Bài viết này dựa trên các cơ sở lý luận về phát triển văn hóa doanh nghiệp (VHDN), thông
qua các hình thức diễn giải, phân tích đánh giá kết hợp với các mô hình, bảng biểu từ các số liệu
được xử lý của bản câu hỏi được tác giả phỏng vấn các chuyên gia, các nhà quản trị. Trên cơ sở
đó, tác giả đã đề nghị phát triển mô hình VHDN cho Công ty Cổ phần Kiến Việt theo các yếu tố cấu
thành văn hoá, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện VHDN của công ty, tạo nên một
nguồn cạnh tranh mới trong quá trình kinh doanh mang tính toàn cầu như hiện nay.Tuy nhiên, việc
phát triển VHDN là một vấn đề lâu dài và mất rất nhiều công sức cũng như các nguồn lực. Hơn thế
nữa, đây là một vấn đề mới cho các doanh nghiệp (DN) Việt Nam nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong việc thay đổi tư duy cũng như nhận thức.
16 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển văn hóa doanh nghiệp cho Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng Kiến Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
35
Phát triển văn hóa . . .
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KIẾN VIỆT
Đỗ Thị Thanh Vinh*, Đặng Thanh Bình**
TÓM TẮT
Bài viết này dựa trên các cơ sở lý luận về phát triển văn hóa doanh nghiệp (VHDN), thông
qua các hình thức diễn giải, phân tích đánh giá kết hợp với các mô hình, bảng biểu từ các số liệu
được xử lý của bản câu hỏi được tác giả phỏng vấn các chuyên gia, các nhà quản trị. Trên cơ sở
đó, tác giả đã đề nghị phát triển mô hình VHDN cho Công ty Cổ phần Kiến Việt theo các yếu tố cấu
thành văn hoá, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện VHDN của công ty, tạo nên một
nguồn cạnh tranh mới trong quá trình kinh doanh mang tính toàn cầu như hiện nay.Tuy nhiên, việc
phát triển VHDN là một vấn đề lâu dài và mất rất nhiều công sức cũng như các nguồn lực. Hơn thế
nữa, đây là một vấn đề mới cho các doanh nghiệp (DN) Việt Nam nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong việc thay đổi tư duy cũng như nhận thức.
Từ khóa : Văn hóa, doanh nghiệp, Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Kiến Việt
SUGGESTIONS TO DEVELOP BUSINESS CULTURES FOR KIEN VIET
CONSTRUCTION INVESTMENT CONSULTANCY JOINT STOCK COMPANY
ABSTRACT
This paper is based on theoretical foundation of business culture development through a
combination of explanation, analysis and evaluation with models, tables and charts. Data from
questionnaires interviewed by specialists and manages are also analyzed. Based on these, the author
suggests developing a model for business culture for Kien Viet joint stock company according to the
elements which comprise culture. a new source of competition in the globalized business process.
However, developing business culture is a long – term issue and takes much energy and resources.
Moreover, this is a new issue for Vietnamese businesses. It will face many difficulties in changing
viewpoints and awareness. The author also suggests some solutions to perfect company’s cultures
which help make.
Key words: Culture, business, Kien Viet Joint Stock Company
* TS. GV. Trường Đại học Nha Trang
** ThS. GV. Trường Đại học Nha Trang
36
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai đoạn phát triển văn hóa hiện
nay, VHDN bắt đầu được đề cập đến, tôn
vinh văn hoá doanh nhân với việc lấy ngày
13 tháng 10 hàng năm làm ngày Doanh nhân
Việt Nam, ngày càng xuất hiện những khoá đào
tạo về văn hoá doanh nghiệp. Tuy nhiên, tất cả
những hoạt động vẫn còn mang tính hình thức
cao, chưa được quan tâm đúng mức, đại đa số
doanh nghiệp vẫn chưa nhận thấy vai trò quan
trọng của việc phát triển bản sắc văn hoá doanh
nghiệp, chưa nhìn nhận văn hoá doanh nghiệp
như nền tảng, động lực phát triển của doanh
nghiệp, lợi thế cạnh tranh quan trọng...Vì vậy
để văn hóa doanh nghiệp của Công ty trở thành
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thì Công ty
phải thấy được tầm quan trọng của nó để có kế
hoạch phát triển hợp lý. Văn hóa doanh nghiệp
và sự phát triển bền vững đang trở thành một
xu hướng của sự phát triển trên thế giới. Thậm
chí, văn hóa doanh nghiệp còn được xem là một
trong những “lối thoát”, một hướng đi lên của
doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay.
