Bài nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp thông qua khảo sát để đánh giá thực
trạng phát triển nguồn nhân lực (NNL) tại Sở Văn hóa – Thể thao – Du Lịch (VH-TT-DL) tỉnh Kiên
Giang, phát hiện những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những bất cập từ đó đề xuất các giải
pháp phát triển NNL của Sở VH-TT-DL tỉnh Kiên Giang giai đoạn từ nay đến năm 2020.
12 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển nguồn nhân lực tại sở văn hóa - thể thao - du lịch tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SỞ VĂN HÓA - THỂ THAO - DU LỊCH TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020
Đỗ Thị Thanh Vinh*, Nguyễn Hồng Lạc**
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp thông qua khảo sát để đánh giá thực
trạng phát triển nguồn nhân lực (NNL) tại Sở Vĕn hóa – Thể thao – Du Lịch (VH-TT-DL) tỉnh Kiên
Giang, phát hiện những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những bất cập từ đó đề xuất các giải
pháp phát triển NNL của Sở VH-TT-DL tỉnh Kiên Giang giai đoạn từ nay đến nĕm 2020.
Từ khóa: nguồn nhân lực, vĕn hóa - thể thao – du lịch, Kiên Giang
DEVELOPMENT OF HUMAN RESOURCES AT THE DEPARTMENT OF
CULTURE - SPORTS -TOURISM PROVINCE KIEN GIANG 2020
ABSTRACTS
This research uses the secondary and primary data through surveys to evaluate the reality of
human resouce development at the Culture – Sports – Tourism Department in Kien Giang Province.
The research points out some existing problems and their reasons. Based on these indings, the
research also suggests some solutions to human resource development at the Culture – Sports –
Tourism Department in Kien Giang Province to 2020.
Keyword: human reouce, Culture – Sports – Tourism, Kien Giang
* TS. Trường Đại học Nha Trang
** ThS. Trường Đại học Nha Trang
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong toàn ngành
VH-TT-DL có khoảng gần 60.000 người.
Tuy nhiên, đội ngũ công chức, viên chức của
ngành VH-TT-DL chưa đáp ứng yêu cầu cả
về số lượng và chất lượng. Cơ cấu về ngành
nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa
phù hợp với chức nĕng nhiệm vụ được giao.
Đến nay Sở VH-TT-DL tỉnh Kiên Giang vẫn
chưa xây dựng được cho mình một chiến lược
phát triển NNL (nguốn nhân lực) đồng bộ với
định hướng phát triển cũng như định hướng
Bộ VH-TT-DL đã xây dựng. Do đó việc Phát
triển NNL tại Sở VH-TT-DL tỉnh Kiên Giang
đến nĕm 2020 là rất cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.
2. Kết quả điều tra khảo sát ý kiến của
nhân viên về công tác phát triển nguồn
nhân lực của Sở VH-TT-DL.
Để có được những nhận định khách quan
hơn, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của
các cán bộ, nhân viên về những chính sách
đang thực thi trong công tác phát triển nguồn
27
Phát triển nguồn nhân lực . . .
nhân lực Sở. Phương pháp khảo sát được tiến
hành như sau:
2.1. Bảng câu hỏi và phương pháp chọn
mẫu
- Bảng câu hỏi: Dựa trên việc kế thừa các
đề tài trước, ý kiến của giáo viên hướng dẫn,
tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu
hoàn chỉnh bao gồm hai phần:
+ Phần 1: khảo sát ý kiến của các chuyên
gia là trưởng, phó phòng và nhân viên của Sở
VH-TT-DL tổng cộng là 88 mẫu.
+ Phần 2: phần thông tin về cá nhân
- Về thang đo nghiên cứu :
Thang đo nhiều chỉ báo, hay thang đo
Likert là hình thức đo lường được sử dụng
phổ biến nhất trong nghiên cứu kinh tế - xã
hội. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
thang đo Likert với 5 cấp độ:
y Hoàn toàn đồng ý
y Đồng ý
y Bình thường (không đồng ý cũng không
phản đối)
y Không đồng ý
y Hoàn toàn không đồng ý
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn
mẫu theo nĕm biến kiểm soát, đó là: giới tính,
chức danh nghề nghiệp.
