Phát triển dịch vụ kiều hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Với khoảng 4,5 triệu Việt kiều đang sinh sống ở trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, ngoài ra còn có hàng trăm nghìn lao động xuất khẩu đang làm việc tại nước ngoài, vì vậy hàng năm lượng kiều hối chuyển về Việt Nam là rất lớn. Theo tính toán của các cơ quan chức năng, trong năm 2015, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam đạt 12,5 tỷ USD và được dự báo là tiếp tục tăng trong các năm tiếp theo, đây quả thực là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển dịch vụ kiều hối mà bất cứ ngân hàng thương mại nào cũng nhắm đến. Là một trong những ngân hàng hàng đầu, có uy tín ở Việt Nam, những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã có nhiều giải pháp để phát triển dịch vụ này, tuy nhiên kết quả đạt được chưa thực sự như mong đợi. Bài viết này đánh giá khái quát thực trạng phát triển dịch vụ kiều hối tại Agribank, trên cơ sở nguyên nhân hạn chế, tác giả đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ này trong thời gian tới.

pdf9 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển dịch vụ kiều hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
105 Phát triển dịch vụ . . . PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIỀU HỐI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM Vũ Văn Thực,* Lê Bích Phương** TÓM TẮT Với khoảng 4,5 triệu Việt kiều đang sinh sống ở trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, ngoài ra còn có hàng trăm nghìn lao động xuất khẩu đang làm việc tại nước ngoài, vì vậy hàng năm lượng kiều hối chuyển về Việt Nam là rất lớn. Theo tính toán của các cơ quan chức năng, trong năm 2015, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam đạt 12,5 tỷ USD và được dự báo là tiếp tục tăng trong các năm tiếp theo, đây quả thực là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển dịch vụ kiều hối mà bất cứ ngân hàng thương mại nào cũng nhắm đến. Là một trong những ngân hàng hàng đầu, có uy tín ở Việt Nam, những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã có nhiều giải pháp để phát triển dịch vụ này, tuy nhiên kết quả đạt được chưa thực sự như mong đợi. Bài viết này đánh giá khái quát thực trạng phát triển dịch vụ kiều hối tại Agribank, trên cơ sở nguyên nhân hạn chế, tác giả đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ này trong thời gian tới. Từ khoá: dịch vụ kiều hối, Agribank REMITTANCE SERVICE DEVELOPMENT AT VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT ABSTRACT To the fact that there are about 4.5 million overseas Vietnamese living in over 90 countries and territories around the world, besides hundreds of thousands of workers are exported oversea, so the amount of annual remittances to Vietnam is enormous. According to the authorities, in 2015, remittances transferred to Vietnam reached USD 12.5 billion and is forecasted to continue increasing in the next few years. This is indeed a promising market to develop remittance services that any commercial bank would like to keep their hands on. As one of the leading banks in Vietnam, for years has Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development (Agribank) developed several solutions for this service, but the outcome has not been really as expected. This article reviews the condition of remittance service development at Agribank, with limited reason, the authors propose solutions to develop this service in the future. Keywords: remittances services, Agribank * TS. Ngân hàng NN và PTNT, chi nhánh Tân Bình, Tp. HCM ** TS. GV. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương 106 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Với khoảng trên 4,5 triệu Việt kiều đang sinh sống tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, ngoài ra còn có hàng trăm nghìn lao động xuất khẩu đang làm việc ở nước ngoài thì hàng năm đất nước ta có một lượng kiều hối khổng lồ chuyển về nước, do đó phát triển dịch vụ kiều hối là mối quan tâm của bất cứ ngân hàng thương mại (NHTM) nào. Dịch vụ kiều hối phát triển mang lại lợi ích không nhỏ cho các NHTM như: gia tăng nguồn thu dịch vụ phi tín dụng, tăng trưởng nguồn vốn, phân tán rủi ro, cũng như gia tăng uy tín, vị thế của mỗi ngân hàng. Là một ngân hàng thương mài hàng đầu tại Việt Nam, có bề dày truyền thống hoạt động, tiềm lực tài chính mạnh, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đặc biệt có mạng lưới trải rộng từ thành thị đến nông thôn trong cả nước đang là những lợi thế lớn để Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) phát triển mảng dịch vụ này. Thời gian qua, thấy được tầm quan trọng của dịch vụ kiều hối, Agribank đã đưa ra nhiều giải pháp để phát triển dịch vụ này, qua đó đã gặt hái được nhiều thành quả đáng khích lệ. Tuy có bước phát triển, song khách quan mà nói, dịch vụ kiều hối vẫn chưa thực sự khai thác hết tiềm năng, lợi thế vốn có của mình. Do đó, tìm ra giải pháp phát triển mảng dịch vụ này đang là vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Agribank trong giai đoạn hiện nay. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN Dịch vụ kiều hối là dịch vụ của ngân hàng thương mại phát sinh trong quá trình ủy nhiệm của kiều hối chuyển tiền ở nước ngoài để chuyển và trả tiền tới người hưởng cá nhân trong nước với mục đích viện trợ, giúp đỡ và đầu tư không liên quan đến hàng hóa và dịch vụ. Phát triển dịch vụ kiều hối: theo từ điển tiếng Việt năm 1994 của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Trung tâm từ điển học Hà Nội- Việt Nam, trang 743 ghi: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, ví dụ: phát triển văn hóa, phát triển nhảy vọt...” [1]. Bài viết này, phát triển dịch vụ kiều hối được hiểu theo nghĩa: là việc gia tăng về số lượng khách hàng, số lượng giao dịch, doanh số chuyển tiền kiều hối, phí dịch vụ, thị phần, cũng như đa dạng hoá dịch vụ kiều hối. 3. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ KIỀU HỐI TẠI AGRIBANK 3.1. Doanh số chi trả kiều hối Thấy được tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ kiều hối, Agribank đã đưa ra nhiều giải pháp để phát triển dịch vụ này, qua đó dịch vụ kiều hối đã có bước phát triển đáng kể, thể hiện cụ thể là doanh số chi trả kiều hối tại Agribank khá lớn, chiếm thị phần không nhỏ ở trong nước, tuy nhiên có xu hướng giảm trong năm 2015, đặc biệt doanh số chi trả kiều hối qua kênh Western Union giảm đáng kể trong những năm gần đây (xem bảng 3.1): Bảng 3.1: Doanh số chi trả kiều hối giai đoạn 2013 -2015 Đơn vị tính: triệu USD Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số tiền Số tiền Mức tăng, giảm Tỷ lệ tăng, giảm(%) Số tiền Mức tăng, giảm Tỷ lệ tăng, giảm(%) Qua kênh Western union 785,7 717,9 (67,8) 8,6 644 (73,9) (10,3 Qua kênh ngân hàng 469,8 632,1 162,3 34,55 697 65 10,3 Tổng cộng 1.255,5 1.350 94,5 7 1.341 (9) (0,67) Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam [4] 107 Phát triển dịch vụ . . . Bảng 3.1 cho thấy: năm 2014, tổng doanh số chi trả đạt 1.350 triệu USD tăng 94,5 triệu USD so với năm 2013, tỷ lệ tăng 7%, trong