2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận
2.1.1. Các loại hình của văn hóa doanh
nghiệp đã được nghiên cứu
Khi thành lập DN, lãnh đạo thường
vay mượn ý tưởng các mô hình có sẵn.
Theo quan điểm của giáo sư Kim
Cameron và Robert Quinn, thì VHDN được
phân tích và nhận dạng theo sáu đặc tính sau:
(1) Đặc điểm nổi trội.
(2) Tổ chức lãnh đạo.
(3) Quản lý nhân viên.
(4) Chất keo kết dính của tổ chức.
(5) Chiến lược nhấn mạnh.
(6) Tiêu chí của sự thành công.
Khi nhìn nhận một DN, chúng ta cần
xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
Chiều hướng để chúng ta phân biệt mô
hình VHDN là tạo được công bằng – trật
tự và hướng tới cá nhân, hướng tới từng
nhiệm vụ. Điều này giúp chúng ta xác
định bốn mô hình VHDN như sau:
2.1.2. Mô hình văn hóa gia đình (Clan):
Đây là mô hình văn hóa không chú ý
nhiều đến cơ cấu và kiểm soát, đồng thời
dành nhiều sự quan tâm cho sự linh hoạt.
Thay vì đặt ra các thủ tục và quy định chặt
chẽ, người lãnh đạo điều khiển hoạt động
công ty thông qua tầm nhìn, chia sẻ mục
tiêu, đầu ra và kết quả. Trái ngược với
văn hóa cấp bậc, con người và đội nhóm
trong văn hóa gia đình được nhiều tự chủ
hơn trong công việc. Theo giáo sư Kim
Cameron và Robert Quinn thì văn hóa gia
đình có các đặc điểm sau:
(1) Đặc điểm nổi trội: thiên về cá nhân,
giống như một gia đình.
(2) Tổ chức lãnh đạo: ủng hộ, tạo mọi
điều kiện bồi dưỡng nhân viên, là người
cố vấn đầy kinh nghiệm của nhân viên.
(3) Quản lý nhân viên: dựa trên sự
nhất trí tham gia và làm việc theo nhóm.
(4) Chất keo kết dính của tổ chức: sự
trung thành và tin tưởng lẫn nhau.
(5) Chiến lược nhấn mạnh: phát triển
con người, tín nhiệm cao.
(6) Tiêu chí của sự thành công: phát
triển nguồn nhân lực, quan tâm lẫn nhau
và làm việc theo nhóm.
2.1.3. Mô hình văn hóa sáng tạo
(Adhocracy):
Mô hình văn hóa sáng tạo có tính độc
lập hơn và linh hoạt hơn văn hóa gia đình.
37
Phát triển văn hóa . . .
Đây là điều cần thiết trong môi trường
kinh doanh liên tục thay đổi như hiện nay.
Khi thành công trên thị trường gắn liền
với những thay đổi và thích ứng nhanh
chóng thì tổ chức có nền văn hóa sáng tạo
sẽ nhanh chóng hình thành các đội nhóm
để đối mặt với các thử thách mới. Mô hình
này có các đặc điểm sau:
(1) Đặc điểm nổi trội: kinh thương,
chấp nhận rủi ro.
(2) Tổ chức lãnh đạo: sáng tạo, mạo
hiểm, nhìn xa trông rộng.
(3) Quản lý nhân viên: cá nhân chấp
nhận rủi ro, đổi mới, tự do và độc đáo.
(4) Chất keo kết dính của tổ chức: cam
kết về sự đổi mới và phát triển.