- Về giới tính
Bảng 2.1. Thống kê mẫu nghiên cứu
Giới tính Tần suất Phần trĕm (%)
Nam 58 66
Nữ 30 34
Tổng cộng 88 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát
Kết quả cho thấy: có 58 nam và 30 nữ trả lời phỏng vấn, số lượng nữ ít hơn nam (nữ: 34%;
nam: 66%), việc thu thập mẫu có sự chênh lệch về giới tính nhưng khá phù hợp với thực tế số
lượng nhân viên trong Sở.
- Về chức danh công việc
Bảng 2.2. Bảng phân bố mẫu theo chức danh
Chức danh Tần suất Phần trĕm (%)
BGĐ Sở 3 3
Trưởng/phó phòng 20 23
Nhân viên 65 74
Tổng cộng 88 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát
Số lượng lao động ở các nhóm chức danh công việc tham gia trả lời:
Nhóm nhân viên: 65 người, chiếm tỷ lệ 74%
Nhóm trưởng/phó phòng: 20 người, chiếm 23%
Nhóm Ban giám đốc Sở: 3 người, chiếm 3%
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2.2. Kết quả điều tra ý kiến nhân viên về công tác phát triển NNL
2.2.1. Về công tác bố trí lao động
Nhìn vào số liệu thống kê từ báo cáo bên trên của đơn vị có thể thấy số lượng và cơ cấu lao
động của khu nghỉ mát còn những điểm chưa cân đối. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy tình
hình lao động tại đơn vị cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh của Sở.
Bảng 2.3. Thống kê mô tả: “Đánh giá về công tác bố trí lao động”
Stt Các tiêu chí Số phiếu
Điểm
trung
bình
Độ lệch
chuẩn
1 Bạn được bố trí công việc phù hợp với chuyên môn đào tạo 88 4,08 0,997
2 Việc phân công công việc cho phép sử dụng tốt các nĕng lực cá nhân 88 3,28 0,950
3 Người lao động ít khi phải làm thêm giờ vì công việc quá nhiều 88 2,63 1,047
4 Công việc ổn định (ít thuyên chuyển) 88 4,17 0,951
5 Số lượng lao động hiện nay đảm bảo đáp ứng yêu cầu của bộ phận nơi bạn đang làm việc 88 4,04 0,881
6 Cơ cấu lao động hiện nay là phù hợp với yêu cầu kinh doanh 88 4,20 0,676
Nguồn: Kết quả khảo sát
Theo kết quả khảo sát, việc tính toán phát triển số lượng nhân lực luôn được Sở gắn liền với
việc sắp xếp lại lao động tạo sự ổn định trong công việc (điểm trung bình 4,17), bố trí phù hợp
với chuyên ngành đào tạo (điểm trung bình 4,08), nhưng do bộ phận chưa quan tâm đúng mức
đến các nĕng lực cá nhân khi bố trí công việc nên phần nào đã hạn chế việc sử dụng tối ưu các
nĕng lực CB, CNV của Sở (điểm trung bình 3,28).
2.2.2. Về chính sách thu hút nguồn nhân lực
Kết quả điều tra cho thấy nhân viên đồng ý với quy trình tuyển dụng của Sở là phù hợp và
khoa học (điểm trung bình 3,90); tất cả ứng viên được phỏng vấn và đánh giá qua trưởng phòng
tổ chức nhân sự, do đó sẽ không có sự thiên vị trong khâu lựa chọn người.
Bảng 2.4. Quy trình tuyển dụng của Sở phù hợp và khoa học
Mức độ Tần suất Phần trĕm (%)
Bình thường 12 31,8
Đồng ý 21 46,5
Rất đồng ý 55 21,7
Tổng cộng 88 100,0
Nguồn: Trích từ Phụ lục 2
a. Về thực hiện chương trình đào tạo
Phần lớn người tham gia phỏng vấn nhận thức vai trò của đào tạo đến sự phát triển nĕng lực
nhân viên và phát triển của Sở. Tuy nhiên, họ cũng hiểu được việc đánh giá hiệu quả đào tạo và
29
Phát triển nguồn nhân lực . . .
phát triển là một việc không đơn giản, rất khó đo lường và chỉ có thể đánh giá theo cảm tính.
Chính vì vậy, phần lớn Sở chỉ xem xét ở khía cạnh nội dung chương trình đào tạo.