đó: doanh số chi trả kiều hối qua kênh Western Union đạt 717,9 triệu USD, giảm 67,8 triệu USD so với năm 2013, tỷ lệ giảm 8,6%, chiếm 53% tổng doanh số chi trả; doanh số chi trả kiều hối qua ngân hàng đạt 632,1 triệu USD, tăng 162,3 triệu USD so với năm 2013, tỷ lệ tăng 34,55%, chiếm 47% doanh số chi trả. Năm 2015, tổng doanh số chi trả đạt 1.341 triệu USD giảm 9 triệu USD so với năm 2014, tỷ lệ giảm 0,67%, trong đó: doanh số chi trả qua kênh Western Union đạt 644 triệu USD, giảm 73,9 triệu USD so với năm 2014, tỷ lệ giảm 10,3%, chiếm 48% doanh số chi trả; qua ngân hàng đạt 697 triệu USD, tăng 65 triệu USD so với năm 2014, tỷ lệ tăng 10,3%, chiếm 52% doanh số chi trả. Hình 3.1: Doanh số chi trả kiều hối giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: triệu USD 3.2. Thu phí dịch vụ kiều hối Cùng với sự phát triển của doanh số chi trả kiều hối thì nguồn thu phí từ dịch vụ chi trả kiều hối tăng trưởng khá, góp phần làm gia tăng nguồn thu nhập, phân tán rủi ro cho Agribank(xem bảng 3.2) Bảng 3.2. Thu nhập từ một số dịch vụ của Agribank (giai đoạn 2013-2015) Đơn vị tính: tỷ đồng S T T Chỉ tiêu 2013 2014 Tăng, giảm so 2013 (+/-) Tăng, giảm so 2013 (%) 2015 Tăng, giảm so 2014 (+/-) Tăng, giảm so 2014 (%) 1 Thu từ dịch vụ thanh toán trong nước 949 1.043 94 9,9 1.215 172 16,5 2 Thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế 280 311 31 11,1 232 (79) (25,4) 3 Thu từ dịch vụ thẻ 236 345 109 46,3 461 116 33,6 4 Thu từ dịch vụ kiều hối 91 98,2 7,2 7,91 109 10,8 9,9 Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam [4] Bảng 3.2 cho thấy, nguồn thu phí dịch vụ kiều hối tăng trưởng đều qua các năm, cụ thể: năm 2014, nguồn thu phí dịch vụ kiều hối đạt 98,2 tỷ đồng, tăng so với năm 2013 là 7,2 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 7,91%. Năm 2015, phí thu từ dịch vụ kiều hối đạt 109 tỷ đồng, tăng so với năm 2014 là 10,8 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 9,9%. So với một số dịch vụ phi tín dụng khác, phí dịch vụ chi trả kiều hối chiếm tỷ trọng khá, cụ thể: năm 2013, phí dịch vụ kiều hối bằng 9,6% phí 108 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật thu từ dịch vụ thanh toán trong nước, bằng 32,5% phí thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế và bằng 38,6% phí thu từ dịch vụ thẻ. Năm 2014, phí dịch vụ kiều hối bằng 9,4% phí thu từ dịch vụ thanh toán trong nước, bằng 31,6% phí thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế và bằng 28,5% phí thu từ dịch vụ thẻ. Năm 2015, phí dịch vụ kiều hối bằng 9% phí thu từ dịch vụ thanh toán trong nước, bằng 47% phí thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế và bằng 23,6% phí thu từ dịch vụ thẻ. 4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỀU HỐI TẠI AGRIBANK 4.1. Những kết quả đạt được - Về quản trị điều hành: dịch vụ kiều hối luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Agribank. Việc xây dựng và triển khai các cơ chế như cơ chế kế hoạch, cơ chế thi đua khen thưởng về dịch vụ kiều hối đang dần được hoàn thiện, từng bước phát huy hiệu quả, tạo động lực cho các đơn vị trong toàn hệ thống đẩy mạnh phát triển. - Agribank đã đàm phán và ký kết hợp đồng hợp tác với các đối tác mới, làm tiền đề phát triển dịch vụ kiều hối như: Hợp đồng đại lý với WU giai đoạn 2015-2019; gia hạn hợp đồng hợp tác với Maybank, thoả thuận hợp tác với Landbank phát triển kênh chuyển tiền ra nước ngoài phục vụ công dân Philipin làm việc tại Việt Nam; Xúc tiến ký kết thoả thuận họp tác với Kookminbank về mở tài khoản cho công nhân xuất