Quản trị công ty (QTCT) là hệ thống các luật lệ, quy tắc, quy trình nội bộ và việc thực thi
các nội dung đó nhằm định hướng, điều hành và
kiểm soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ
giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và các cổ
đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên
quan. Quản trị công ty cũng tạo ra một cơ cấu để
đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các
phương tiện để đạt được những mục tiêu đó,
cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công
ty. Quản trị công ty chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được Ban giám đốc và Hội
đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như
phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả,
từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn.
29 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 533 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản trị công ty - Những câu hỏi thường gặp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN TRỊ CÔNG TY
NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
V1.2017
1
QUẢN TRỊ CÔNG TY – KHÁI NIỆM
Quản trị công ty (QTCT) là hệ thống các luật lệ, quy tắc, quy trình nội bộ và việc thực thi
các nội dung đó nhằm định hướng, điều hành và
kiểm soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ
giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và các cổ
đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên
quan. Quản trị công ty cũng tạo ra một cơ cấu để
đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các
phương tiện để đạt được những mục tiêu đó,
cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công
ty. Quản trị công ty chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được Ban giám đốc và Hội
đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như
phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả,
từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn.
(Nguồn: Các nguyên tắc QTCT của OECD)
VAI TRÒ CỦA QTCT TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ
Việt Nam đã và đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế một cách mạnh mẽ với
việc gia nhập nhiều tổ chức tài chính, hiệp định thương mại khu vực, toàn cầu. Để có thể
phát triển bền vững và cạnh tranh một cách lành mạnh với các công ty nước ngoài cũng
như bước ra thị trường quốc tế thì việc một công ty có một hệ thống quản trị công ty tốt
là điều rất quan trọng, mang lại nhiều lợi thế như:
Thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh: Quản trị công ty sẽ mang
lại một hệ thống giải trình tốt hơn, giảm thiểu rủi ro liên quan đến
các vụ gian lận hoặc các giao dịch nhằm mục đích vụ lợi của các cán bộ quản lý.
Tinh thần trách nhiệm cao kết hợp với việc quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ
hiệu quả có thể giúp cho công ty sớm phát hiện các vấn đề trước khi chúng phát
sinh và dẫn đến một cuộc khủng hoảng. Quản trị công ty sẽ giúp cải thiện hiệu
quả công việc quản lý và giám sát Ban giám đốc điều hành. Việc áp dụng những
cách thức quản trị công ty hiệu quả cũng sẽ góp phần cải thiện quá trình ra quyết
định.
Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường vốn: Những công ty được quản trị tốt
thường gây được cảm tình với các cổ đông và các nhà đầu tư, tạo dựng được
niềm tin lớn hơn của công chúng vào việc công ty có khả năng sinh lời mà không
2
xâm phạm tới quyền lợi của các cổ đông do đó sẽ gia tăng cơ hội thu hút vốn đầu
tư cho công ty.
Giảm chi phí vốn và tăng giá trị tài sản: Những công ty cam kết áp dụng những
tiêu chuẩn cao trong Quản trị công ty thường huy động được những nguồn vốn
giá rẻ khi cần nguồn tài chính cho các hoạt động của mình. Đồng thời, có một
mối liên hệ mật thiết giữa các cách thức quản trị với việc các nhà đầu tư cảm
nhận về giá trị tài sản của công ty (chẳng hạn tài sản cố định, lợi thế thương mại,
nguồn nhân lực, danh mục sản phẩm, các khoản phải thu, nghiên cứu và phát
triển).
Nâng cao uy tín: Trong môi trường kinh doanh ngày nay, uy tín là một phần quan
trọng làm nên giá trị thương hiệu của một công ty. Uy tín và hình ảnh của một
công ty là một tài sản vô hình không thể tách rời của công ty. Những biện pháp
quản trị công ty hiệu quả sẽ góp phần làm nên và nâng cao uy tín của công ty.
