân hàng thương mại nào cũng nhắm đến. Là một trong những ngân hàng hàng đầu,
có uy tín ở Việt Nam, những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank) đã có nhiều giải pháp để phát triển dịch vụ này, tuy nhiên kết quả đạt được chưa thực sự
như mong đợi. Bài viết này đánh giá khái quát thực trạng phát triển dịch vụ kiều hối tại Agribank,
trên cơ sở nguyên nhân hạn chế, tác giả đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ này trong thời gian tới.
9 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển dịch vụ kiều hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
105
Phát triển dịch vụ . . .
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIỀU HỐI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Vũ Văn Thực,* Lê Bích Phương**
TÓM TẮT
Với khoảng 4,5 triệu Việt kiều đang sinh sống ở trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới, ngoài ra còn có hàng trăm nghìn lao động xuất khẩu đang làm việc tại nước ngoài, vì vậy
hàng năm lượng kiều hối chuyển về Việt Nam là rất lớn. Theo tính toán của các cơ quan chức năng,
trong năm 2015, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam đạt 12,5 tỷ USD và được dự báo là tiếp tục tăng
trong các năm tiếp theo, đây quả thực là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển dịch vụ kiều hối
mà bất cứ ngân hàng thương mại nào cũng nhắm đến. Là một trong những ngân hàng hàng đầu,
có uy tín ở Việt Nam, những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank) đã có nhiều giải pháp để phát triển dịch vụ này, tuy nhiên kết quả đạt được chưa thực sự
như mong đợi. Bài viết này đánh giá khái quát thực trạng phát triển dịch vụ kiều hối tại Agribank,
trên cơ sở nguyên nhân hạn chế, tác giả đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ này trong thời gian tới.
Từ khoá: dịch vụ kiều hối, Agribank
REMITTANCE SERVICE DEVELOPMENT AT VIETNAM BANK FOR
AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
ABSTRACT
To the fact that there are about 4.5 million overseas Vietnamese living in over 90 countries
and territories around the world, besides hundreds of thousands of workers are exported oversea,
so the amount of annual remittances to Vietnam is enormous. According to the authorities, in
2015, remittances transferred to Vietnam reached USD 12.5 billion and is forecasted to continue
increasing in the next few years. This is indeed a promising market to develop remittance services
that any commercial bank would like to keep their hands on. As one of the leading banks in Vietnam,
for years has Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development (Agribank) developed several
solutions for this service, but the outcome has not been really as expected. This article reviews the
condition of remittance service development at Agribank, with limited reason, the authors propose
solutions to develop this service in the future.
Keywords: remittances services, Agribank
* TS. Ngân hàng NN và PTNT, chi nhánh Tân Bình, Tp. HCM
** TS. GV. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
106
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với khoảng trên 4,5 triệu Việt kiều đang
sinh sống tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới, ngoài ra còn có hàng trăm
nghìn lao động xuất khẩu đang làm việc ở
nước ngoài thì hàng năm đất nước ta có một
lượng kiều hối khổng lồ chuyển về nước, do
đó phát triển dịch vụ kiều hối là mối quan tâm
của bất cứ ngân hàng thương mại (NHTM)
nào. Dịch vụ kiều hối phát triển mang lại lợi
ích không nhỏ cho các NHTM như: gia tăng
nguồn thu dịch vụ phi tín dụng, tăng trưởng
nguồn vốn, phân tán rủi ro, cũng như gia tăng
uy tín, vị thế của mỗi ngân hàng. Là một ngân
hàng thương mài hàng đầu tại Việt Nam, có
bề dày truyền thống hoạt động, tiềm lực tài
chính mạnh, hệ thống công nghệ thông tin
hiện đại, đặc biệt có mạng lưới trải rộng từ
thành thị đến nông thôn trong cả nước đang là
những lợi thế lớn để Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
phát triển mảng dịch vụ này. Thời gian qua,
thấy được tầm quan trọng của dịch vụ kiều
hối, Agribank đã đưa ra nhiều giải pháp để
phát triển dịch vụ này, qua đó đã gặt hái được
nhiều thành quả đáng khích lệ. Tuy có bước
phát triển, song khách quan mà nói, dịch vụ
kiều hối vẫn chưa thực sự khai thác hết tiềm
năng, lợi thế vốn có của mình. Do đó, tìm ra
giải pháp phát triển mảng dịch vụ này đang là
vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Agribank trong
giai đoạn hiện nay.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Dịch vụ kiều hối là dịch vụ của ngân
hàng thương mại phát sinh trong quá trình
ủy nhiệm của kiều hối chuyển tiền ở nước
ngoài để chuyển và trả tiền tới người hưởng
cá nhân trong nước với mục đích viện trợ,
giúp đỡ và đầu tư không liên quan đến hàng
hóa và dịch vụ.
