Quản lý nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Nghệ An là một tỉnh có thế mạnh về hàng nông sản. Tuy nhiên nông sản trên địa bàn tỉnh khi chế biến chất lượng thành phẩm không cao, mặt khác, việc kiểm soát chất lượng xét về mặt an toàn vệ sinh thực phẩm chưa tốt. Chính điều này dẫn đến việc xây dựng thương hiệu sẽ khó khăn và thậm chí khi xây dựng được thương hiệu rồi thì để bảo vệ được thương hiệu càng khó khăn hơn do khâu kiểm soát chất lượng chưa tốt dễ bị lợi dụng đánh tráo, đánh mất niềm tin của khách hàng(1). Làm thế nào để nông sản Nghệ An có thể nâng cao hiệu quả cạnh tranh trên thị trường trong nước và kể cả thị trường nước ngoài? Một trong những giải pháp nên tính đến là bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm nông nghiệp của Nghệ An.

pdf6 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lý nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 4/2015 [28] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 1. Dẫn nhập Trong những năm qua, các địa phương trong tỉnh Nghệ An đã tạo ra nhiều vùng chuyên canh hàng hóa như lạc, ngô, chè, mía, cao su, sắn, cây lấy gỗ... góp phần tạo ra nguyên liệu cho công nghiệp chế biến phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu mang lại thu nhập cao. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2014 của Nghệ An đạt hơn 415 triệu USD, trong đó hàng hóa nông sản chiếm khoảng 50%, đặc biệt mặt hàng rau, củ, quả tăng trên 86% so với năm 2013. Cùng với các cây trồng có tiềm năng, thế mạnh trên, Nghệ An còn những vùng cây ăn quả rộng lớn, giá trị kinh tế cao với tổng diện tích cam, quýt, chanh, trong đó cam gần 5.000ha. Khi vào chính vụ, sản phẩm cam Nghệ An đã chiếm lĩnh thị trường tiêu dùng trong tỉnh và vươn ra nhiều tỉnh khác. Sản lượng lương thực trên địa bàn tỉnh đạt hơn 1,2 triệu tấn/năm (2014), trong cơ cấu giống đã chuyển dần sang các loại giống chất lượng cao hàng hóa với khoảng 20%. Ngành chăn nuôi cũng được gắn với công nghiệp chế biến để tạo hàng hóa nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm Quản lý nhãn hiệu tập thể CHO CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN n Trần Hải Linh Trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội Tuy nhiên, nông sản trên địa bàn tỉnh khi chế biến chất lượng thành phẩm không cao, như cao su mới ở dạng krep, các sản phẩm chè, gạo đang ở mức trung bình. Hay như trâu bò với tổng đàn lớn, nhưng nếu là hàng hóa mới chỉ đáp ứng thị trường tiêu dùng nhỏ lẻ ở các chợ, các nhà hàng, còn việc cung ứng vào các siêu thị, sàn giao dịch chưa đạt tới, bởi giống trâu, bò có thành thịt thấp hơn các loại giống khác. Kể cả lạc nhân của Nghệ An mặc dù chất lượng ngon nhưng chưa làm tốt khâu chế biến... Mặt khác, việc kiểm soát chất lượng xét về mặt an toàn vệ sinh thực phẩm chưa tốt. Chính điều này dẫn đến việc xây dựng thương hiệu sẽ khó khăn và thậm chí khi xây dựng được thương hiệu rồi thì để bảo vệ được thương hiệu càng khó khăn hơn do khâu kiểm soát chất lượng chưa tốt dễ bị lợi dụng đánh tráo, đánh mất niềm tin của khách hàng(1). Làm thế nào để nông sản Nghệ An có thể nâng cao hiệu quả cạnh tranh trên thị trường trong nước và kể cả thị trường nước ngoài? Một trong những giải pháp nên tính đến là bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm nông nghiệp của Nghệ An. Đề cập đến vấn đề này, trong những năm qua, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nghệ An đã có một số bài bàn về xây dựng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng Nghệ An là một tỉnh có thế mạnh về hàng nông sản. Tuy nhiên nông sản trên địa bàn tỉnh khi chế biến chất lượng thành phẩm không cao, mặt khác, việc kiểm