Trong chương trước ta đã tổng quát chung về đặc điểm của hệ thống thông tin di động thế hệ ba UMTS. Việc xem xét đó làm cơ sở để phân tích quy hoạch hệ thống. Trong chương này ta sẽ nghiên cứu việc quy hoạch và thiết kế mạng UMTS, bao gồm định gỡ, quy hoạch chi tiết vùng phủ, tối ưu hoá mạng.
58 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1778 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp quy hoạch mạng umts, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương II
Phương pháp quy hoạch mạng UMTS
Mở đầu
Trong chương trước ta đã tổng quát chung về đặc điểm của hệ thống thông tin di động thế hệ ba UMTS. Việc xem xét đó làm cơ sở để phân tích quy hoạch hệ thống. Trong chương này ta sẽ nghiên cứu việc quy hoạch và thiết kế mạng UMTS, bao gồm định gỡ, quy hoạch chi tiết vùng phủ, tối ưu hoá mạng.
Quá trình quy hoạch mạng UMTS được cho ở hình 2-1.
Hình 2-1. Quá trình quy hoạch và triển khai mạng UMTS
Quy hoạch mạng được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của thông số được thiết lập. Công việc quy hoạch mạng có thể chia thành hai công việc chính là: quy hoạch mạng vô tuyến và quy hoạch mạng lõi. Quy hoạch mạng vô tuyến là công việc phức tạp nhất, công việc này bao gồm: định kích cỡ, quy hoạch lưu lượng và vùng phủ, tối ưu hoá mạng. ở giai đoạn định kích cỡ sẽ đưa ra kích cỡ số đài trạm gốc, cấu hình các trạm gốc và các phần tử khác trên cơ sở các yêu cầu của nhà khai thác và truyền sóng trong vùng. Định cỡ phải thực hiện được các yêu cầu của nhà khai thác về vùng phủ, dung lượng và chất lượng phục vụ. Dung lượng và vùng phủ liên quan chặt chẽ với nhau ở trong mạng di động. Vì vậy phải xem xét đồng thời khi định kích cỡ mạng. Quy hoạch mạng vô tuyến được thực hiện kết hợp với công cụ phần mềm quy hoạch UMTS. Tuy nhiên mạng UMTS là một hệ thống bị giới hạn bởi nhiễu nên các vấn đề nhiễu cũng cần được xem xét khi quy hoạch mạng truy nhập vô tuyến.
Khi mạng đi vào hoạt động, có thể quan sát hiệu năng của hệ thống qua việc đo các thông số và kết quả của các thông số đó sẽ được sử dụng để hiển thị và tối ưu hoá hiệu năng mạng. Qúa trình quy hoạch và tối ưu hoá mạng có thể thực hiện một cách tự động bằng cách sử dụng các công cụ thông minh và các phần tử mạng. Thông thường trong giai đoạn triển khai ta thấy không thể tối ưu khi triển khai hệ thống giống như quy hoạch mạng. Có rất nhiều nguyên nhân buộc ta phải thay đổi quy hoạch như: không thể đặt Node B đúng vị trí quy hoạch, nảy sinh các vấn đề về vùng phủ và chất lượng khi kết nối và tối ưu v.v… Cuối cùng cần phản hồi kết quả thống kê và đo đạc trong qúa trình khai thác mạng liên quan đến điều chỉnh quy hoạch, mở rộng vùng phủ, dung lượng và nhu cầu dịch vụ trên cơ sở thực tế so với nhóm kỹ thuật chịu trách nhiệm thiết kế.
2.1. Dự báo
Dự báo là bước đầu tiên và quan trọng trong quá trình quy hoạch và triển khai thành công một hệ thống thông tin di động. Những dự báo là nhu cầu là đầu vào thiết yếu để xây dựng cấu hình mạng viễn thông trong tương lai, tính toán kế hoạch thiết bị và dự toán nhu cầu đầu tư. Tuỳ theo việc quy hoạch mạng là mới hay là phát triển từ nền tảng mạng hiện có mà dự báo có thể thực hiện khác nhau. Dự báo có thể chia thành hai dự báo là: dự báo nhu cầu dịch vụ/thuê bao và dự báo lưu lượng.