Phát triển dịch vụ kiều hối: theo từ điển
tiếng Việt năm 1994 của Nhà xuất bản Khoa
học Xã hội, Trung tâm từ điển học Hà Nội-
Việt Nam, trang 743 ghi: “Phát triển là biến
đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp
đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp, ví dụ: phát triển văn hóa, phát triển nhảy
vọt...” [1].
Bài viết này, phát triển dịch vụ kiều hối
được hiểu theo nghĩa: là việc gia tăng về số
lượng khách hàng, số lượng giao dịch, doanh
số chuyển tiền kiều hối, phí dịch vụ, thị phần,
cũng như đa dạng hoá dịch vụ kiều hối.
3. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KIỀU
HỐI TẠI AGRIBANK
3.1. Doanh số chi trả kiều hối
Thấy được tầm quan trọng của việc phát
triển dịch vụ kiều hối, Agribank đã đưa ra
nhiều giải pháp để phát triển dịch vụ này, qua
đó dịch vụ kiều hối đã có bước phát triển đáng
kể, thể hiện cụ thể là doanh số chi trả kiều hối
tại Agribank khá lớn, chiếm thị phần không
nhỏ ở trong nước, tuy nhiên có xu hướng giảm
trong năm 2015, đặc biệt doanh số chi trả kiều
hối qua kênh Western Union giảm đáng kể
trong những năm gần đây (xem bảng 3.1):
Bảng 3.1: Doanh số chi trả kiều hối giai đoạn 2013 -2015
Đơn vị tính: triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số tiền Số tiền Mức tăng, giảm
Tỷ lệ tăng,
giảm(%) Số tiền
Mức tăng,
giảm
Tỷ lệ tăng,
giảm(%)
Qua kênh Western union 785,7 717,9 (67,8) 8,6 644 (73,9) (10,3
Qua kênh ngân hàng 469,8 632,1 162,3 34,55 697 65 10,3
Tổng cộng 1.255,5 1.350 94,5 7 1.341 (9) (0,67)
Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam [4]
107
Phát triển dịch vụ . . .
Bảng 3.1 cho thấy: năm 2014, tổng doanh
số chi trả đạt 1.350 triệu USD tăng 94,5
triệu USD so với năm 2013, tỷ lệ tăng 7%,
trong đó: doanh số chi trả kiều hối qua kênh
Western Union đạt 717,9 triệu USD, giảm
67,8 triệu USD so với năm 2013, tỷ lệ giảm
8,6%, chiếm 53% tổng doanh số chi trả; doanh
số chi trả kiều hối qua ngân hàng đạt 632,1
triệu USD, tăng 162,3 triệu USD so với năm
2013, tỷ lệ tăng 34,55%, chiếm 47% doanh số
chi trả. Năm 2015, tổng doanh số chi trả đạt
1.341 triệu USD giảm 9 triệu USD so với năm
2014, tỷ lệ giảm 0,67%, trong đó: doanh số
chi trả qua kênh Western Union đạt 644 triệu
USD, giảm 73,9 triệu USD so với năm 2014,
tỷ lệ giảm 10,3%, chiếm 48% doanh số chi
trả; qua ngân hàng đạt 697 triệu USD, tăng 65
triệu USD so với năm 2014, tỷ lệ tăng 10,3%,
chiếm 52% doanh số chi trả.