soát chất lượng xét về mặt an toàn vệ sinh thực phẩm chưa tốt. Chính điều này dẫn đến việc xây dựng thương hiệu sẽ khó khăn và thậm chí khi xây dựng được thương hiệu rồi thì để bảo vệ được thương hiệu càng khó khăn hơn do khâu kiểm soát chất lượng chưa tốt dễ bị lợi dụng đánh tráo, đánh mất niềm tin của khách hàng(1). Làm thế nào để nông sản Nghệ An có thể nâng cao hiệu quả cạnh tranh trên thị trường trong nước và kể cả thị trường nước ngoài? Một trong những giải pháp nên tính đến là bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm nông nghiệp của Nghệ An. Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 4/2015 [29] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI sơ, chuẩn bị các điều kiện để nộp đơn yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm nông nghiệp. Theo thống kê, Cục SHTT mới ghi nhận có 8 đơn của các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp Nghệ An yêu cầu bảo hộ, trong đó HTX dịch vụ nông nghiệp Đô Lương nộp đơn 2 lần yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu “VĐ, làng nghề Vĩnh Đức” cho sản phẩm kẹo lạc, bánh đa, kẹo dồi, bánh ong. Hiện đã có 4/8 đơn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Cụ thể như sau: nhận... cho nông sản(2). Bài viết này xin không đề cập đến những vấn đề đã bàn, mà chỉ xin nêu về khía cạnh quản lý nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm nông nghiệp, nhằm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp Nghệ An trên thị trường, khi mà trong tương lai rất gần Việt Nam tham gia Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN, Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương 2. Quản lý việc hình thành nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm nông nghiệp Nghệ An 2.1. Tổng quan Việc hình thành nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm nông nghiệp Nghệ An được hiểu là giai đoạn làm hồ Trong các đơn nói trên, HTX dịch vụ nông nghiệp Đô Lương nộp đơn 2 lần yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu “VĐ, làng nghề Vĩnh Đức”. Đơn nộp lần thứ nhất bị từ chối vì các lý do về hình thức: - Thiếu giấy phép của cơ quan nhà nước có Như vậy, so với thời điểm 31/3/2014 chỉ có thêm Hội sản xuất và kinh doanh chè Nghệ An nộp đơn số 4-2014- 16826 yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tập thể “Chè Nghệ An” cho sản phẩm chè. Có thể nhận định chỉ có 1 đơn/năm yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tập thể là quá ít so với tiềm năng nông nghiệp của Nghệ An. (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu của Cục Sở hữu trí tuệ, cập nhật 31/3/2015) TT Số đơn Nhãn hiệu Sản phẩm Chủ sở hữu Tình trạng pháp lý 1 4-2009-18867 Làng nghề Phú Lợi Nước mắm Hội Nông dân xã Quỳnh Dị Được bảo hộ (Văn bằng số 161942) 2 4-2012-21141 Hương TrầmQuỳ Châu Hương trầm Hợp tác xã hương trầm Quỳ Châu Được bảo hộ (Văn bằng số 214989) 3 4-2012-25380 VĐ, làng nghềVĩnh Đức Kẹo lạc, bánh đa, kẹo dồi Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Đô Lương Từ chối bảo hộ 4 4-2013-01906 Hải Giang 1TX Cửa Lò Nước mắm Hội phát triển thương hiệu làng nghề nước mắm Hải Giang Chấp nhận đơn ngày 25/6/2013 (đang thẩm định) 5 4-2013-12252 Chế biến và bảo quản hải sản Hải sản đông lạnh Hội phát triển thương hiệu làng nghề chế biến và bảo quản hải sản đông lạnh Từ chối bảo hộ 6 4-2013-19726 Nghi Tân Tôm, cá, mực,cua, ghẹ Hội phát triển thương hiệu làng nghề chế biến và bảo quản hải sản Được bảo hộ 7 4-2014-01301 VĐ, làng nghềVĩnh Đức Kẹo lạc, bánh đa, kẹo dồi, bánh ong Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Đô Lương Nộp đơn ngày 17/01/2014 (đang thẩm định) 8 4-2014-16826 Chè Nghệ An Chè Hội sản xuất và kinh doanhchè Nghệ An Nộp đơn ngày 22/7/2014 (đang thẩm định) Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 4/2015 [30] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI của sản phẩm trên thị trường, chống lại các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu tập thể(4). 