2.1.1. Dự báo nhu cầu dịch vụ/thuê bao.
Mục tiêu chính của dư báo này là đánh giá tổng số thuê bao trong thị trường cần phục vụ. Việc đánh giá có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau có thể là theo từng tháng hoặc ba tháng - sáu tháng hoặc có thể là một năm để thấy được xu thế phát triển của thuê bao để tính toán dự phòng hợp lý cho sự phát triển mạng trong tương lai. Nhưng riêng đối với mạng UMTS, ta thấy được ngay là mạng có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ khác nhau dành cho các đối tượng khác nhau nên việc dự báo có thể tiến hành riêng từng loại dịch vụ sử dụng khác nhau. Chẳng hạn nhà khai thác mạng có thể chọn cung cấp tổ hợp các dịch vụ nào đó chỉ gồm tiếng, tiếng và số liệu hoăc chỉ số liệu. Ngoài ra, dự báo nhu cầu dịch vụ phải xác định được mục tiêu của dự báo tức là các nhu cầu của dân cư, nhu cầu của các cơ quan, vùng mục tiêu cần dự báo có thể là nội tỉnh hay ngoại tỉnh, khuôn khổ dự báo có thể là 5 năm, 10 năm hay 15 năm,…Bên cạnh đó, dự báo nhu cầu dịch vụ cũng cần phải xác định được các số liệu cần thu thập, các số liệu đó có thể bao gồm: mật độ điện thoại, số dân cư, số cơ quan, mức GDP/người, tốc độ tăng trưởng kinh tế,……
2.1.2. Dự báo lưu lượng.
Việc quy hoạch mạng phải dựa trên nhu cầu về lưu lượng. Dự báo lưu lượng là bước đầu tiên cần thực hiện trong quá trình quy hoạch mạng. Dự báo lưu lượng có thể thực hiện trên cơ sở xu thế phát triển lưu lượng của các mạng đã được khai thác. Trong trường hợp mạng được khai thác lần đầu, việc dự báo lưu lượng phải dựa trên các yếu tố như: sự phát triển kinh tế xã hội, thu nhập trung bình trên đầu người, mật độ dịch vụ thoại di động (thế hệ hai), sự sử dụng Internet trung bình và các số liệu tương tự khác của thị trường cần phục vụ.
Dự báo lưu lượng bao gồm dự báo sử dụng lưu lượng tiếng và lưu lượng số liệu.
2.1.2.1. Dự báo sử dụng lưu lượng tiếng.
Dư báo sử dụng lưu lượng tiếng bao gồm việc đánh giá khối lượng lưu lượng tiếng do người sử dụng dịch vụ tiếng trung binh tạo ra. Dữ liệu tiếng bao gồm phân bố lưu lượng: Từ MS đến thuê bao cố định, từ MS đến MS và từ MS đến E-mail. Đối với lưu lượng cố định cần chia ra số phần trăm nội hạt và đường dài. Trong trường hợp lý tưởng, thông tin dữ liệu về sự sử dụng lưu lượng tiếng phải bao gồm số cuộc gọi trên một thuê bao trung bình ở giờ cao điểm và thời gian giữ trung bình MHT (Mean Hold Time) trên cuộc gọi. Trong trường hợp bộ phận tiếp thị chỉ cung cấp thông tin về số phút sử dụng MoU trên thuê bao đối với mỗi cuộc gọi thì bộ phận thiết kế cần quy đổi thành sự sử dụng trong giờ cao điểm (Busy Hour) theo công thức:
Sự sử dụng trong giờ cao điểm/thuê bao = (MoU/tháng) x (% ngày làm việc) x (%trong giờ cao điểm)/ (số ngày làm việc/tháng).