Hình 3.1: Doanh số chi trả kiều hối giai đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: triệu USD
3.2. Thu phí dịch vụ kiều hối
Cùng với sự phát triển của doanh số chi trả kiều hối thì nguồn thu phí từ dịch vụ chi trả kiều
hối tăng trưởng khá, góp phần làm gia tăng nguồn thu nhập, phân tán rủi ro cho Agribank(xem
bảng 3.2)
Bảng 3.2. Thu nhập từ một số dịch vụ của Agribank (giai đoạn 2013-2015)
Đơn vị tính: tỷ đồng
S
T
T
Chỉ tiêu 2013 2014
Tăng,
giảm so
2013 (+/-)
Tăng,
giảm so
2013 (%)
2015
Tăng,
giảm so
2014 (+/-)
Tăng,
giảm so
2014 (%)
1
Thu từ dịch vụ thanh
toán trong nước
949 1.043 94 9,9 1.215 172 16,5
2
Thu từ dịch vụ thanh
toán quốc tế
280 311 31 11,1 232 (79) (25,4)
3 Thu từ dịch vụ thẻ 236 345 109 46,3 461 116 33,6
4 Thu từ dịch vụ kiều hối 91 98,2 7,2 7,91 109 10,8 9,9
Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam [4]
Bảng 3.2 cho thấy, nguồn thu phí dịch vụ
kiều hối tăng trưởng đều qua các năm, cụ thể:
năm 2014, nguồn thu phí dịch vụ kiều hối đạt
98,2 tỷ đồng, tăng so với năm 2013 là 7,2 tỷ
đồng, tỷ lệ tăng 7,91%. Năm 2015, phí thu từ
dịch vụ kiều hối đạt 109 tỷ đồng, tăng so với
năm 2014 là 10,8 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 9,9%. So
với một số dịch vụ phi tín dụng khác, phí dịch
vụ chi trả kiều hối chiếm tỷ trọng khá, cụ thể:
năm 2013, phí dịch vụ kiều hối bằng 9,6% phí
108
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
thu từ dịch vụ thanh toán trong nước, bằng
32,5% phí thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế
và bằng 38,6% phí thu từ dịch vụ thẻ. Năm
2014, phí dịch vụ kiều hối bằng 9,4% phí thu
từ dịch vụ thanh toán trong nước, bằng 31,6%
phí thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế và bằng
28,5% phí thu từ dịch vụ thẻ. Năm 2015, phí
dịch vụ kiều hối bằng 9% phí thu từ dịch vụ
thanh toán trong nước, bằng 47% phí thu từ
dịch vụ thanh toán quốc tế và bằng 23,6% phí
thu từ dịch vụ thẻ.
4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KIỀU HỐI TẠI AGRIBANK
4.1. Những kết quả đạt được
- Về quản trị điều hành: dịch vụ kiều hối
luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát
của lãnh đạo Agribank. Việc xây dựng và triển
khai các cơ chế như cơ chế kế hoạch, cơ chế
thi đua khen thưởng về dịch vụ kiều hối đang
dần được hoàn thiện, từng bước phát huy hiệu
quả, tạo động lực cho các đơn vị trong toàn hệ
thống đẩy mạnh phát triển.
- Agribank đã đàm phán và ký kết hợp
đồng hợp tác với các đối tác mới, làm tiền đề
phát triển dịch vụ kiều hối như: Hợp đồng đại
lý với WU giai đoạn 2015-2019; gia hạn hợp
đồng hợp tác với Maybank, thoả thuận hợp
tác với Landbank phát triển kênh chuyển tiền
ra nước ngoài phục vụ công dân Philipin làm
việc tại Việt Nam; Xúc tiến ký kết thoả thuận
họp tác với Kookminbank về mở tài khoản
cho công nhân xuất khẩu lao động, hoàn thiện
công tác đàm phán để ký thoả thuận với Korea
Exchange bank và Nonghuyp bank
- Đã triển khai một số chương trình
marketing dịch vụ kiều hối trải đều trong năm
trên toàn hệ thống như: quay số trúng thưởng,
chương trình marketing trọng điểm để chăm
sóc và thu hút khách hàng.
4.2. Những mặt còn hạn chế
- Mặc dù doanh thu từ dịch vụ kiều hối
khá cao nhưng chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế sẵn có, chưa có bước phát triển
đột phá, đặc biệt là doanh thu từ Western
Union có chiều hướng giảm trong những năm
gần đây.
- Chất lượng dịch vụ có bước cải thiện
đáng kể, nhưng tiện ích còn thiếu và phần nào
còn kém sức hấp dẫn so với một số ngân hàng
khác.