Như vậy, những công ty tôn trọng quyền lợi của các cổ đông và các chủ nợ và
đảm bảo tính minh bạch về tài chính sẽ được xem như là một người phục vụ
nhiệt thành cho các lợi ích của công chúng đầu tư. Kết quả là những công ty đó
dành được niềm tin lớn hơn của công chúng và từ đó nâng cao được giá trị
thương hiệu.
(Nguồn: IFC, Cẩm nang Quản trị công ty 11/2011, Chương 1)
LÀM SAO ĐỂ DOANH NGHIỆP THỰC THI QUẢN TRỊ CÔNG TY HIỆU QUẢ?
Để có thể áp dụng và thực thi được một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả thì sự cam
kết và thực thi của Ban lãnh đạo công ty là hết sức quan trọng. Tiếp theo, công ty cần
xác định rõ những khía cạnh nào của quản trị công ty mà công ty mình cần cải thiện. Do
đó, công ty cần thực hiện việc đánh giá lại toàn diện các vấn đề về quản trị công ty để từ
đó có phương án cải thiện giúp thúc đẩy kết quả kinh doanh của công ty.
Các bước cần thực hiện để cải thiện một hệ thống quản trị công ty hiệu quả được lược
giản trong biểu đồ dưới đây:
Xem lại các tài liệu, quy trình, đặc biệt các tài liệu có tính trọng yếu của công ty
Thảo luận với lãnh đạo các bộ phận trong công ty để hiểu được những thách
thức, rủi ro ở mọi mức độ. Bao gồm những người có khả năng đưa ra quyết
định, quản lý cấp cao và những nhân viên có trách nhiệm về tài chính và quản
lý của công ty
3
(Nguồn: IFC, Các câu hỏi thường gặp về Quản trị công ty, trang 13)
Vai trò của HĐQT là yếu tố tối quan trọng để cải thiện chất lượng quản trị công ty vì khi
HĐQT nhận thức được tầm quan trọng của quản trị công ty thì sẽ có những chính sách
và thực thi phù hợp để nâng cao chất lượng quản trị, hướng tới mục tiêu lâu dài. Do đó,
muốn quản trị công ty hiệu quả thì trước hết cần thay đổi ở HĐQT. Đối với HĐQT, công
ty cần thực hiện các nội dung sau:
o Xem xét, đánh giá lại các yếu tố về chức năng, nhiệm vụ của HĐQT trong đó cần
quy định rõ ràng chức năng của HĐQT và phân biệt với Ban lãnh đạo doanh
nghiệp. HĐQT quyết định các định hướng, kế hoạch, chiến lược và giao Ban lãnh
đạo thực thi, giám sát hoạt động của Ban lãnh đạo theo đúng định hướng vạch
ra;
o Xác định cơ cấu các thành viên HĐQT cho phù hợp, đảm bảo quy định và thông
lệ tốt về số lượng, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, đồng thời cần xem xét lựa
chọn, bầu thành viên HĐQT có năng lực phù hợp cho hoạt động của công ty;
o Nên thành lập các ủy ban/ tiểu ban chuyên trách của HĐQT theo thông lệ tốt
hướng dẫn. Các tiểu ban này sẽ hỗ trợ cho hoạt động của HĐQT hiệu quả hơn, có
các tiểu ban ví dụ như tiểu ban kiểm toán, tiểu ban nhân sự và lương thưởng, và
các tiểu ban khác theo đặc thù hoạt động của công ty.
o Nên có quy trình và tiêu chí để đánh giá hoạt động của HĐQT để từ đó xem xét
hiệu quả hoạt động của HĐQT và có điều chỉnh phù hợp.
So sánh thông lệ quản trị công ty hiện nay với các thông lệ tốt nhất trong
nhóm ngành và quốc gia công ty đang hoạt động cũng như so sánh với các
thông lệ quốc tế tốt về quản trị công ty.