Nhân kết quả này với tổng số thuê bao sẽ thu được tổng nhu cầu Erlang trong giờ cao điểm. Đó là một yêu cầu rất quan trọng trong quá trình định cỡ mạng. Ngoài ra, một số phần tử bị giới hạn bởi quá trình thiết lập cuộc gọi nên cũng cần xác định tổng số trong các lần thử gọi. Giả thiết rằng các cuộc gọi đều hoàn thành thì số lần thử gọi trong giờ cao điểm BHCA (Busy Hour Call Attempt) xác định như sau:
BHCA = (Lưu lượng tính theo Erlang) x (3600)/(MHT tính theo giây).
2.1.2.2. Dự báo sử dụng lưu lượng số liệu.
Về tính chất dự báo sử dụng lưu lượng số liệu rất khác nhau so với dự báo sử dụng lưu lượng tiếng, bởi vì dự báo này phải tính đến sự khác nhau giữa các kiểu dịch vụ, giữa đường lên và đường xuống và sự khác nhau về giờ cao điểm giữa dịch vụ số liệu và dịch vụ tiếng.
Kiểu dịch vụ: Ta giả sử trong trường hợp người sử dụng đồng thời sử dụng cả hai dịch vụ là trình duyệt Web và E-mail thì một khối lưu lượng sẽ kết thúc tại E-mail server của nhà khai thác trong khi một phần lưu lượng khác sẽ được gửi và nhận qua giao diện với mạng Internet. Và như vậy, việc định cỡ các giao diện với hệ thống E-mail và Internet sẽ phụ thuộc vào các khối lượng lưu lượng liên quan với dịch vụ này.
Đường lên và đường xuống: Đặc trưng nhất của các dịch vụ truyền số liệu là không đối xứng, tức là sự tải lên và tải xuống khác nhau (thường tốc độ tải xuống (Download) đòi hỏi cao hơn nhiều so với tốc độ tải lên (Upload)). Thông thường tỷ lệ tải xuống và tải lên khoảng 80%/20%. Cho nên, việc tính toán sử dụng lưu lượng trong giờ cao điểm phải tính cho cả hai chiều xuống và lên khác nhau. Ngoài ra cũng cần bổ sung thêm lưu lượng cho tính cụm hay đỉnh sử dụng trong giờ cao điểm.
Giờ cao điểm: Trong giờ cao điểm của cả hai dịch vụ tiếng và số liệu thường là rất khác nhau. Vì thế, nếu hai kiểu dịch vụ tiếng và số liệu này được xử lý bởi các phần tử khác nhau thì sự khác biệt trong giờ cao điểm sẽ không là vấn đề quan tâm khi định cỡ nút mạng. Nhưng trong trường hợp đối với mạng truy nhập và mạng đường trục vốn được truyền tải đồng thời cả hai loại dịch vụ đó, sự khác biệt về giờ cao điểm lúc này trở thành một vấn đề rất nghiêm trọng. Vì thế nếu chưa có đủ kinh nghiệm, tốt hơn là coi rằng giờ cao điểm sử dụng lưu lượng tiếng và số liệu như nhau.
2.1.3. Dự phòng cho tương lai.
Trong thực tế cho thấy với sự phát triển nhanh của thuê bao và các dịch vụ mới đã khiến cho các nhà khai thác mạng luôn luôn phải đối mặt với những khó khăn trở ngại không nhỏ. Hịên nay trên thị trường mạng viễn thông di động Lào vẫn còn mới mẻ và giàu tiềm năng, thuê bao có thể phát triển một cách bất ngờ, vượt qua mọi con số dự báo. Vì thế, một dự báo cho tương lai không có ý nghĩa thực tiễn.
Với lý do đó, việc quy hoạch hệ thống thông tin di động cho tương lai là rất cần thiết và rất quan trọng để tránh sự mở rộng thường xuyên, bởi vì dự phòng cho tương lai cho phép cung cấp lưu lượng bổ sung trong trường hợp tăng trưởng thuê bao hơn thiết kế hoặc sự thay đổi đột biến lưu lượng tại một thời điểm nhất định như là có lễ hội, hội chợ, triển lãm, hội nghị lớn,....