Bảng 2.5. Thống kê mô tả về “Chương trình đào tạo và phát triển”
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm trung
bình
Độ lệch
chuẩn
1
Chương trình đào tạo, huấn luyện đáp ứng được mong
đợi của bạn 88 3,42 0,861
2 Nội dung được học giúp bạn nâng cao hiệu quả (nĕng lực, kỹ nĕng phục vụ khách) 88 3,55 1,010
3 Tài liệu phù hợp, liên quan mật thiết với công việc hàng ngày 88 3,42 0,935
4 Bạn được đào tạo qua kèm cặp, hướng dẫn 88 3,76 0,830
5 Bạn có thấy hài lòng về chương trình đào tạo? 88 3,22 0,824
Nguồn: Kết quả khảo sát
Nhìn vào bảng tổng kết về sự đánh giá
của nhân viên đến chương trình đào tạo và
phát triển NNL cho thấy: chương trình, nội
dung đào tạo, huấn luyện tương đối đáp ứng
được yêu cầu (điểm trung bình là 3,42); nội
dung được học giúp nâng cao nĕng lực và kỹ
nĕng phục vụ khách (điểm trung bình 3,55).
Có 68,2% nhân viên đánh giá cao hình thức
thực hiện đào tạo kèm cặp, hướng dẫn. Đặc
biệt hình thức này được cho rằng rất phù hợp
và tương đối hiệu quả áp dụng cho nhân viên
mới, nhân viên chưa có kinh nghiệm trong
công việc. Theo như cán bộ phòng tổ chức thì
hình thức này sẽ giảm được các chi phí đào
tạo và giảm được nhiều mất mát nếu người
lao động rời bỏ tổ chức sau khi được đào tạo.
Theo kết quả khảo sát thì điểm trung bình
là 3,76; độ lệch chuẩn = 0,830. Điểm trung
bình tương đối cao nhưng sự khác biệt các ý
kiến cũng khá lớn, tức cũng có những ý kiến
chưa đồng ý với nhận định này. Do đó, có
18,2% ý kiến chưa thật sự hài lòng về khóa
đào tạo mà họ tham dự (điểm trung bình
3,22), cho rằng nội dung đào tạo chưa giúp họ
nâng cao hiệu quả thực hiện công việc, chưa
phù hợp với khả nĕng tiếp thu của họ.
b. Về phát triển trình độ, nâng cao nĕng
lực sau đào tạo
Để giải quyết công việc hiệu quả, ngoài
trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì trình độ
lành nghề cũng giữ một vai trò khá quan
trọng. Hoạt động đào tạo nâng cao nĕng lực
được đánh giá qua kết quả khảo sát như sau:
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
1 Bạn có thêm nhiều kiến thức và kỹ nĕng để làm việc 88 3,60 0,779
2 Bạn được Sở tạo điều kiện để nâng cao trình độ 88 3,80 0,767
3 Bạn được tham gia các lớp đào tạo để nâng cao trình độ lành nghề 88 3,66 0,869
4 Bạn nhận thấy trình độ thành thạo của mình được nâng lên rõ rệt qua thời gian 88 3,58 0,867
5 Kết quả thực hiện công việc được nâng lên một cách rõ rệt 88 3,38 0,845
6 Nhìn chung công tác đào tạo nâng cao trình độ có hiệu quả 88 3,18 0,809
Bảng 2.6. Thống kê mô tả về “Mức độ nâng cao nĕng lực sau đào tạo”
Nguồn: Kết quả khảo sát
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Theo kết quả khảo sát cho thấy Sở có quan
tâm đến công tác phát triển trình độ được đánh
giá mức 3,80 điểm và khuyến khích nhân viên
tham gia các lớp đào tạo để nâng cao trình
độ lành nghề được đánh giá ở mức 3,66 điểm.
Phiếu điều tra cũng xác định được thay đổi của
nhân viên sau khi đào tạo (kết quả đào tạo đạt
được) cơ bản là có thêm kiến thức mới và kỹ
nĕng làm việc (điểm trung bình 3,60 và 58,1%
số ý kiến đồng ý). Tuy nhiên, việc theo dõi
đánh giá hiệu quả sau đào tạo chưa được quan
tâm đúng mức dẫn đến tình trạng một số nhân
viên sau khi được cử đào tạo về chưa vận dụng
kiến thức đã được học nên hiệu quả mang lại
vẫn chưa tương xứng với sự quan tâm đầu tư
của Sở, trình độ thành thạo được nâng lên một
cách rõ rệt qua thời gian chỉ đạt mức 3,58 điểm
và kết quả giải quyết công việc được nâng lên
rõ rệt đạt mức 3,38 điểm. Từ đó, dẫn đến việc
đánh giá chung hiệu quả công tác đào tạo nâng
cao trình độ đạt điểm trung bình 3,18 điểm.