3.1. Mục tiêu quản lý nhãn hiệu tập thể Việc quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể nhằm đạt được những mục tiêu: - Đảm bảo quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể hợp pháp cho các tổ chức, cá nhân; ngăn chặn và chống các hành vi sử dụng trái phép nhãn hiệu tập thể. - Bảo đảm tính thống nhất trong việc sử dụng nhãn hiệu tập thể. - Đảm bảo hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu tập thể, đáp ứng các điều kiện quy định của chủ sở hữu nhãn hiệu như đã nêu tại Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể. - Góp phần gia tăng giá trị kinh tế của hàng hóa, dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thu nhập cho người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. 3.2. Nội dung quản lý nhãn hiệu tập thể - Quản lý việc sử dụng nhãn hiệu tập thể (tem, nhãn, bao bì sản phẩm mang nhãn hiệu...). - Quản lý hoạt động sản xuất, chế biến sản phẩm theo quy trình kỹ thuật nhằm bảo đảm chất lượng của sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể. - Quản lý quá trình phân phối, lưu thông, tiêu thụ sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể trên thị trường. 3.3. Chủ thể quản lý nhãn hiệu tập thể Thống kê chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể qua 8 trường hợp ở Nghệ An cho thấy chủ thể quản lý nhãn hiệu là Hội/Hiệp hội, Hợp tác xã. Các bộ phận thuộc quyền chủ thể quản lý nhãn hiệu tập thể: - Chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể là Hội/Hiệp hội: + Ban Chấp hành; + Ban Kiểm soát: có chức năng giám sát, kiểm soát hoạt động của các bộ phận chuyên môn của Hội/Hiệp hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hội viên và kiểm tra, giám sát hoạt động của các bộ phận chuyên môn trong Hiệp hội và việc sử dụng nhãn hiệu tập thể của các thành viên; + Các bộ phận chuyên môn: kế hoạch - tài chính, kỹ thuật, thị trường, tư vấn, hỗ trợ việc sử dụng nhãn hiệu tập thể. - Chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể là Hợp tác xã: + Ban Chủ nhiệm (Ban Quản trị); + Ban Kiểm soát: có chức năng giám sát, kiểm soát hoạt động của các bộ phận chuyên môn của HTX và hoạt động sản xuất, kinh doanh của các xã viên. Ban Kiểm soát do Đại hội đại biểu xã viên trực tiếp bầu ra. thẩm quyền về việc cho phép sử dụng địa danh “Vĩnh Đức” trên nhãn hiệu tập thể theo quy định của điều 87.3 Luật Sở hữu trí tuệ. - Cách sử dụng nhãn hiệu tập thể trong Quy chế về quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể làng nghề Vĩnh Đức không thống nhất. Quy chế này đã sử dụng: “nhãn hiệu tập thể Làng nghề Vĩnh Đức”, “nhãn hiệu Vĩnh Đức”, “nhãn hiệu tập thể Vĩnh Đức”. Cả hai lý do dẫn đến đơn bị từ chối chấp nhận hợp lệ đều rất đơn giản và rất dễ khắc phục, nhưng HTX dịch vụ nông nghiệp Đô Lương đã không khắc phục kịp thời các thiếu sót trong đơn (được nộp năm 2012), do đó đã quá thời hạn cho phép khắc phục. Bởi vậy, đến năm 2014, HTX dịch vụ nông nghiệp Đô Lương lại nộp đơn lần thứ hai yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tập thể như cũ cho cùng nhóm sản phẩm. Qua đây cho thấy, nếu kịp thời khắc phục các thiếu sót trong đơn thì cơ hội được bảo hộ nhãn hiệu có thể đến sớm hơn, dẫn đến thuận lợi trong kinh doanh. 