khẩu lao động, hoàn thiện công tác đàm phán để ký thoả thuận với Korea Exchange bank và Nonghuyp bank - Đã triển khai một số chương trình marketing dịch vụ kiều hối trải đều trong năm trên toàn hệ thống như: quay số trúng thưởng, chương trình marketing trọng điểm để chăm sóc và thu hút khách hàng. 4.2. Những mặt còn hạn chế - Mặc dù doanh thu từ dịch vụ kiều hối khá cao nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế sẵn có, chưa có bước phát triển đột phá, đặc biệt là doanh thu từ Western Union có chiều hướng giảm trong những năm gần đây. - Chất lượng dịch vụ có bước cải thiện đáng kể, nhưng tiện ích còn thiếu và phần nào còn kém sức hấp dẫn so với một số ngân hàng khác. - Hoạt động quảng cáo, giới thiệu dịch vụ nói chung, dịch vụ kiều hối nói riêng chưa thực quan tâm đúng mức; hiệu quả thấp, hình thức quảng cáo chưa thực sự hấp dẫn đối với khách hàng. - Nguồn nhân lực phục vụ nghiệp vụ này còn khá mỏng, nhiều nhân viên còn yếu về nghiệp vụ so với ngân hàng khác, đặc biệt so với các ngân hàng thương mại nước ngoài thì còn có khoảng cách nhất định. 4.3. Nguyên nhân hạn chế 4.3.1. Nguyên nhân khách quan Nền kinh tế thế giới suy thoái trong giai đoạn dài và hồi phục chậm đã tác động không nhỏ đến thu nhập thực tế của người đang sinh sống, lao động ở nước ngoài, qua đóảnh hưởng nhất định đến nguồn kiều hối chuyển về nước. 4.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Việc phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố, thôn bản để biết thông tin, tiếp cận đối với gia đình có người thân đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài chưa được quan tâm đúng mức. - Công tác quản trị điều hành đã từng bước được cải thiện, song vẫn chưa theo kịp với phát triển nhanh của nền kinh tế xã hội ở trong và ngoài nước. - Số lượng, cũng như chất lượng của dịch vụ kiều hối phần nào chưa đáp ứng được nhu 109 Phát triển dịch vụ . . . cầu của khách hàng, một số dịch vụ còn có khoảng cách nhất định so với một số NHTM khác. - Marketing dịch vụ kiều hối chưa được quan tâm đúng mức, hình thức quảng cáo còn khá đơn điệu, chương trình khuyến mại còn thiếu hấp dẫn; chưa tận dụng hết tiềm năng, lợi thế của đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn hệ thống tham gia quảng cáo giới thiệu dịch vụ ngân hàng nói chung, dịch vụ kiều hối nói riêng. - Chưa khai thác hết được tính năng, công dụng của hệ thống phần mềm IPICAS, mặt khác hệ thống công nghệ thông tin còn có khoảng cách nhất định so với một số NHTM khác, đặc biệt là các NHTM ở các nước có nền kinh tế phát triển; chưa xây dựng được trung tâm chăm sóc khách hàng (call center/ contact center), dẫn đến việc giải quyết vướng mắc của khách hàng còn chậm, chưa đáp kịp thời những khiếu nại của khách hàng. Việc triển khai một số dự án công nghệ thông tin còn chậm (dự án đa kênh, Internet Banking, Contact-Center); phần mềm ứng dụng để triển khai một số dịch vụ và kênh phân phối hiện đại đang trong quá trình triển khai và chưa hoàn thiện. - Đội ngũ cán bộ còn thiếu, trình độ của một bộ phận cán bộchưa đáp ứng yêu cầu phát triển, tác phong giao dịch chưa thực sự chuyên nghiệp. - Biểu phí dịch vụ còn thiếu tính cạnh tranh, tính linh hoạt chưa cao nên chưa thực sự thu hút được khách hàng sử dụng dịch vụ. - Cơ chế thi đua khen thưởng còn mang tính hình thức, chưa tạo ra động lực để khuyến khích các chi nhánh, phòng giao dịch và cá nhân phát triển dịch vụ kiều hối. 5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIỀU HỐI TẠI AGRIBANK Một là, phối hợp chính quyền địa phương nắm bắt tình