Tuy nhiên dự phòng tương lai như thế nào để hợp lý?. Thông thường nên quy hoạch mạng để hỗ trợ nhu cầu dự kiến từ 6 đến 12 tháng trong tương lai. Chẳng hạn ta giả sử theo dự kiến mạng sẽ đưa vào khai thác vào 1/2005, thì 12 tháng dự phòng cho tương lai nghĩa là để quy hoạch mạng ta sử dụng dự báo thuê bao và đồ án sử dụng áp dụng cho 1/2006.
2.2. Quy hoạch vùng phủ vô tuyến.
Nhiệm vụ chính của việc phân tích vùng phủ là làm thế nào để xác định được: nơi nào cần được phủ sóng, các kiểu phủ sóng đối với mỗi vùng. Như minh hoạ ở hình 2-2 một vùng phủ lý tưởng sẽ bao gồm tất cả các môi trường như là: trong toà nhà (ô picro), thành phố (ô micro), ngoại ô (ô macro) và toàn cầu (ô toàn cầu). Thông thường, ta cần phủ sóng trước hết ở các khu vực quan trọng như: các khu thương mại, khu công nghiệp, các vùng có mật độ dân cư cao và các đường cao tốc chính. Vì thế cần hiểu biết rõ về vùng cần phủ sóng trên cơ sở bản đồ mật độ dân cư, phân biệt ranh giới giữa các vùng: Thành phố, ngoại ô, nông thôn, khu thương mại, nhà ở, khu công nghiệp, bãi đỗ xe,….Bàn đồ cũng có thể cung cấp thông tin hữu ích cho việc xác định kiểu môi trường, mô hình truyền sóng giúp lựa chọn thừa số hiệu chỉnh môi trường và tổn hao thâm nhập toà nhà một cách chính xác.
Hình 2-2. Các kiểu môi trường phủ sóng trong hệ thống UMTS.
Các mức phủ sóng khác nhau có thể áp dụng cho từng kiểu môi trường riêng biệt, chẳng hạn là: áp dụng mức phủ sóng trong nhà cho vùng thành phố và ngoại ô, mức phủ sóng trong xe ô tô cho khu vực đường cao tốc trong khi áp dụng phủ sóng ngoài trời cho khu vực như bãi đỗ xe. Đối với các hệ thống thông tin di động thế hệ ba ngoài các tiêu chí trên, ta cũng cần phải xét đến: các loại dịch vụ cần cung cấp ở vùng được xét. Chẳng hạn thuê bao cần dịch vụ số liệu tốc độ cao hay thấp hay thuê bao chỉ cần dịch vụ tiếng hay số liệu…Tất cả các vấn đề trên đều rất quan trọng. Vì thế ở hình 2-3 thể hiện vùng phủ hiệu dụng của ô chịu ảnh hưởng của tốc độ số liệu, ta thấy được ngay là tốc độ số liệu càng cao thì vùng phủ sóng càng nhỏ.
Hình 2-3. Các vệt phủ của cell cho các dịch vụ khác nhau.
Sau khi đã nắm được yêu cầu về vùng phủ sóng, tiếp theo ta có thể tiến hành quy hoạch vùng phủ, trong việc quy hoạch vùng phủ vô tuyến này vấn đề cần xem xét chủ yếu như sau:
Lựa chọn mô hình truyền sóng.
Tính toán quỹ đường truyền.
Quy hoạch vị trí cell.
Cụ thể ta sẽ đi từng bước như sau:
2.2.1. Mô hình truyền sóng.
Sự suy hao đường truyền của thông tin vô tuyến nói chung rất ít có thể hạn chế được, nhất là ở thông tin vô tuyến điểm - điểm hoặc điểm - đa điểm, bởi vì anten thu phát đặt cao nên suy hao đường truyền rất cao. ở hệ thống thông tin di động, anten của máy di động thường ở gần mặt đất nên suy hao truyền sóng tỷ lệ với lỹ thừa bậc n (n>2) của khoảng cách truyền sóng. Để có thể tính toán cụ thể đại lượng này, người ta đưa ra một số mô hình truyền sóng khác nhau, mỗi mô hình này đều mang tính thử nghiệm vì là đặc điểm truyền sóng không ổn định. Hình 2-4 là một ví dụ mô hình truyền sóng.