2.2. Chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể Sản phẩm nông nghiệp gắn với nông dân, trong đó Hội Nông dân là tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nông dân, nhưng thực tế trên địa bàn cả nước chỉ có 45 nhãn hiệu tập thể do các cấp Hội Nông dân là chủ sở hữu, trong đó: Hội Nông dân cấp tỉnh là chủ sở hữu 5 nhãn hiệu tập thể; Hội Nông dân cấp huyện là chủ sở hữu 23 nhãn hiệu tập thể; Hội Nông dân cấp xã là chủ sở hữu 17 nhãn hiệu tập thể (Hội Nông dân xã Quỳnh Dị, Nghệ An hiện đang là chủ sở hữu 01 nhãn hiệu tập thể) (Xem phục lục cuối bài). Việt Nam có 933 sản phẩm nông nghiệp được nhiều người biết đến gắn với 721 địa danh trên cả nước(3), sau nữa nhắc đến sản phẩm nông nghiệp thì lẽ thường không thể tách rời Hội Nông dân với tư cách tổ chức đại diện cho nông dân, vậy mà chỉ có 45 nhãn hiệu tập thể do Hội Nông dân là chủ sở hữu so với 933 sản phẩm nông nghiệp (đạt tỷ lệ 0,048%). Đây là hiện tượng cần nghiên cứu để khắc phục. 3. Quản lý việc sử dụng nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm nông nghiệp Nghệ An Việc sử dụng nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm nông nghiệp Nghệ An được hiểu là giai đoạn đảm bảo chất lượng sản phẩm, gia tăng giá trị Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 4/2015 [31] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI quản lý tài chính, phân chia lợi nhuận; quy định về nhiệm vụ, thẩm quyền của các bộ phận.... 3.5. Phương tiện quảng bá và khai thác giá trị nhãn hiệu tập thể Để phát huy ý nghĩa và giá trị của nhãn hiệu tập thể trên thực tế, song song với việc thiết lập cơ cấu tổ chức phù hợp và văn bản phục vụ việc quản lý nhãn hiệu tập thể, cần có các biện pháp khai thác giá trị nhãn hiệu, bao gồm: - Thiết kế và phát hành các tài liệu giới thiệu hàng hóa/dịch vụ, biểu tượng, hệ thống tem nhãn sử dụng cho nhãn hiệu tập thể (tờ rơi, poster, biển hiệu quảng cáo...). - Triển khai chương trình hoạt động quảng bá sản phẩm/dịch vụ mang nhãn hiệu trong các hội chợ, trên các phương tiện truyền thông (báo, đài, website, truyền hình...). - Xây dựng phương án thương mại hóa cho hàng hóa/dịch vụ; thiết lập các kênh tiêu thụ hàng hóa/dịch vụ ở trong và ngoài nước. 3.6. Trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ quản lý nhãn hiệu tập thể - Hệ thống tem, nhãn, bao bì sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể: được thiết kế thống nhất và được sử dụng dưới sự kiểm soát của tổ chức tập thể. - Thiết bị phân tích, điểm định chất lượng, đo, đếm; phòng thí nghiệm; khu sản xuất thử nghiệm. - Tem sản phẩm: chứa mẫu nhãn hiệu tập thể, dùng để dán trên sản phẩm. - Nhãn sản phẩm: gồm các mẫu nhãn hiệu tập thể và các thông tin liên quan đến sản phẩm, dùng để gắn/dán trên bao bì sản phẩm. - Bao bì sản phẩm. - Hệ thống các phương tiện quảng bá sản phẩm, có thể bao gồm: tờ rơi, website giới thiệu về sản phẩm; kệ bầy bán sản phẩm; gian hàng... - Hệ thống trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, kiểm soát... 4. Mô hình thực tiễn quản lý nhãn hiệu tập thể Trên đây là mô hình quản lý nhãn hiệu tập thể, trong thực tế đã có doanh nghiệp Nghệ An áp dụng mô hình này và đã thành công ở giai đoạn yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tập thể. Bài viết xin khảo sát trường hợp nhãn hiệu tập thể NGHI TÂN đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể, chủ sở hữu là Hội Phát triển thương hiệu làng nghề chế biến và bảo quản hải sản khối 6, phường Nghi Tân, thị xã Cửa Lò, Nghệ An. Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể được ban hành kèm theo Quyết định số 1934/QĐ-UBND do + Bộ phận chuyên môn có chức năng và nhiệm vụ quản lý và hỗ trợ việc sử dụng nhãn hiệu tập thể. 3.4. Hệ thống văn bản quản lý nhãn hiệu tập thể Các văn bản cần thiết để có thể tổ chức triển khai các hoạt động quản lý nhãn hiệu tập thể bao gồm: a. Quy chế quản lý nhãn hiệu tập thể: Những nội dung chủ yếu quan trọng: - Tiêu chuẩn để trở thành thành viên tổ chức tập thể. - Điều kiện sử dụng nhãn hiệu. - Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu. - Thông tin về nhãn hiệu, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. - Điều kiện chấm dứt quyền sử dụng nhãn hiệu, nghĩa vụ của người sử dụng nhãn hiệu (bảo đảm chất lượng, tính chất đặc thù của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, chịu sự kiểm soát của người đăng ký nhãn hiệu, nộp phí quản lý nhãn hiệu). - Quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu (kiểm soát việc tuân thủ quy chế sử dụng nhãn hiệu, thu phí quản lý nhãn hiệu, đình chỉ quyền sử dụng nhãn hiệu của người không đáp ứng điều kiện theo quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu ). - Cơ chế cấp phép, kiểm soát, kiểm tra việc sử dụng nhãn hiệu và bảo đảm chất lượng, uy tín của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. - Cơ chế giải quyết tranh chấp... - Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu tập thể. b. Quy trình kỹ thuật: Sản xuất, chế biến, canh tác, bảo quản sản phẩm mang nhãn hiệu. c. Quy định về sử dụng tem, nhãn, bao bì sản phẩm: Cách thức sử dụng tem, nhãn, bao bì sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể (vị trí, màu sắc, thông tin bắt buộc, thông tin/dấu hiệu về cơ sở sản xuất...). d. Kế hoạch kiểm soát của tổ chức tập thể: Quy định cụ thể về các nội dung kiểm soát; địa điểm kiểm soát; phương thức, biện pháp, thời gian kiểm soát tương ứng với từng nội dung (kiểm soát trên cơ sở giấy tờ, tài liệu; kiểm tra thực địa...). e. Các quy chế, quy trình, quy định nội bộ: Có thể bao gồm: nội quy hoạt động; quy chế Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 4/2015 [32] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI cocus, samolnella, sigela, ecoly trong sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể. Quy chế này đã đạt các yêu cầu của pháp luật và được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận. 5. Kết luận Cần nhấn mạnh rằng khi được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể không có nghĩa là sản phẩm đã được thị trường chấp nhận, mà nên coi đó chỉ là điều kiện cần, còn điều kiện đủ là phải thông qua các biện pháp quản lý, đảm bảo chất lượng sản phẩm, quảng bá sản phẩm và tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm thì giá trị của sản phẩm mới thật sự gia tăng. Bởi vậy, đề xuất quản lý được nêu tại mục 3 rất nên được các doanh nghiệp nghiên cứu áp dụng để sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp được thị trường chấp nhận, kể cả thị trường nước ngoài khi mà Việt Nam đang chuẩn bị các điều kiện để tham gia các hiệp định thương mại hàng hóa tại khu vực và trên thế giới..../. UBND thị xã Cửa Lò ban hành ngày 21/8/2013. Quy chế này bao gồm các mục: - Những quy định chung; - Đối tượng, phạm vi điều chỉnh; - Điều kiện công nhận; - Tiêu chuẩn được sử dụng nhãn hiệu: về cơ sở vật chất, về điều kiện vệ sinh; - Kinh phí hoạt động; - Quyền và trách nhiệm của cá nhân/hộ gia đình sử dụng nhãn hiệu; - Khiếu nại và giải quyết khiếu nại, xử lý các vi phạm ; - Hoạt động của Ban chấp hành; - Quy định chất lượng sản phẩm hàng hóa: đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm thủy, hải sản TCVN (5289-1992), trong đó quy định yêu cầu bắt buộc giới hạn về chất gây độc hại, đặc biệt có quy định về yêu cầu “Tuyệt đối không có” các chất gây độc hại như staphylo- PHỤ LỤC NHÃN HIỆU TẬP THỂ DO HỘI NÔNG DÂN LÀ CHỦ SỞ HỮU TT Chủ văn bằng Tỉnh Nhãn hiệu/sản phẩm 1 Hội Nông dân huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn) Bắc