Xác định những vấn đề còn tồn tại của công ty, qua đó ưu tiên những mục tiêu
phù hợp và những nhu cầu cần thiết của công ty
Thiết lập mục tiêu và đưa ra kế hoạch, thời gian cụ thể để công ty đạt được
Xác định người chịu trách nhiệm cho việc đạt được từng mục tiêu và đưa ra
mức thưởng phù hợp khi hoàn thành mục tiêu tốt.
4
NHÀ ĐẦU TƯ QUAN TÂM VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY NHƯ THẾ NÀO?
Ngoài việc dựa trên các báo cáo tài chính của công ty để đánh giá năng lực tài chính
trước khi đầu tư, việc quản trị công ty cũng được nhà đầu tư đánh giá cẩn trọng trước
khi quyết định đầu tư. Thông thường, các nhà đầu tư phân tích quản trị công ty về một
số khía cạnh như năng lực quản lý, tính hiệu quả của các kế hoạch, tính công khai minh
bạch về tài chính của công ty, cấu trúc, thành phần HĐQT và ban điều hành và những
thông tin liên quan tới giao dịch của ban lãnh đạo, người nội bộ và liên quan của công
ty. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm tới các thông tin về các biện pháp
bảo vệ cổ đông thiểu số. ví dụ như quyền bỏ phiếu biểu quyết hoặc các quyền có liên
quan đến những thay đổi trong việc kiểm soát công ty.
Thực hiện quản trị công ty tốn kém chi phí như thế nào?
Quản trị công ty hiệu quả thực sự đòi hỏi
công ty phải phát sinh chi phí. Một số chi
phí có thể kể ra bao gồm việc tuyển dụng
các thành viên chuyên trách trong bộ máy
quản trị, chẳng hạn Thư ký công ty, các
thành viên Hội đồng quản trị độc lập và có
kinh nghiệm, các kiểm toán viên nội bộ, và
các nhà chuyên gia quản trị công ty khác.
Ngoài ra công ty có thể cần phải trả tiền
thuê luật sư, tư vấn và kiểm toán độc lập. Chi phí cho việc minh bạch hóa thông tin cũng
khá cao. Hơn nữa, công việc này đòi hỏi Hội đồng quản trị và Ban giám đốc phải tốn
nhiều thời gian, đặc biệt là trong giai đoạn đầu. Do chi phí cao nên các công ty lớn
thường dễ dàng hơn trong việc triển khai các hoạt động quản trị do họ có nhiều nguồn
lực hơn so với các công ty nhỏ vốn có nguồn lực eo hẹp. Tuy nhiên, do tính hiệu quả lâu
dài và sự phát triển vững bền trong tương lai, việc các công ty đầu tư cho quản trị công
ty là hoàn toàn xứng đáng, đầu tư cho quản trị công ty là đầu tư cho tương lai.
Cần phải lưu ý rằng quản trị công ty không phải là một công việc có thể thực hiện xong
trong ngắn hạn mà là một quá trình diễn ra liên tục. Dù xây dựng cơ cấu và áp dụng bao
nhiêu quy trình quản trị công ty đi chăng nữa, công ty cũng phải thường xuyên cập nhật
và rà soát lại các cơ cấu và các quy trình đó. Thị trường thường chỉ đền đáp cho những
công ty có cam kết dài hạn đối với các biện pháp quản trị công ty hiệu quả chứ không
đền đáp cho những gì hời hợt và mang tính nhất thời.
(Nguồn: IFC, Cẩm nang Quản trị công ty 11/2011, Chương 1, trang 23-24)
5
CÁC THÔNG LỆ QUẢN TRỊ CÔNG TY TỐT
Bộ Nguyên tắc gồm có 5 phần:
a) Đảm bảo cơ cấu quản trị hợp lý;
b) Đảm bảo hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
c) Đảm bảo quyền lợi của cổ đông và những người có liên quan;
d) Đảm bảo đối xử công bằng giữa các cổ đông;
đ) Công khai minh bạch mọi hoạt động của công ty.