Có rất nhiều mô hình truyền sóng thực hiện đã được xây dựng cho nghiên cứu tổn hao truyền sóng ngoài trời như các mô hình: Hata, Costa231,Walfish/Ikegami, Quick, Carey, Longley-Rice, Lee,….. nhưng phổ biến nhất là hai mô hình Hata (hay còn gọi là Okumura-Hata) và Walfish/lkegami. Mỗi mô hình có những độ phức tạp khác nhau và phù hợp với những điều kiện khác nhau ở các dải tần số khác nhau. Đối với hệ thống thông tin di động thế hệ 3 mô hình phù hợp nhất là Cost231 với dải tần 2 MHz.
Hình 2-4. Các mô hình truyền sóng
Các mô hình trong nhà phải tính đến tổn hao thâm nhập toà nhà đối với các kiểu toà nhà khác nhau cũng như đối với các tầng khác nhau. Ngoài ra, máy di động sử dụng trong nhà sẽ bị fading nhiều tia đối với các đường truyền bị chướng ngại vật fading Rician đối với các tia thuộc tầm nhìn thẳng. Fading nhiều tia là fading ngắn hạn gây ra do các tín hiệu hữu ích. Khác với fading Rician vì nó xảy ra do sự kết hợp đường truyền LOS (Line of sight) mạnh với đường truyền mặt đất và nhiễu đường truyền phản xạ yếu. Đường truyền LOS ở tầng cao có thể tạo ra tín hiệu mạnh hơn tín hiệu ở ngoài tường nhà.
1.) Một số mô hình thực nghiệm.
a.) Mô hình Hata-Okumura.
Mô hình Hata là một mô hình mang tính thực nghiệm, mô hình này cho phép sử dụng các kết quả vào các công cụ tính toán. Trong bài báo cáo của Okumura bao gồm rất nhiều các lưu đồ các bài toán được sử dụng để lập mô hình thông tin vô tuyến. Dưới đây là một số các biểu thức toán học được sử dụng trong mô hình Hata để xác định tổn hao trung bình L sau:
Vùng thành phố:
Lp = 69,55 + 26,16lgfc - 13,82lghb - a(hm) + (44,9 - 6,55lghb)lgR [dB] (2.1)
Trong đó:
fc: Tần số sóng mang (MHz).
Lp: Tổn hao trung bình (dB).
hb: Độ cao anten của trạm gốc (m).
a(hm): Hệ số điều chỉnh cho độ cao của anten của trạm di động (dB).
R: Khoảng cách giữa anten của trạm di động MS và anten của trạm gốc (Km).
Dải thông số áp dụng cho mô hình Hata như sau:
150 fc<2500 MHz
30 hb 200m
1 hm 10m
1R20Km
Trong đó a(hm) được tính như sau:
Đối với thành phố vừa và nhỏ:
a(hm) = (1,11gfc - 0,7)hm - (1,56lgfc - 0,8) [dB]. (2.2)
Đối với thành phố lớn:
a(hm) = 8,29(lg1,54hm)2 - 1,1[dB]. fc 200MHz (2.3)
hay a(hm) = 3,2(lg11,75hm)2 - 4,97[dB]. fc 400MHz (2.4)
Vùng ngoại ô:
Lp = Lp (thành phố) - 2 {lg(fc/28 )2 - 5,4} [dB]
Vùng nông thôn (thông thoáng):
Lp = Lp(thành phố) - 4,78(lgfc)2 + 18,33lgfc - 40,49 [dB]
Trong mô hình Hata không xét đến mọi hiệu chỉnh cho đường truyền cụ thể được sử dụng trong mô hình Okumura. Sắp tới mô hình này có khuynh hướng trung bình hoá một số trạng thái cực điểm và không đáp ứng nhanh sự thay đổi của mặt cắt đường truyền vô tuyến. Mô hình Okumura chỉ tập trung chủ yếu đối với vùng dân cư thành phố lớn, ngoài ra mô hình này còn yêu cầu việc thiết kế là chính, đặc biệt khi mà lựa chọn các yếu tố môi trường làm sao cho phù hợp nhất.