Kết quả khảo sát đánh giá của nhân viên
về hiệu quả công tác sau đào tạo vào công
việc như sau:
Bảng 2.7. Đánh giá của nhân viên về hiệu quả sau đào tạo
Stt Tiêu chí Số phiếu Điểm trung bình
Độ lệch
chuẩn
1
Kiến thức kỹ nĕng còn chung chung, chưa gắn
chặt với công việc 88 3,08 0,869
2 Kiến thức học được còn quá mới 88 3,61 0,731
3 Nĕng lực của người học còn hạn chế 88 3,59 0,825
Nguồn: Kết quả khảo sát
Việc áp dụng kiến thức sau đào tạo vẫn
còn một số bất cập do cá nhân người học chưa
đáp ứng yêu cầu vì trình độ vĕn hóa và ngoại
ngữ. Nhiều câu trả lời không hài lòng là do từ
phía nhân viên: nĕng lực của người học còn
hạn chế (điểm trung bình là 3,59) và từ phía
bộ phận đào tạo: kỹ nĕng còn chung chung,
thiếu thực tiễn (điểm trung bình là 3,08). Kết
quả khảo sát cho thấy 58,1% người được hỏi ý
kiến cho rằng kiến thức còn quá mới, cá nhân
không đủ khả nĕng để áp dụng (52%), do kiến
thức, kỹ nĕng được đào tạo còn chung chung,
chưa gắn chặt với công việc (35,3%).
c. Về phát triển kỹ nĕng làm việc nhóm
Kỹ nĕng làm việc nhóm là khả nĕng làm
việc hiệu quả trong đội ngũ. Đó là việc có thể
sử dụng đúng người để có được kết quả tốt nhất
và luôn sẵn sàng để có thể lãnh đạo hoặc phối
hợp làm theo. Do đó với câu hỏi “Cơ hội thực
hành và đánh giá khả nĕng làm việc nhóm”
được nhân viên đánh giá cao (điểm trung bình
là 4,13) trong việc xây dựng nhóm hiệu quả.
Bảng 2.8. Thống kê mô tả: “Đánh giá về kỹ nĕng làm việc nhóm”
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
1 Cơ hội thực hành và đánh giá khả nĕng làm việc nhóm 88 4,13 0,824
2 Kiến thức chuyên sâu về các kỹ nĕng xây dựng và quản lý nhóm 88 2,95 1,075
3 Định kỳ bạn được tham gia các lớp huấn luyện về kỹ nĕng làm việc nhóm 88 2,57 0,874
Nguồn: Kết quả khảo sát
31
Phát triển nguồn nhân lực . . .
Sở cần nghiên cứu các chuyên đề về đào tạo
kỹ nĕng, sự phối hợp với đồng nghiệp để giải
quyết công việc đồng bộ, nhịp nhàng.
d. Về giá trị vĕn hóa công sở
Các giá trị vĕn hóa, tinh thần như niềm tự
hào làm việc tại Sở VH-TT-DL, sự đoàn kết
gắn bó, duy trì và nâng cao vĕn hóa hành vi
ứng xử của nhân viên.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy
có đến 33 nhân viên chiếm 36,4% chưa biết
các kỹ nĕng xây dựng và quản lý nhóm hiệu
quả (điểm trung bình 2,95 và độ lệch chuẩn
1,075 cho thấy cũng còn nhiều ý kiến khác
nhau) và việc tham gia các lớp huấn luyện
kỹ nĕng làm việc nhóm còn khá thấp (điểm
trung bình 2,57). Do đó để xây dựng nhóm
hoạt động hiệu quả hơn nữa, bộ phận đào tạo
Bảng 2.9. Thống kê mô tả: “Đánh giá của nhân viên về vĕn hóa doanh nghiệp”
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm
trung
bình
Độ lệch
chuẩn
1 Cấp trên có tác phong hòa nhã, lịch sự 88 3,46 0,882
2 Nhân viên được tôn trọng và tin cậy 88 3,77 0,681
3 Đồng nghiệp đối xử thân thiện, quan tâm với nhau 88 3,98 0,705
4 Mọi người hợp tác làm việc 88 3,73 0,851
Nguồn: Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát với câu hỏi “Cấp trên
có tác phong hòa nhã, lịch sự” thì điểm trung
bình đạt 3,46 điểm, trong đó có 54,1% nhân
viên đồng ý với nhận định. Ngoài ra, lãnh đạo
Sở luôn phát huy tinh thần sáng tạo, nâng cao
vai trò của cá nhân trong lao động, nên kết
quả khảo sát “nhân viên được tôn trọng và
tin cậy” và “đối xử thân thiện, quan tâm đến
nhau” cho thấy điểm số trung bình lần lượt khá
cao là 3,77 điểm và 3,98 điểm (77,3% nhân
viên trả lời đồng ý). Bên cạnh đó, việc mọi
người quan tâm, hỗ trợ nhau trong công việc
đã tạo ra được quan hệ lao động thân thiết,
mọi người cùng hợp tác làm việc (điểm trung
bình 3,73) vì mục tiêu chung của tổ chức.