(5) Chiến lược nhấn mạnh: tiếp thu
các nguồn lực, tạo ra các thách thức mới.
(6) Tiêu chí của sự thành công: các sản
phẩm và dịch vụ độc đáo và mới mẻ.
2.1.4. Mô hình văn hóa thị trường
(Market):
Văn hóa thị trường cũng tìm kiếm sự
kiểm soát tuy nhiên văn hóa thị trường
tìm kiếm sự kiểm soát hướng ra bên ngoài
tổ chức. Đặc biệt, mô hình văn hóa này
quan tâm rất nhiều đến chi phí giao dịch.
Phong cách tổ chức dựa trên cạnh tranh,
mọi người luôn ở trong trạng thái cạnh
tranh và tập trung vào mục tiêu. Trong
tổ chức, danh tiếng và thành công là
quan trọng nhất. Tổ chức luôn tập trung
dài hạn vào các hoạt động cạnh tranh và
đạt được mục tiêu. Mô hình văn hóa thị
trường có 6 đặc điểm sau:
(1) Đặc điểm nổi trội: cạnh tranh theo
hướng thành tích.
(2) Tổ chức lãnh đạo: tích cực, phong
cách quản lý định hướng theo kết quả.
(3) Quản lý nhân viên: dựa trên năng
lực thành công và thành tích.
(4) Chất keo kết dính của tổ chức: tập
trung vào thành quả và mục tiêu hoàn thành.
(5) Chiến lược nhấn mạnh: cạnh tranh
và chiến thắng.
(6) Tiêu chí của sự thành công: chiến
thắng trên thị trường, tăng khoảng cách
đối với đối thủ.
2.1.5. Mô hình VH cấp bậc (Hierarchy):
Đây là một môi trường làm việc có
cấu trúc và được quản lý một cách chặt
chẽ giống như quan niệm của Max Weber
về sự quan liêu. Trong nhiều năm qua, đây
được coi là phương pháp duy nhất để quản
lý. Điều này vẫn còn là một yếu tố cơ bản
cho phần lớn các tổ chức hay công ty. Văn
hóa cấp bậc tôn trọng quyền lực và địa vị.
Mô hình này thường có các chính sách,
quy trình sản xuất rõ ràng và nghiêm ngặt.
Mô hình này được giáo sư Kim Cameron
và Robert Quinn mô tả như sau:
(1) Đặc điểm nổi trội: cấu trúc và
kiểm soát.
(2) Tổ chức lãnh đạo: phối hợp, tổ
chức theo định hướng hiệu quả.
(3) Quản lý nhân viên: bảo mật, tuân
thủ quy định của tổ chức và quản lý của
ban lãnh đạo.
(4) Chất keo kết dính của tổ chức: các
chính sách và quy tắc của tổ chức.
(5) Chiến lược nhấn mạnh: thường
xuyên và ổn định.
(6) Tiêu chí của sự thành công: tin cậy,
hiệu quả, chi phí thấp.
2.1.6. Công cụ trắc nghiệm nhận dạng
loại hình VHDN (CHMA)
Trong luận văn này, tác giả chọn
công cụ nhận dạng loại hình VHDN
38
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
(CHMA) nhằm mục đích nhận biết được
loại hình văn hóa của DN ở hiện tại, và
trên cơ sở mong muốn của doanh nghiệp
về văn hóa trong tương lai như thế nào
để đưa ra những giải pháp phát triển văn
hóa cho phù hợp và đúng mong đợi của
lãnh đạo DN.
Công cụ đánh giá VH tổ chức
(CHMA) do các giáo sư Cameron và
Quinn phát triển là một phương pháp
dùng để nhận dạng loại hình VH tổ
chức. CHMA được căn cứ vào khung
giá trị cạnh tranh để đo lường nền VH
hiện tại cũng như nền VH mong muốn
của DN. Công cụ này được khảo sát nhờ
vào bản câu hỏi. Các câu hỏi của CHMA
nhằm đánh giá sáu đặc điểm chính của
một nền VH:
(1) Đặc điểm nổi trội.