hình các gia đình có người thân đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài để phát triển dịch vụ kiều hối: là một ngân hàng có mạng lưới rộng khắp đến từng huyện, xã trong cả nước, đây là một lợi thế vô cùng to lớn để phát triển dịch vụ kiều hối. Do đó, để thu hút một cách hiệu quả nguồn kiều hối, thiết nghĩ Agribank cần chỉ đạo các chi nhánh, phòng giao dịch trên cả nước thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ trưởng tổdân phố, trưởng thôn, bản nắm rõ tình hình các gia đình có người thân đang sinh sống, lao động ở nước ngoài từ đó tiếp cận để giới thiệu sản phẩm kiều hối đến với khách hàng, bên cạnh giới thiệu sản phẩm kiều hối cần giới thiệu các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng biết; khi giới thiệu nên giới thiệu rõ ưu điểm dịch vụ kiều hối của Agribank so với các NHTM khác, đồng thời giới thiệu những ưu đãi khách hàng sẽ nhận được khi khách hàng sử dụng dịch vụ của Agribank. Hai là, giải pháp về quản trị điều hành: kiện toàn bộ máy tổ chức nhằm phân định rõ trách nhiệm của bộ phận kiều hối, xây dựng cơ chế khoán về dịch vụ kiều hối cho đơn vị trực thuộc trong toàn hệ thống trên cơ sở đó các đơn vị khoán cho từng cá nhân người lao động; gắn chỉ tiêu kế hoạch với việc chi trảlương, thưởng và các danh hiệu thi đua khác; việc khoán cho các đơn vị cần thực hiện một cách khoa học, không mang tính hình thức, nên tính toán đến lợi thế về nhân, vật và tài lực, cũng như môi trường hoạt động của mỗi chi nhánh nhận khoán, chi nhánh nào có lợi thế cao thì giao chỉ tiêu cao và ngược lại. Giao cho các chi nhánh chủ động rà soát, đánh giá vềphí dịch vụ, chế độ khuyến mãi của các đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó các chi nhánh tự chủ ban hành biểu phí dịch vụ trong biên 110 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật độ cho phép; điều tra nghiên cứu thị trường, chính sách quản lý khách hàng nhằm phục vụ công tác quản lý, triển khai dịch vụ kiều hối; thường xuyên rà soát để bổ sung, chỉnh sửa kịp thời các văn bản không còn phù hợp trong hoạt động kiều hối. Ba là, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ kiều hối: nhằm giúp người Việt Nam đang định cư, sinh sống và làm việc ở nước ngoài chuyển tiền về quê hương cho người thân được nhanh chóng, thuận tiện, an toàn với chi phí hợp lý, Agribank cần thiết lập các kênh chuyển tiền mới từ nước ngoài về Việt Nam không phải qua các khâu trung gian để giảm đáng kể thời gian và chi phí cho người gửi tiền, đồng thời đẩy mạnh việc triển khai các sản phẩm chuyển tiền kiều hối mới có nhiều ưu điểm vượt trội so với các ngân hàng khác, chẳng hạn như: chuyển tiền kiều hối online qua Internet và chuyển tiền kiều hối qua điện thoại di động, với các sản phẩm này, người gửi tiền ở bất cứ đâu, vào bất cứ thời gian nào cũng có thể chuyển tiền cho người thân ở Việt Nam;chi trả tại nhà cho từng khách hàng hoặc qua tài khoản và thẻ ATM của chính ngân hàng và các ngân hàng khác, chi trả tại nhà ngay cả vào thời gian ngoài giờ làm việc hành chính, các ngày Lễ, Tết để đảm bảo khách hàng nhận được tiền trong thời gian sớm nhất; bán chéo dịch vụ nhằm khai thác tối đa lợi ích của hai bên như kiều hối – tiền gửi tiết kiệm; kiều hối – cho vay xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó,Agribank phải thường xuyên nâng cao chất lượng dịch vụ kiều hối, các giao dịch phải được thực hiện nhanh chóng, chính xác, kịp thời và bảo mật thông tin cho khách hàng; cần có chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng khi sử dụng gói sản phẩm