Kạn Chợ Đồn - Bắc Kạn Gạo Bao Thai, hình 2 Hội Nông dân tỉnh Bắc Kạn Bắc Kạn Miến Dong Bắc Kạn, hình 3 Hội Nông dân xã Bạch Đằng Bình Dương Bư ởi Bạch Đằng Tân Uyên - Bình D ương, hình 4 Hội Nông dân thị xã Thuận An Bình D ương Măng Cụt Lái Thiêu, hình 5 Hội Nông dân huyện Bắc Bình Bình Thuận Con dông KHU LÊ Huyện Bắc Bình - Tỉnh Bình Thuận, hình 6 Hội Nông dân huyện Trần Văn Thời Cà Mau Cá Khô Bổi U Minh, hình 7 Hội Nông dân huyện Ngọc Hiển Cà Mau Tôm Khô Rạch Gốc, hình 8 Hội Nông dân huyện U Minh Cà Mau Mật Ong U Minh Hạ, hình 9 Hội Nông dân phư ờng Ba Láng Cần Thơ Mít Ba Láng không hạt trái cây đặc sảnMiền Tây, hình 10 Hội Nông dân phư ờng Thới An Đông Cần Thơ Nấm Bào Ng ư Thới An Đông, hình 11 Hội Nông dân phư ờng Hòa Khánh Bắc Đà Nẵng Quốc Tín 12 Hội Nông dân ph ường Phú Thịnh Hà Nội Bánh Tẻ Phú Nhi, hình 13 Hội Nông dân xã Thư ợng Mỗ Hà Nội B ưởi tôm vàng Đan Phượng, hình 14 Hội Nông dân huyện Sóc Sơn Hà Nội Rau hữu cơ Sóc Sơn, hình 15 Hội Nông dân xã Phú Nghĩa Hà Nội PN 1712 Mây tre đan Phú Nghĩa, hình 16 Hội Nông dân xã Ninh Hiệp Hà Nội Thuốc Nam - Thuốc Bắc Ninh Hiệp, hình 17 Hội Nông dân huyện H ương Khê, tỉnh Hà Tĩnh Hà Tĩnh Bưởi, Phúc Trạch, Hương Khê, Hà Tĩnh Bưởi, hình 18 Hội Nông dân huyện Mai Châu Hòa Bình Mai Châu vietnam traditional brocade, hình 19 Hội Nông dân huyện U Minh Thượng Kiên Giang Khô Cá Sặc Rằn U MINH Th ượng, hình 20 Hội Nông dân huyện U Minh Thư ợng Kiên Giang Mật ong U Minh Thư ợng, hình Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 4/2015 [33] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI (Nguồn: Tác giả tổng hợp tài liệu của Cục Sở hữu trí tuệ, cập nhật 15/3/2015) Chú thích (1) Minh Chi (2015), Nâng cao sức cạnh tranh hàng nông sản, Báo Nghệ An, 24/03/2015. (2) Xin tham khảo thêm: Trần Hải Linh (2012), Xây dựng nhãn hiệu tập thể để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đối với các doanh nghiệp Nghệ An, Tạp chí Thông tin Khoa học và Công nghệ Nghệ An số 4/2012. Trần Văn Hải (2014), Xây dựng nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nghệ An, số 04/2014. (3) Trần Việt Hùng (2012), Định hướng phát triển báo hộ tài sản trí tuệ cho nông sản Hà Giang, Hội thảo khoa học và Diễn đàn đầu tư “Vì Hà Giang phát triển”. (4) Tác giả đã tham khảo tài liệu của Cục Sở hữu trí tuệ (2012), Tài liệu giảng dạy về Sở hữu trí tuệ, Sản phẩm của dự án “Đào tạo, huấn luyện về sở hữu trí tuệ” do Cục Sở hữu trí tuệ chủ trì thực hiện, tr. 55-60. 21 Hội Nông dân huyện Gò Quao Kiên Giang Rư ợu Đư ờng xuồng Kiên Giang, hình 22 Hội Nông dân huyện Châu Thành Kiên Giang Khóm Tắc Cậu Châu Thành Kiên Giang, hình 23 Hội Nông dân huyện U Minh Thượng Kiên Giang Vọp Kiên Giang U Minh Th ợng, hình 24 Hội Nông dân huyện U Minh Thư ợng Kiên Giang Mắm Cá lưỡi trâu U Minh Th ợng, hình 25 Hội Nông dân xã Thạnh Hưng Kiên Giang TH Giồng Riềng Bánh Tráng Thạnh Hư ng, hình 26 Hội Nông dân xã Ngọc Hòa Kiên Giang Giồng Riềng Sầu Riêng Hòa Thuận, hình 27 Hội Nông dân huyện Bát Xát Lào Cai R ợu Sin San 28 Hội Nông dân huyện Bát Xát Lào Cai Chè Shan A Mú Sung 29 Hội Nông dân huyện Bát Xát Lào Cai Chè Shan Dền Sáng 30 Hội Nông dân huyện Si Ma Cai Lào Cai Rư ợu ngô Mản Thẩn, hình 31 Hội Nông dân huyện Si Ma Cai Lào Cai Rư ợu ngô Cán Cấu, hình 32 Hội Nông dân xã Quỳnh Dị Nghệ An Nước mắm, Làng nghề Phú Lợi, hình 33 Hội Nông dân tỉnh Ninh Thuận Ninh Thuận H ương vị của nắng và gió PHAN RANG, hình 34 Hội Nông dân tỉnh Ninh Thuận Ninh Thuận Táo Ninh Thuận, hình 35 Hội Nông dân xã Cẩm Thanh Quảng Nam Tre Dừa Cẩm Thanh - Hội An, hình 36 Hội Nông dân huyện Trà Bồng Quảng Ngãi Quế Trà Bồng - Tây Trà, hình 37 Hội Nông dân phường Phương
Tài liệu liên quan