- Hoạt động quảng cáo, giới thiệu dịch
vụ nói chung, dịch vụ kiều hối nói riêng chưa
thực quan tâm đúng mức; hiệu quả thấp, hình
thức quảng cáo chưa thực sự hấp dẫn đối với
khách hàng.
- Nguồn nhân lực phục vụ nghiệp vụ này
còn khá mỏng, nhiều nhân viên còn yếu về
nghiệp vụ so với ngân hàng khác, đặc biệt so
với các ngân hàng thương mại nước ngoài thì
còn có khoảng cách nhất định.
4.3. Nguyên nhân hạn chế
4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Nền kinh tế thế giới suy thoái trong giai
đoạn dài và hồi phục chậm đã tác động không
nhỏ đến thu nhập thực tế của người đang
sinh sống, lao động ở nước ngoài, qua đóảnh
hưởng nhất định đến nguồn kiều hối chuyển
về nước.
4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Việc phối hợp với chính quyền địa
phương, tổ dân phố, thôn bản để biết thông
tin, tiếp cận đối với gia đình có người thân
đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài chưa
được quan tâm đúng mức.
- Công tác quản trị điều hành đã từng
bước được cải thiện, song vẫn chưa theo kịp
với phát triển nhanh của nền kinh tế xã hội ở
trong và ngoài nước.
- Số lượng, cũng như chất lượng của dịch
vụ kiều hối phần nào chưa đáp ứng được nhu
109
Phát triển dịch vụ . . .
cầu của khách hàng, một số dịch vụ còn có
khoảng cách nhất định so với một số NHTM
khác.
- Marketing dịch vụ kiều hối chưa được
quan tâm đúng mức, hình thức quảng cáo còn
khá đơn điệu, chương trình khuyến mại còn
thiếu hấp dẫn; chưa tận dụng hết tiềm năng,
lợi thế của đội ngũ cán bộ công nhân viên
toàn hệ thống tham gia quảng cáo giới thiệu
dịch vụ ngân hàng nói chung, dịch vụ kiều hối
nói riêng.
- Chưa khai thác hết được tính năng, công
dụng của hệ thống phần mềm IPICAS, mặt
khác hệ thống công nghệ thông tin còn có
khoảng cách nhất định so với một số NHTM
khác, đặc biệt là các NHTM ở các nước có
nền kinh tế phát triển; chưa xây dựng được
trung tâm chăm sóc khách hàng (call center/
contact center), dẫn đến việc giải quyết vướng
mắc của khách hàng còn chậm, chưa đáp kịp
thời những khiếu nại của khách hàng. Việc
triển khai một số dự án công nghệ thông tin
còn chậm (dự án đa kênh, Internet Banking,
Contact-Center); phần mềm ứng dụng để triển
khai một số dịch vụ và kênh phân phối hiện
đại đang trong quá trình triển khai và chưa
hoàn thiện.
- Đội ngũ cán bộ còn thiếu, trình độ của
một bộ phận cán bộchưa đáp ứng yêu cầu
phát triển, tác phong giao dịch chưa thực sự
chuyên nghiệp.
- Biểu phí dịch vụ còn thiếu tính cạnh
tranh, tính linh hoạt chưa cao nên chưa thực
sự thu hút được khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Cơ chế thi đua khen thưởng còn
mang tính hình thức, chưa tạo ra động lực để
khuyến khích các chi nhánh, phòng giao dịch
và cá nhân phát triển dịch vụ kiều hối.
5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ KIỀU HỐI TẠI AGRIBANK
Một là, phối hợp chính quyền địa phương
nắm bắt tình hình các gia đình có người thân
đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài để phát
triển dịch vụ kiều hối: là một ngân hàng có
mạng lưới rộng khắp đến từng huyện, xã trong
cả nước, đây là một lợi thế vô cùng to lớn để
phát triển dịch vụ kiều hối. Do đó, để thu hút
một cách hiệu quả nguồn kiều hối, thiết nghĩ
Agribank cần chỉ đạo các chi nhánh, phòng
giao dịch trên cả nước thường xuyên phối hợp
với chính quyền địa phương, tổ trưởng tổdân
phố, trưởng thôn, bản nắm rõ tình hình các
gia đình có người thân đang sinh sống, lao
động ở nước ngoài từ đó tiếp cận để giới thiệu
sản phẩm kiều hối đến với khách hàng, bên
cạnh giới thiệu sản phẩm kiều hối cần giới
thiệu các dịch vụ ngân hàng khác cho khách
hàng biết; khi giới thiệu nên giới thiệu rõ ưu
điểm dịch vụ kiều hối của Agribank so với các
NHTM khác, đồng thời giới thiệu những ưu
đãi khách hàng sẽ nhận được khi khách hàng
sử dụng dịch vụ của Agribank.