Ngoài ra, với mỗi nhân viên, đạo đức là
những điều được làm, bị cấm và cần phải làm
mà mỗi nhân viên được phổ biến ngay trong
chương trình định hướng khi mới làm việc tại
Sở. Đây là điều có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với một công sở có yêu cầu về tính kỷ luật
và phong cách phục vụ.
Bảng 2.10. Đánh giá của nhân viên về quy định nơi làm việc
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
1 Sở có xây dựng các quy định, quy chế, kỷ luật tại nơi làm việc 88 4,30 0,681
2 Các quy định có được chấp hành nghiêm túc 88 3,08 0,901
3 Sở có giám sát việc thực hiện các quy định 88 3,48 0,900
Nguồn: Kết quả khảo sát
32
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Kết quả khảo sát cho thấy Sở có xây dựng
đầy đủ quy định, kỷ luật tại nơi làm việc,
điểm trung bình 4,30. Đa số nhân viên đồng ý
Sở có tổ chức giám sát việc thực thi các quy
định này (điểm trung bình 3,48) nhưng có đến
30,3% cho rằng nhân viên có tinh thần trách
nhiệm chưa cao trong việc chấp hành tuân thủ
các quy định trong công việc.
Bảng 2.11. Đánh giá nhân viên về chấp hành quy định
Mức độ Tần suất Phần trĕm (%)
Rất không đồng ý 1,5
Không đồng ý 28,8
Bình thường 33,8
Đồng ý 32,4
Rất đồng ý 3,5
Tổng cộng 88 100,0
Nguồn: Trích từ Phụ lục 2
e. Về việc đánh giá nhân viên, chính
sách kích thích, động viên
Đối với việc đánh giá nhân viên: Kết quả
khảo sát 88 nhân viên thì chỉ có 30 người
(tương ứng 33,8%) đồng ý hoặc rất đồng ý
việc đánh giá nhân viên là công bằng, chính
xác; 39 người (tương ứng 44,5%) tin tưởng
vào cấp trên đủ nĕng lực để đánh giá thực hiện
công việc. Đồng thời có 49 người (tương ứng
55,6%) cho rằng phương pháp đánh giá hiện
nay hợp lý. Tuy nhiên, chỉ 32,3% nhân viên
cho rằng quá trình đánh giá giúp họ rõ ràng về
phát triển nghề nghiệp cá nhân và 39,4% giúp
ích họ nâng cao chất lượng phục vụ.
Bảng 2.12. Thống kê mô tả “về công tác đánh giá nhân viên”
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm
trung bình
Độ lệch
chuẩn
1 Việc đánh giá nhân viên là công bằng, chính xác 88 3,10 0,812
2 Bạn tin vào cấp trên đủ nĕng lực để đánh giá kết quảthực hiện công việc của bạn 88 3,33 0,872
3 Quá trình đánh giá giúp cho bạn có kế hoạch rõ ràng vềviệc đào tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân 88 3,11 0,947
4 Việc đánh giá đã thực sự giúp ích để bạn nâng cao chất lượng phục vụ 88 3,26 0,934
5 Bạn có thấy phương pháp đánh giá hiện nay hợp lý không? 88 3,43 0,968
Nguồn: Kết quả khảo sát
Một số ý kiến của nhân viên cho rằng việc
đánh giá không mang lại kết quả mong muốn
xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Một là, mặc dù Sở đã xây dựng được các
tiêu chí đánh giá nĕng lực nhân viên qua quy
trình của Sở nhưng việc triển khai thực hiện
chưa được quan tâm đúng mức, vẫn còn mang
tính hình thức, cảm nhận, đánh giá chưa sát,
thực hiện theo phương pháp một chiều, phần
lớn cấp trên đánh giá cấp dưới.