b.) Mô hình Walfisch - Ikegami
Mô hình Walfisch – Ikegami được sử dụng để thực hiện việc đánh giá sự tổn hao đường truyển cho thông tin di động tổ ong ở môi trường thành phố lớn trong khoảng dải tần 800 - 2000MHz. Hiện nay mô hình này được sử dụng cho hệ thống di động GSM ở Châu Âu và một số vùng ở Mỹ. Trong mô hình này có ba phần tử chính là: tổn hao không gian tự do, nhiễu xạ mãi nhà- đường phố và tổn hao tán xạ.
Lp = Lr + Ln +Lt
Hay Lp = Lr khi Ln + Lt 0 (2.5)
Trong đó: Lf: Tổn hao không gian tự do.
Ln: Nhiễu xạ mái nhà - đường phố và tổn hao tán xạ.
Lt : Tổn hao các vật che chắn.
Tổn hao không gian tự do được xác như định sau:
Lf = 32,4 + 20lgR + 20lgfc [dB]
Nhiễu xạ mái nhà - đường phố và tổn hao tán xạ được xác định như sau:
Ln = -16,7 - 10lgW + 10lgfc +20lghm + L0 [dB]
Trong đó: W: là độ rộng đường phố (m)
hm = hr - hm (m)
L0 = -9,646 [dB] 0550 (là góc đến so với trục phố).
L0 = 2,5 + 0,075(-55) [dB] 550900
Tổn hao các vật che chắn được xác định như sau:
Lt = Lb + Ka + KdlgR - 9lgb (2.6)
Trong đó: b: là khoảng cách h giữa các toà nhà dọc theo đường truyền vô tuyến (m)
Lb = -18lg11 + hb hb>hr
Lb = 0 hb<hr
Ka = 54 hb>hr
Ka = 54 - 0,8hb R500m hbhr
Ka = 54 - 1,6hmR R<500m hbhr
Kd = 18 hb > hr Kd = 18 - 15hb/ hm hbhr
Kr = 4 + 0,7(fc/925 - 1) đối với thành phố trung bình và vùng ngoại ô có mật độ dân cư trung bình.
Kr = 4 + 1,5(fc/925 - 1) đối với trung tâm thành phố.
Dải thông số cho mô hình Walfisch-Ikegami:
800fc<2000MHz 4hb 50m
1hm 3m 0,02R5Km
Từ những biểu thức toán học trên của hai mô hình ta thấy rất rõ là tổn hao đường truyền dự đoán theo mô hình Walfisch-Ikegami cao hơn so với mô hình Hata.
c.) Mô hình IMT-2000.
Vì hệ thống IMT-2000 sẽ trở thành tiêu chuẩn toàn cầu nên các mô hình được đề xuất để đánh giá các công nghệ truyền dẫn sẽ phải xem xét đến các đặc tính của các môi trường như: thành phố lớn, thành phố nhỏ, vùng ngoại ô, vùng nông thôn, vùng xa mạc, vùng nhiệt đới…..
Các thông số chính của môi trưòng gồm có:
Trễ truyền lan, cấu trúc của nó và các thay đổi của nó.
Quy tắc tổn hao địa lý và tổn hao đường truyền bổ sung.
Fading che tối.
Các đặc tính của fading nhiều đường cho hình bao của các kênh.
Tần số công tác vô tuyến.
Mô hình ITM-2000 có các kiểu mô hình sau:
Mô hình môi trường trong nhà.