(Theo Nghị định 71/2017/NĐ-CP)
PHẦN A: BẢO ĐẢM CƠ CẤU QUẢN TRỊ CÔNG TY HIỆU QUẢ
Nguyên tắc “Tuân thủ hoặc giải thích”
Khuôn khổ quản trị công ty đòi hỏi một khuôn khổ pháp lý, quản lý, và thể chế vững
chắc mà các bên tham gia thị trường có thể tin tưởng khi thiết lập các quan hệ hợp đồng
cá nhân của mình. Khuôn khổ quản trị công ty thường bao gồm các yếu tố luật pháp,
quy định, thỏa ước tự điều tiết, cam kết tự nguyện và thông lệ kinh doanh, là kết quả
của bối cảnh, lịch sử và truyền thống cụ thể của mỗi quốc gia. Sự kết hợp giữa các yếu tố
này trong lĩnh vực quản trị công ty thường khác nhau giữa các quốc gia. Các yếu tố pháp
lý và quy định trong khuôn khổ quản trị công ty có thể nên đi kèm với những yếu tố
mềm của luật pháp dựa trên nguyên tắc “tuân thủ hoặc giải thích” như bộ quy tắc quản
trị công ty nhằm cho phép có sự linh hoạt và phù hợp với đặc thù của từng công ty.
(Nguồn: IFC, Cẩm nang Quản trị công ty 11/2011, Chương 7, trang 232)
6
PHẦN B: ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
Vai trò của HĐQT là gì ?
Việc quản trị công ty hiệu quả đòi hỏi trách nhiệm của HĐQT ngày càng được coi trọng.
Do đó, việc các thành viên HĐQT nhận thức được rõ vai trò của họ là rất quan trọng
nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa hoạt động điều hành và việc giám sát hoạt động điều
hành. Cụ thể HĐQT có những vai trò sau:
- Thông qua định hướng chiến lược phát triển của công ty, giám sát và kiểm soát
chiến lược
- Thông qua kế hoạch kinh doanh và ngân sách
- Tổ chức công việc của HĐQT, giám sát và quản lý xung đột lợi ích
- Theo dõi mức độ hiệu quả của các thông lệ quản trị
- Đảm bảo sự minh bạch trong việc đề cử và bầu cử các vị trí của HĐQT
- Giám sát hoạt động của ban điều hành và lập kế hoạch kế nhiệm
- Quyết định chế độ lương thưởng của ban điều hành và HĐQT phù hợp với lợi ích
lâu dài
(Nguồn: IFC, Các câu hỏi thường gặp về Quản trị công ty)
Hội đồng quản trị phải tuân thủ đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của Luật
doanh nghiệp và Điều lệ công ty, ngoài ra Hội đồng quản trị có các trách nhiệm và nghĩa
vụ sau:
1. Chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động của công ty;
2. Đối xử bình đẳng đối với tất cả cổ đông và tôn trọng lợi ích của người có quyền
lợi liên quan đến công ty;
3. Đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các quy định của pháp luật, Điều lệ và
quy định nội bộ của công ty;
7
4. Xây dựng Quy chế nội bộ về quản trị công ty và trình Đại hội đồng cổ đông thông
qua;
5. Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị tại Đại hội đồng cổ đông theo quy định
(Theo Nghị định 71/2017/NĐ-CP)
Một cấu trúc HĐQT tốt/hoàn hảo ?