Hai là, giải pháp về quản trị điều hành:
kiện toàn bộ máy tổ chức nhằm phân định rõ
trách nhiệm của bộ phận kiều hối, xây dựng
cơ chế khoán về dịch vụ kiều hối cho đơn
vị trực thuộc trong toàn hệ thống trên cơ sở
đó các đơn vị khoán cho từng cá nhân người
lao động; gắn chỉ tiêu kế hoạch với việc chi
trảlương, thưởng và các danh hiệu thi đua
khác; việc khoán cho các đơn vị cần thực hiện
một cách khoa học, không mang tính hình
thức, nên tính toán đến lợi thế về nhân, vật và
tài lực, cũng như môi trường hoạt động của
mỗi chi nhánh nhận khoán, chi nhánh nào có
lợi thế cao thì giao chỉ tiêu cao và ngược lại.
Giao cho các chi nhánh chủ động rà soát, đánh
giá vềphí dịch vụ, chế độ khuyến mãi của các
đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó các chi nhánh
tự chủ ban hành biểu phí dịch vụ trong biên
110
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
độ cho phép; điều tra nghiên cứu thị trường,
chính sách quản lý khách hàng nhằm phục vụ
công tác quản lý, triển khai dịch vụ kiều hối;
thường xuyên rà soát để bổ sung, chỉnh sửa
kịp thời các văn bản không còn phù hợp trong
hoạt động kiều hối.
Ba là, đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng dịch vụ kiều hối: nhằm giúp người Việt
Nam đang định cư, sinh sống và làm việc ở
nước ngoài chuyển tiền về quê hương cho
người thân được nhanh chóng, thuận tiện, an
toàn với chi phí hợp lý, Agribank cần thiết
lập các kênh chuyển tiền mới từ nước ngoài
về Việt Nam không phải qua các khâu trung
gian để giảm đáng kể thời gian và chi phí cho
người gửi tiền, đồng thời đẩy mạnh việc triển
khai các sản phẩm chuyển tiền kiều hối mới
có nhiều ưu điểm vượt trội so với các ngân
hàng khác, chẳng hạn như: chuyển tiền kiều
hối online qua Internet và chuyển tiền kiều hối
qua điện thoại di động, với các sản phẩm này,
người gửi tiền ở bất cứ đâu, vào bất cứ thời
gian nào cũng có thể chuyển tiền cho người
thân ở Việt Nam;chi trả tại nhà cho từng
khách hàng hoặc qua tài khoản và thẻ ATM
của chính ngân hàng và các ngân hàng khác,
chi trả tại nhà ngay cả vào thời gian ngoài
giờ làm việc hành chính, các ngày Lễ, Tết để
đảm bảo khách hàng nhận được tiền trong
thời gian sớm nhất; bán chéo dịch vụ nhằm
khai thác tối đa lợi ích của hai bên như kiều
hối – tiền gửi tiết kiệm; kiều hối – cho vay
xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó,Agribank
phải thường xuyên nâng cao chất lượng dịch
vụ kiều hối, các giao dịch phải được thực
hiện nhanh chóng, chính xác, kịp thời và bảo
mật thông tin cho khách hàng; cần có chính
sách ưu đãi nhằm hỗ trợ tốt nhất cho khách
hàng khi sử dụng gói sản phẩm tại Agribank.
Thường xuyên tổ chức thăm dò ý kiến khách
hàng để tìm hiểu nhu cầu, nắm bắt được mức
độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ, từ đó
đưa ra phương pháp phục vụ hiệu quả vàchỉnh
sửa những thiếu sót. Tổ chức hòm thư góp ý
tại các điểm giao dịch, điều tra, phát phiếu
thăm dò khách hàng sử dụng dịch vụ kiều hối;
khuyến khích khách hàng góp ý bằng các hình
thức khác như góp ý trực tiếp với cán bộ lãnh
đạo, gửi thư góp ý với ngân hàng.