(2) Tổ chức lãnh đạo.
(3) Quản lý nhân viên.
(4) Chất keo kết dính của tổ chức.
(5) Chiến lược nhấn mạnh.
(6) Tiêu chí của sự thành công.
Người trả lời các câu hỏi của CHMA
phải chia 10 điểm trên tổng số bốn tiểu
mục phù hợp với từng đại diện cho bốn
loại VH, trong đó:
(1) Loại phong cách C cho biết một
nền VH gia đình (Clan).
(2) Loại phong cách A cho thấy một
nền VH sáng tạo (Adhocracy).
(3) Loại phong cách M chỉ ra một nền
VH thị trường (Market).
(4) Loại phong cách H chỉ ra một nền
VH cấp bậc (Hierarchy).
Phương pháp này xác định sự pha trộn
của bốn loại hình VH đang thống trị trong
một tổ chức. Các điểm này sau đó được
tổng hợp thành điểm của bốn loại phong
cách C, H, M và A; và được vẽ trên một
biểu đồ cho thấy sự khác biệt giữa “hiện
tại” và “mong muốn”.
Hình 1.1: Mô hình VH được đo lường bằng
công cụ trắc nghiệm CHM
Nguồn: www.vita-share.com
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng cách tiếp cận theo duy vật
biện chứng, tiếp cận có hệ thống để hệ thống
hóa lại lý thuyết văn hóa doanh nghiệp, các
mô hình văn hóa doanh nghiệp tối ưu.
Chọn phương pháp điều tra khảo sát để
đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp
của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng
Kiến Việt.
Các phương pháp chính được áp dụng.
Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh
Phương pháp phân tích và tổng hợp.
Phương pháp suy luận logic.
Phương pháp điều tra phỏng vấn trực
tiếp, phát phiếu thăm dò.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
39
Phát triển văn hóa . . .
3. TỰ TRẠNG VỀ CÁC CẤP ĐỘ VĂN HÓA CỦA CÔNG TY
3.1. Tổng hợp khảo sát
Tác giả đã tổng hợp được kết quả về đánh giá việc xây dựng 3 cấp độ VHDN của công ty bao gồm:
Các giá trị hữu hình; các giá trị được tán đồng và các giả định căn bản làm nền móng (giá trị nền tảng):
Bảng 2.5: Đánh giá về các cấp độ văn hóa hiện tại của Công ty.
Các tiêu chí đánh giá
Đánh
giá
chung
Tuyệt
vời Tốt
Bình
thường Tệ Rất tệ
2,97 (%) (%) (%) (%) (%)
Kiến trúc, cơ sở hạ tầng 2,93 1,85 18,52 51,85 25,93 1,85
Nghi lễ, họp hành, báo cáo 3,06 9,26 22,22 37,04 27,78 3,70
Logo và khẩu hiệu 2,85 0,00 11,11 62,96 25,93 0,00
Biểu tượng, đồng phục 3,20 14,81 20,37 40,74 18,52 5,56
Tầm nhìn 2,93 7,41 22,22 27,78 40,74 1,85
Sứ mệnh 3,17 5,56 25,93 48,15 20,37 0,00
Mục tiêu chiến lược 3,09 12,96 20,37 35,19 25,93 5,56
Nỗ lực sáng tạo 2,94 5,56 20,37 40,74 29,63 3,70
Không ngưng học tập 2,83 1,85 12,96 51,85 33,33 0,00
Cam kết đến cùng 2,76 1,85 22,22 27,78 46,30 1,85
05 giá trị cốt lõi. 2,94 7,41 14,81 42,59 35,19 0,00
Nguồn : Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả
Từ kết quả tổng hợp ở bảng trên cho thấy,
các cấp độ VHDN của công ty là chưa tốt với
mức đánh giá chung là 2,97 điểm, từ đó cho
thấy còn nhiều vấn đề tồn tại đối với các cấp
độ văn hóa của công ty. Trong đó:
Cấp độ 01: Kiến trúc, cơ sở hạ tầng 2,93
điểm; Nghi lễ, họp hành, báo cáo 3,06 điểm;
Logo và khẩu hiệu 2,85 điểm; Biểu tượng,
đồng phục 3,20 điểm. Ở cấp độ này VHDN tại
công ty được đánh giá tương đối bình thường.