Không có một mô hình HĐQT hoàn hảo cho tất cả các công ty. Một cấu trúc HĐQT hợp lý
bao gồm số lượng và thành phần của HĐQT tùy thuộc và nhu cầu của công ty. Số lượng
thành viên HĐQT có thể từ 3 đến 11 người (theo quy định tại Khoản 1 Điều 150 Luật
Doanh nghiệp 2014 )
Để thiết lập một cấu trúc HĐQT hoàn hảo cần xác định các loại thành viên HĐQT cần
thiết theo mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó, nhiều công ty đã thường xuyên xem xét lại
các kỹ năng cần có cho thành viên HĐQT và so sánh chúng với hồ sơ của các thành viên
HĐQT. Những kỹ năng mềm và tính cách của các thành viên HĐQT cũng được xem xét vì
chúng góp phần trong việc thiết lập một HĐQT phù hợp
Khi quyết định thành phần của HĐQT, công ty cần cân bằng giữa số lượng thành viên
HĐQT điều hành (những thành viên có mặt trong ban điều hành công ty) và thành viên
HĐQT không điều hành (những thành viên không tham gia vào ban điều hành). Công ty
cũng cần cân nhắc về sự tham gia của thành viên HĐQT độc lập không điều hành vì
những thành viên này có thể mang lại giá trị cho công ty bằng việc đưa ra những đánh
giá độc lập, khách quan cũng như đóng góp ý kiến giúp tạo ra các cơ hội kinh doanh mới.
Họ cũng có thể đưa ra những ý kiến phản bác mang tính xây dựng mà thường khó tìm
thấy từ chính bên trong công ty.
Ngoài ra khi xây dựng thành phần HĐQT, Công ty cũng cần lưu ý đến số lượng thành
viên HĐQT. Nói các khác, hãy cân nhắc đến hiệu quả của những cuộc tranh luận sẽ bị
ảnh hưởng như thế nào khi có quá nhiều người cùng tham gia. Thông thường, số lượng
hợp lý sẽ từ 7 đến 10 thành viên cho tất cả các công ty.
Ngoài ra, vấn đề cân bằng giới tính cũng nên được xem xét khi xây dựng thành phần
HĐQT. Vấn đề này nhận được rất nhiều sự quan tâm trong thời gian gần đây, vì thực tế
cho thấy phụ nữ ngày càng thể hiện sự thành công trong công việc nhưng lại ít được
quan tâm đến.
(Nguồn: IFC, Các câu hỏi thường gặp về Quản trị công ty, trang 27)
8
Thành viên HĐQT độc lập, họ là ai?
Các bộ quy tắc quốc gia và quốc tế về Quản trị công ty có những định nghĩa về thành
viên Hội đồng quản trị độc lập. Khuôn khổ pháp lý của mỗi nước hoặc của những ngành
nghề, đối tượng đặc thù như ngân hàng, công ty đại chúng sẽ có những khái niệm về
thành viên HĐQT độc lập. Tuy nhiên, theo thông lệ tốt về quản trị công ty thì thành viên
HĐQT độc lập nên là người không nhận được những khoản thù lao tài chính lớn hoặc
các lợi ích khác từ công ty trong 03 năm gần nhất, chẳng hạn:
o Không phải là nhân viên của công ty hoặc là một cổ đông nắm giữ trên 10% số cổ
phần của công ty;
o Không nhận thanh toán hay thanh toán những khoản tài chính lớn từ công ty,
hoặc là cổ đông lớn của một công ty đã thanh toán hoặc nhận thanh toán những
khoản tài chính lớn từ công ty (ngưỡng giá trị thanh toán cần được quy định bởi
ĐHĐCĐ và được chỉ rõ trong Điều lệ công ty);
o Không phải là một kiểm toán viên độc lập của công ty.
Các thành viên Hội đồng quản trị độc lập có thể có đóng góp lớn vào những quyết định
quan trọng của công ty, đặc biệt là trong việc đánh giá thành tích điều hành công ty, đặt
ra các mức thù lao đối với cán bộ điều hành và thành viên Hội đồng quản trị, rà soát báo
cáo tài chính, và giải quyết mâu thuẫn trong công ty. Các thành viên Hội đồng quản trị
độc lập đem lại cho cổ đông niềm tin rằng những quyết định mà Hội đồng quản trị đưa
ra là vô tư và không thiên vị. Các công ty nên công bố thông tin về các thành viên Hội
đồng quản trị độc lập trong báo cáo thường niên của mình.