Hai là, các trưởng/phó phòng khi đánh
giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên
33
Phát triển nguồn nhân lực . . .
thường rất cảm tính, dựa vào kinh nghiệm
chủ quan là chính. Bên cạnh đó giữa các cấp
quản lý cũng thiên vị khi đánh giá nhân viên
bộ phận mình, đôi khi rơi vào xu hướng thái
quá, tất cả nhân viên đều hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ. Đây là một sai lầm vì thường không
phản ánh đúng thực tế.
Ba là, với kết quả đánh giá nhân viên thì
một số trưởng/phó phòng cũng chỉ vạch ra
trên giấy các phương hướng, cách thức cải
tiến thực hiện công việc, mà chưa đề ra chỉ
tiêu mới cho nhân viên thực hiện. Đây là một
việc rất bất cập, làm cho người được đánh giá
không khắc phục được các hạn chế cũng như
các mặt mạnh cần phát huy.
Đối với chính sách lương: Kết quả thu
được cho thấy phân phối thu nhập là công
bằng nhưng hệ thống thang lương vẫn chưa
thật sự cạnh tranh để thu hút và gìn giữ nhân
viên trong bối cảnh “chảy máu chất xám” như
hiện nay.
Bảng 2.13. Đánh giá của nhân viên về thu nhập
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
1 Bạn được trả lương tương xứng với công việc đang làm 88 3,29 0,952
2 Tiền lương và phân phối thu nhập trong Sở là công bằng 88 3,42 0,885
3 Lương tôi được trả không thua kém công việc tương tự nơi khác 88 3,13 0,973
Nguồn: Kết quả khảo sát
Qua câu hỏi “Bạn được trả lương tương
xứng với công việc đang làm” và “Lương tôi
được trả không thua kém công việc tương tự
nơi khác” thì điểm trung bình đạt được lần
lượt là 3,29 và 3,13 điểm. Đây là mức điểm
trung bình, nguyên nhân xuất phát từ những
hạn chế sau:
Một là, mức lương chưa cạnh tranh, thậm
chí chỉ ngang bằng với mức lương cùng vị
trí với các đơn vị hành chính sự nghiệp khác
trong tỉnh.
Hai là, việc trả lương theo lương cơ bản
như hiện nay chưa kích thích tĕng nĕng suất
lao động, ảnh hưởng đến thu nhập chính đáng
của nhân viên thật sự hiệu quả và làm nản
lòng những ai thực sự muốn cống hiến.
Ba là, chưa có chế độ rõ ràng, thống nhất
trong việc xét tuyển lên lương trước hạng
hàng nĕm, đặc cách lên lương theo thành tích
công tác. Do đó chưa thực sự kích thích và
cạnh tranh.
Đối với chính sách đề bạt, bổ nhiệm: Kết
quả khảo sát cho thấy 57,5% cho rằng chính
sách thĕng tiến của Sở là công bằng và 45,0%
đồng ý khi nói rằng họ biết các điều kiện cần
thiết để được thĕng tiến (điểm trung bình 3,18,
độ lệch chuẩn 1,012 điều đó cho thấy vẫn có
nhiều người chưa đồng tình với nhận định
này). Nhưng cơ hội được thĕng tiến thì không
nhiều, có đến 64% trả lời không đồng ý hoặc
rất không đồng ý với nhận xét có nhiều cơ hội
được thĕng tiến.
Bảng 2.14. Đánh giá của nhân viên về cơ hội thĕng tiến
Stt Tiêu chí Số phiếu
Điểm trung
bình
Độ lệch
chuẩn
1 Bạn có nhiều cơ hội được thĕng tiến 88 2,57 0,963
2 Bạn được biết các điều kiện cần thiết để được thĕng tiến 88 3,18 1,012
3 Chính sách thĕng tiến của Sở là công bằng 88 3,51 0,986
Nguồn: Kết quả khảo sát
34
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Mặt đạt được
Hầu hết cán bộ công chức trong đơn vị
đều đạt tiêu chuẩn ngạch, bậc theo quy định
của Nhà nước, có kiến thức chuyên môn, có
nhiều kinh nghiệm và thời gian làm việc lâu
nĕm trong ngành; chủ động thực thi nhiệm vụ
được phân công, bảo đảm chất lượng và hiệu
quả công tác.
Được bố trí thực hiện nhiệm vụ phù hợp
với chuyên môn được đào tạo, phát huy tác
dụng tốt, có tinh thần tương trợ, phối hợp giữa
các bộ phận, cá