tại Agribank. Thường xuyên tổ chức thăm dò ý kiến khách hàng để tìm hiểu nhu cầu, nắm bắt được mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ, từ đó đưa ra phương pháp phục vụ hiệu quả vàchỉnh sửa những thiếu sót. Tổ chức hòm thư góp ý tại các điểm giao dịch, điều tra, phát phiếu thăm dò khách hàng sử dụng dịch vụ kiều hối; khuyến khích khách hàng góp ý bằng các hình thức khác như góp ý trực tiếp với cán bộ lãnh đạo, gửi thư góp ý với ngân hàng. Bốn là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin: mặc dù hệ thống công nghệ thông tin của Agribank được các chuyên gia đánh giá là khá hiện đại so với hệ thống ngân hàng thương mại khác, tuy nhiên vẫn còn có khoảng cách nhất định so với một số ngân hàng, đặc biệt là các NHTM ở các nước tiên tiến; do đó Agribank cần tiếp tục đầu tư hệ thống công nghệ thông tin của mình để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung, dịch vụ kiều hối nói riêng. Để thực hiện điều này, Aribank cần đánh giá lại hệ thống máy tính, máy chủ, phần mềm ứng dụng IPCAS để đưa ra phương án nâng cấp hệ thống phần mềm, mua sắm mới thay thế đối với những phần mềm, máy móc lạc hậu. Hoàn thiện, nâng cấp và mở rộng hạ tầng trung tâm dữ liệu; xây dựng kho dữ liệu DataWarehouse nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác, phân tích dữ liệu, xây dựng phần mềm phục vụ công tác quản lý tới từng dịch vụ và đối tượng khách hàng. Theo dõi, giám sát và xử lý kịp thời các sự cố phát sinh, đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin vận hành ổn định, xây dựng cơ chế bảo mật đảm bảo an toàn, hiệu quả. Năm là, xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng: trên cơ sở doanh số chuyển tiền, thời gian gắn bó của khách hàng với ngân hàng... Agribank cần xây dựng các tiêu chí cụ thể để phân loại khách hàng theo từng loại cụ thể để có cơ sở chăm sóc. Trên cơ sở phân loại 111 Phát triển dịch vụ . . . khách hàng, Agribank nên có chính sách ưu đãi về phí và các ưu đãi khác cho khách hàng VIP, khách hàng thường xuyên. Vào những ngày Lễ, Tết, sinh nhật của khách hàng nên có món quà ý nghĩa để dành tặng khách hàng, có như vậy sẽ gắn kết dài lâu giữa ngân hàng và khách hàng. Bên cạnh đó, các chi nhánh xây dựng đường dây nóng để giải quyết, xử lý kịp thời các khiếu nại, thắc mắc, góp ý của khách hàng về dịch vụ kiều hối. Sáu là, xây dựng biểu phí dịch vụ hợp lý, cạnh tranh: phí dịch vụ hợp lý, cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh là một trong những lợi thế để thu hút khách hàng kiều hối. Do đó, Agribank cần thành lập bộ phận chuyên trách xây dựng biểu phí dịch vụ nói chung, dịch vụ kiều hối nói riêng. Biểu phí hợp lý phải được xây dựng trên cơ sở biểu phí của các NHTM khác, tình hình cạnh tranh trên địa bàn, nhu cầu sử dụng dịch vụ kiều hối, giá cả của gói dịch vụ...từ đó đưa ra biểu phí phù hợp trong từng thời kỳ, từng đối tượng khách hàng; biểu phí kiều hối nên được xây dựng theo hướng “mở”, tức là trên cơ sở định hướng mức phí chung, trụ sở chính giao cho các chi nhánh chủ động áp dụng mức phí phù hợp với từng đối tượng khách hàng, khả năng cạnh tranh của các chi nhánh, không nên áp dụng một mức phí đối với tất cả các chi nhánh, cũng như tất cả khách hàng. Bảy là, đẩy mạnh hoạt động makerting dịch vụ kiều hối: để khách hàng biết đến dịch vụ kiều hối nhiều hơn, Agribank cần chú trọng hơn đến việc tuyên truyền, quảng cáo giới thiệu dịch vụ này ở trong và ngoài nước, cần đa dạng hóa kênh quảng cáo như báo in, báo hình, inernet, tờ rơi... Hình thức quảng cáo cần gắn gọ
Tài liệu liên quan