Tỉ lệ đánh giá “tệ, rất tệ” lần lượt là: 27,78%;
31,48%; 25,93%; 24,07% tương đương từ 10
đến 15 người.
Bảng 2.6: Đánh giá văn hoá hiện tại ở cấp độ 1 của lãnh đạo.
Các tiêu chí đánh giá
Đánh giá
chung
Tuyệt
vời
Tốt Bình
thường
Tệ Rất tệ
3,03 (%) (%) (%) (%) (%)
Kiến trúc, cơ sở hạ tầng 2,93 2,33 18,60 51,16 25,58 2,33
Nghi lễ, họp hành, báo cáo 3,23 11,63 25,58 39,53 20,93 2,33
Logo và khâu hiệu 2,77 0,00 6,98 62,79 30,23 0,00
Biểu tượng, đồng phục 3,09 16,28 11,63 44,19 20,93 6,98
Nguồn : Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả
40
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
Điểm đánh giá chung là 3,03 điểm độ dao
động không lớn từ 2,77 điểm đến 3,23 điểm.
Tỉ lệ đánh giá tệ và rất tệ cao và dao động lớn
từ 9,09% đến 63,64%. Trong đó, tiêu chí kiến
trúc, cơ sở hạ tầng 27,27% cho thấy tiêu chí
này được lãnh đạo đánh giá là chưa đáp ứng
yêu cầu. tiêu chí nghi lễ, họp hành, báo cáo
63,64% cho thấy tiêu chí này gần như chưa
đáp ứng được yêu cầu.
Bảng 2.7: Đánh giá văn hoá hiện tại ở cấp độ 1 của nhân viên.
Các tiêu chí đánh giá
Đánh
giá
chung
Tuyệt
vời Tốt
Bình
thường Tệ Rất tệ
3,01 (%) (%) (%) (%) (%)
Kiến trúc, cơ sở hạ tầng 2,93 2,33 18,60 51,16 25,58 2,33
Nghi lễ, họp hành, báo cáo 3,23 11,63 25,58 39,53 20,93 2,33
Logo và khâu hiệu 2,77 0,00 6,98 62,79 30,23 0,00
Biểu tượng, đồng phục 3,09 16,28 11,63 44,19 20,93 6,98
Nguồn : Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả
Điểm đánh giá chung là 3,01 điểm độ dao
động không lớn từ 2,77 điểm đến 3,23 điểm.
Tỉ lệ đánh giá tệ và rất tệ là trung bình và
dao động không lớn từ 23,26% đến 30,23%.
Phần lớn nhân viên công ty đều đánh giá bình
thường và tốt các tiêu chí ở cấp độ này.
Cấp độ 02: Tầm nhìn 2,93 điểm; Sứ
mệnh 3,17 điểm; Mục tiêu chiến lược 3,09
điểm. Ở cấp độ này VHDN tại công ty được
đánh giá tương đối tốt nhưng không đồng đều.
Tỉ lệ đánh giá “tệ, rất tệ” lần lượt là: 42,59%;
20,37%; 31,48% tương đương từ 11 đến 23
người. Từ đây cho thấy cần phải xác định
thêm sự không đồng đều này thuộc nhóm đối
tượng nào để có giải pháp thích hợp.
Bảng 2.8: Đánh giá văn hoá hiện tại ở cấp độ 2 của lãnh đạo.
Các tiêu chí đánh giá
Đánh
giá
chung
Tuyệt
vời Tốt
Bình
thường Tệ Rất tệ
3,42 (%) (%) (%) (%) (%)
Tầm nhìn 3,55 0,00 54,55 45,45 0,00 0,00
Sứ mệnh 2,91 0,00 9,09 72,73 18,18 0,00
Mục tiêu chiến lược 3,82 18,18 45,45 36,36 0,00 0,00
Nguồn : Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả
41
Phát triển văn hóa . . .