Trong mô hình này được đặc trưng bởi các ô nhỏ và công suất phát thấp. Trạm gốc và người đi bộ đều ở trong nhà. Trễ truyền lan trung bình quân phương nằm trong khoảng từ 35 đến 460 ns. Quy tắc tổn hao thay đổi vì sự phân tán và suy hao do tường, tầng và các cấu trúc kim loại như: các vách ngăn và các tủ tài liệu. Các vật này gây ra ảnh hưởng che tối. Che tối này có thể tuân theo luật Log chuẩn với độ dịch chuẩn là 12dB. Các đặc tính fading thay đổi từ Rician đến Rayleigh với dịch tần Doppler phụ thuộc vào tốc độ của người đi bộ. Tổn hao truyền sóng cho mô hình trong nhà được biểu diễn theo biểu thức sau:
Lp = 37 + 30lgR + 18,3F[(F+2)/(F+1) - 0,46] [dB] (2.6)
Trong đó: + R là khoảng cách giữa máy phát và máy thu (m).
+ F là số tầng trên đường truyền.
Mô hình môi trường trong và ngoài nhà và vỉa hè.
Mô hình môi trường trong và ngoài nhà và vỉa hè này được đặc trưng bởi các ô nhỏ và công suất thấp. Các trạm gốc với anten thấp được đặt ngoài trời, người đi bộ có thể đi trong nhà hoặc đi bộ ngoài phố. Trễ truyền lan trung bình quân phương thay đổi từ 100 đến 1800 ns. Quy tắc tổn hao địa lý R-4 được áp dụng. Nếu đường lan có tầm nhìn thẳng trên phố dạng hẻm núi thì tổn hao đường truyền tuân theo quy tắc R-2 khi tồn tại khoảng hở của vùng Fressnel. Đối với vùng có khoảng cách hở Fressnel lâu thì lại áp dụng quy tắc R-4 nhưng cũng có thể là R-6 do các cây cối và các cọc chắn dọc đường truyền. Fading che tối tuân theo luật Log chuẩn với độ lệch chuẩn là 10dB cho ngoài trời và 12 dB cho trong nhà. Tổn hao thâm nhập toà nhà trung bình 18dB với lệch chuẩn 10dB. Tốc độ fading Rayleigh và fading Rician thường phụ thuộc vào tốc độ người đi bộ, nhưng đôi khi xảy ra fading nhanh hơn do các xe chuyển động. Tổn hao cho mô hình môi trường này được tính theo phương trình sau:
Lp = 40lgR + 30lgfc + 49 [dB]
Trong đó: + R là khoảng cách giữa máy phát và thu (m).
+ fc là tần sô sóng mang (MHz).
Ta thấy rằng mô hình này chỉ đúng trong trường hợp không có tầm nhìn thẳng và mô tả truyền sóng tốt nhất với fading che tối chuẩn có độ lệch chuẩn là 10dB. Tổn hao thâm nhập toà nhà trung bình 18dB với lệch chuẩn 10dB.
Mô hình môi trường xe cộ.
Mô hình môi trường xe cộ gồm các ô lớn và công suất phát cao. Trễ trung bình quân phương từ 0,4ms đến khoảng 12ms có thể xảy ra ở các lộ đường dốc ở vùng núi đồi. Quy tắc tổn hao địa lý R-4 và fading che tối lô ga rit chuẩn với lệch chuẩn 10 dB được sử dụng ở các vùng thành phố và ngoại ô. Tổn hao truy nhập toà nhà trung bình 1dB với lệch chuẩn 10dB. Tại các vùng nông thôn có địa hình phẳng tổn hao đường truyền thấp hơn so với các vùng thành phố và ngoại ô. Với các vùng núi đồi, nếu có thể tránh được che chắn đường truyền bằng cách đặt các trạm gốc, thì tổn hao gần với R-2. Tốc độ fading Rayleigh phụ thuộc vào tốc độ xe. Tốc độ fading thấp phù hợp cho các ứng dụng sử dụng các đầu cuối cố định. Mô hình được sử dụng cho môi trường này là:
Lp = 40(1-4x10-2hb)lgR-(18lghb) + 80 [dB] (2.7)
Trong đó: + R là khoảng cách giữa BS và MS.
+ fc là tần số sóng mang (MHz).
+ hb là độ cao của anten BS so với mức trung bình của mái nhà.
2.2.2. Quỹ đường truyền.
Tính quỹ đường truyền là cân đối toàn bộ công suất phát cũng như khuyếch đại của các phần tử t