Bốn là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống công
nghệ thông tin: mặc dù hệ thống công nghệ
thông tin của Agribank được các chuyên gia
đánh giá là khá hiện đại so với hệ thống ngân
hàng thương mại khác, tuy nhiên vẫn còn có
khoảng cách nhất định so với một số ngân
hàng, đặc biệt là các NHTM ở các nước tiên
tiến; do đó Agribank cần tiếp tục đầu tư hệ
thống công nghệ thông tin của mình để nâng
cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung,
dịch vụ kiều hối nói riêng. Để thực hiện điều
này, Aribank cần đánh giá lại hệ thống máy
tính, máy chủ, phần mềm ứng dụng IPCAS
để đưa ra phương án nâng cấp hệ thống phần
mềm, mua sắm mới thay thế đối với những
phần mềm, máy móc lạc hậu. Hoàn thiện,
nâng cấp và mở rộng hạ tầng trung tâm dữ
liệu; xây dựng kho dữ liệu DataWarehouse
nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác, phân tích
dữ liệu, xây dựng phần mềm phục vụ công tác
quản lý tới từng dịch vụ và đối tượng khách
hàng. Theo dõi, giám sát và xử lý kịp thời các
sự cố phát sinh, đảm bảo hệ thống công nghệ
thông tin vận hành ổn định, xây dựng cơ chế
bảo mật đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Năm là, xây dựng chính sách chăm sóc
khách hàng: trên cơ sở doanh số chuyển tiền,
thời gian gắn bó của khách hàng với ngân
hàng... Agribank cần xây dựng các tiêu chí cụ
thể để phân loại khách hàng theo từng loại cụ
thể để có cơ sở chăm sóc. Trên cơ sở phân loại
111
Phát triển dịch vụ . . .
khách hàng, Agribank nên có chính sách ưu
đãi về phí và các ưu đãi khác cho khách hàng
VIP, khách hàng thường xuyên. Vào những
ngày Lễ, Tết, sinh nhật của khách hàng nên có
món quà ý nghĩa để dành tặng khách hàng, có
như vậy sẽ gắn kết dài lâu giữa ngân hàng và
khách hàng. Bên cạnh đó, các chi nhánh xây
dựng đường dây nóng để giải quyết, xử lý kịp
thời các khiếu nại, thắc mắc, góp ý của khách
hàng về dịch vụ kiều hối.
Sáu là, xây dựng biểu phí dịch vụ hợp lý,
cạnh tranh: phí dịch vụ hợp lý, cạnh tranh so
với các đối thủ cạnh tranh là một trong những
lợi thế để thu hút khách hàng kiều hối. Do đó,
Agribank cần thành lập bộ phận chuyên trách
xây dựng biểu phí dịch vụ nói chung, dịch vụ
kiều hối nói riêng. Biểu phí hợp lý phải được
xây dựng trên cơ sở biểu phí của các NHTM
khác, tình hình cạnh tranh trên địa bàn, nhu
cầu sử dụng dịch vụ kiều hối, giá cả của gói
dịch vụ...từ đó đưa ra biểu phí phù hợp trong
từng thời kỳ, từng đối tượng khách hàng; biểu
phí kiều hối nên được xây dựng theo hướng
“mở”, tức là trên cơ sở định hướng mức phí
chung, trụ sở chính giao cho các chi nhánh
chủ động áp dụng mức phí phù hợp với từng
đối tượng khách hàng, khả năng cạnh tranh
của các chi nhánh, không nên áp dụng một
mức phí đối với tất cả các chi nhánh, cũng
như tất cả khách hàng.
Bảy là, đẩy mạnh hoạt động makerting
dịch vụ kiều hối: để khách hàng biết đến dịch
vụ kiều hối nhiều hơn, Agribank cần chú
trọng hơn đến việc tuyên truyền, quảng cáo
giới thiệu dịch vụ này ở trong và ngoài nước,
cần đa dạng hóa kênh quảng cáo như báo in,
báo hình, inernet, tờ rơi... Hình thức quảng
cáo cần gắn gọ