Điểm đánh giá chung là 3,42 điểm độ dao
động khá lớn từ 2,91 điểm đến 3,82 điểm. Tỉ
lệ đánh giá tệ và rất tệ thấp chỉ có tiêu chí Sứ
mệnh là 18,18%. Lãnh đạo đánh giá khá cao
ở cấp độ văn hóa này của công ty.
Bảng 2.9: Đánh giá văn hoá hiện tại ở cấp độ 2 của nhân viên.
Các tiêu chí đánh giá
Đánh
giá
chung
Tuyệt
vời Tốt
Bình
thường Tệ Rất tệ
2,97 (%) (%) (%) (%) (%)
Tầm nhìn 2,77 9,30 13,95 23,26 51,16 2,33
Sứ mệnh 3,23 6,98 30,23 41,86 20,93 0,00
Mục tiêu chiến lược 2,91 11,63 13,95 34,88 32,56 6,98
Nguồn : Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả
Điểm đánh giá chung là 2,97 điểm độ
dao động không lớn từ 2,77 điểm đến 3,23
điểm. Tỉ lệ đánh giá tệ và rất tệ là cao và dao
động khá lớn từ 20,93% đến 53,49%. Trong
đó tiêu chí Chiến lược 39,53% cho thấy nhân
viên đánh giá khá thấp tiêu chí này. Tiêu chí
Tầm nhìn 53,49% cho thấy nhân viên đánh
giá rất thấp tiêu chí này.
Cấp độ 03: Nỗ lực sáng tạo 2,94 điểm;
Không ngừng học tập 2,83 điểm; Cam kết đến
cùng 2,76 điểm; 05 giá trị cốt lõi 3,06 điểm.
Ở cấp độ này VHDN tại công ty được đánh
giá khá thấp và không đồng đều. Tỉ lệ đánh
giá “tệ, rất tệ” lần lượt là: 33,33%; 33,34%;
48,15%; 31,48% tương đương từ 18 đến 26
người. Từ đây cho thấy một số lượng khá lớn
trong công ty đánh giá rất thấp cấp độ này.
Cần phải xác định thêm sự không đồng đều
này thuộc nhóm đối tượng nào để có giải pháp
thích hợp.
Bảng 2.10: Đánh giá văn hoá hiện tại ở cấp độ 3 của lãnh đạo.
Các tiêu chí đánh giá
Đánh
giá
chung
Tuyệt
vời Tốt
Bình
thường Tệ Rất tệ
3,55 (%) (%) (%) (%) (%)
Nỗ lực sáng tạo 3,64 9,09 54,55 27,27 9,09 0,00
Không ngừng học tập 3,27 9,09 27,27 45,45 18,18 0,00
Cam kết đến cùng 3,82 9,09 63,64 27,27 0,00 0,00
05 giá trị cốt lõi 3,45 0,00 54,55 36,36 9,09 0,00
Nguồn : Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả
42
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
Điểm đánh giá chung là 3,55 điểm
độ dao động thấp từ 3,27 điểm đến 3,82
điểm. Tỉ lệ đánh giá tệ và rất tệ thấp dao
động từ 0,00% đến 18,18%. Lãnh đạo
đánh giá khá cao ở cấp độ văn hóa này
của công ty.
Bảng 2.11: Đánh giá văn hoá hiện tại ở cấp độ 3 của nhân viên.
Các tiêu chí đánh giá
Đánh
giá
chung
Tuyệt
vời Tốt
Bình
thường Tệ Rất tệ
2,70 (%) (%) (%) (%) (%)
Nỗ lực sáng tạo 2,77 4,65 11,63 44,19 34,88 4,65
Không ngừng học tập 2,72 0,00 9,30 53,49 37,21 0,00
Cam kết đến cùng 2,49 0,00 11,63 27,91 58,14 2,33
05 giá trị cốt lõi 2,81 9,30 4,65 44,19 41,86 0,00
Nguồn : Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả
Điểm đánh giá chung là 2,70 điểm độ dao
động không lớn từ 2,49 điểm đến 2,81 điểm.
Tỉ lệ đánh giá tệ và rất tệ là cao và dao động
khá lớn từ 37,21% đến 60,47%. Trong đó tiêu
chí Cam kết đến cùng 60,47% cho thấy nhân
viên đánh giá rất thấp tiêu chí này. Tiêu chí 05
giá trị cốt lõi 41,86% cho thấy nhân viên đánh
giá thấp tiêu chí này.
Đánh giá chung của lãnh đạo và nhân
viên của công ty các cấp độ VHDN ở xấp
xỉ mức bình thường nhưng tỉ lệ đánh giá tệ
và rất tệ là khá lớn (từ 20,37% đến 48,15%)
chứng tỏ sự đánh giá về VHDN trong công
ty còn có sự chênh lệch khá lớn. Điều này
thể hiện rõ tính tự phát của VHDN của
Công ty. Để thấy được sự chênh lệch tác giả
đã tiến hành phân tách nhóm lãnh đạo và
nhóm nhân viên. Kết quả làm rõ hơn số liệu
và cho thấy nhiều vấn đề khác nữa cần phải
phân tích kỹ lưỡng.
Đánh giá VHDN ở cấp độ 01 giữa lãnh
đạo và nhân viên có sự tương đồng. Đây là
đánh giá khá chính xác do ở cấp độ này khá
đơn giản, dễ hình dung, cảm nhận.
Đánh giá VHDN ở cấp độ 02 và cấp độ
3 giữa lãnh đạo và nhân viên có sự khác biệt
rõ rệt. Đây là đánh giá mà chúng ta phải
tìm hiểu thêm thông tin mới có thể khẳng
định nhóm nào đánh giá chính xác, nhóm
nào chưa Do ở cấp độ này VHDN có tính
phức tạp đòi hỏi người được khảo sát phải
thật sự quan tâm mới có thể cho nhận xét
chính xác được..
3.2. Kết quả khảo sát về nhận dạng mô
hình VHDN.
Kết quả khảo sát được dựa trên 54
phiếu hợp lệ thu về, trong đó nhân viên
có 43 phiếu, lãnh đạo có 11 phiếu. Lấy
trung bình điểm đánh giá cá nhân, tác giả
thu được điểm đánh giá chung cho VH
Công ty Cổ phần Kiến Việt. Sau khi chạy
công cụ CHMA, mô hình Văn hóa được
đánh giá bởi nhân viên và lãnh đạo có
dạng như sau:
43
Phát triển văn hóa . . .
Hình 2.2: Biểu đồ kết quả khảo sát của toàn thể lãnh đạo, nhân viên công ty.
Nguồn: tham khảo công cụ trắc nghiệm CHMA
Bảng 2.12: Điểm đánh giá mô hình VHDN của toàn thể lãnh đạo, nhân viên công ty
Loại Văn hóa Hiện tại Kỳ vọng Chênh lệch
Gia đình 25 29 +4
Sáng tạo 19 26 +7
Thị trường 24 23 -1
Cấp bậc 32 22 -10
Tổng điểm 100 100
Nguồn: tham khảo công cụ trắc nghiệm CHMA
Kết quả đánh giá cho thấy loại hình văn
hóa chính của Công ty Cổ phần Kiến Việt là
văn hóa cấp bậc. Từ mô hình đánh giá văn hóa
cho Công ty Cổ phần Kiến Việt của ban lãnh
đạo và nhân viên, đường đánh giá hiện tại (màu
cam), văn hóa cấp bậc hầu như chi phối với
số điểm là 32 điểm trong số 100 điểm. Sự ảnh
hưởng rất lớn của Văn hóa dân tộc, loại hình
doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ đóng cửa
của nền kinh tế.
(1) Đặc điểm nổi trội: cấu trúc và kiểm soát.
(2) Tổ chức lãnh đạo: phối hợp, tổ chức
theo định hướng hiệu quả.
(3) Q