(Nguồn: IFC, Cẩm nang Quản trị công ty 11/2011, Chương 4, trang 126)
Đối với các công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ phải tuân thủ các
quy định về thành viên HĐQT độc lập được định nghĩa trong Nghị định về quản trị công
ty áp dụng cho công ty đại chúng.
Các thành viên HĐQT độc lập có thể mang lại giá trị gì cho công ty ?
Tính độc lập của thành viên HĐQT được thể hiện bằng chính chất lượng của hoạt động
đóng góp ý kiến và biểu quyết khi quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT.
Thành viên HĐQT độc lập đóng góp vào sự thành công của một công ty bằng việc cung
cấp những ý kiến và quan điểm sáng tạo. Những thành viên này có thể mang đến giá trị
thông qua những quan điểm hết sức mới mẻ cho các cuộc họp HĐQT, điều có thể thiếu
đi nếu cuộc họp chỉ bao gồm những người chủ công ty và nhân viên. Khi có đại diện cổ
đông tham gia vào HĐQT, thành viên HĐQT độc lập có thể trình bày ý kiến phê phán
9
mang tính đóng góp và công bằng cho
các bên mà không có sự thiên vị. Cuối
cùng, chất lượng của việc đóng góp
của một thành viên HĐQT không đơn
thuần chỉ là tính độc lập mà chính là
năng lực và sự can đảm bảo vệ ý kiến
trước những quan niệm thông
thường.
Các nhà đầu tư thường yêu cầu thành
viên HĐQT độc lập tham gia vào HĐQT vì sự hiện diện của họ nhằm tăng tinh thần trách
nhiệm và minh bạch trong HĐQT. Sự tham gia của thành viên HĐQT độc lập cũng là
bước cần thiết để thu hút tài trợ vốn bên ngoài hoặc khi công ty có dự định niêm yết cổ
phiếu ở thị trường trong nước/ngoài nước. Đây là dấu hiệu thể hiện cam kết của công ty
với các đối tác bên ngoài về việc công ty sẵn sàng giải quyết các mâu thuẫn tiềm tàng và
tuân thủ các quy tắc đã được chấp nhận rộng rãi.
(Nguồn: IFC, Các câu hỏi thường gặp về Quản trị công ty, trang 32)
Hoạt động với tinh thần trách nhiệm và minh bạch giúp đảm bảo lợi ích lâu dài của công
ty được cân nhắc (và không bị ảnh hưởng bởi các chiến lược tiềm năng trước mắt của
một hai cổ đông cụ thể nào đó), đồng thời đảm bảo đối với nhà đầu tư thiểu số là quan
điểm của họ được đại diện (và rằng HĐQT không chỉ đại diện cho các cổ đông lớn).
Các tiểu ban trực thuộc HĐQT có cần thiết không?
Khi môi trường kinh doanh ngày cành phức tạp, những yêu cầu đối với HĐQT và các
thành viên HĐQT cũng ngày một lớn. Các tiểu ban trực thuộc HĐQT thường được xem là
Quan điểm bao quát, rộng mở và ý kiến mang tính xây dựng giúp đảm bảo các tình
huống đều được đánh giá cởi mở, khách quan và đưa ra quan điểm không thiên vị
cho HĐQT, đồng thời giúp đảm bảo việc bổ nhiệm thành viên HĐQT có đủ năng lực,
kỹ năng và tâm huyết
Hiện tại đối với các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, sự tham gia của thành viên
HĐQT độc lập là bắt buộc theo quy
định về quản trị công ty áp dụng cho
công ty đại chúng.
10
một công cụ đắc lực giúp HĐQT vượt qua những thách thức một cách hiệu quả. Các tiểu
ban trực thuộc HĐQT mang lại các lợi ích sau đây:
- Giúp HĐQT xử lý hiện quả nhiều vấn đề của công ty: Bằng cách tạo điều kiện
cho các chuyên gia tập trung vào các lĩnh vực cụ thể và đưa khuyến nghị cho
toàn thể HĐQT.
- Phát triển chuyên gia chuyên trách về vấn đề cụ thể thuộc các mảng hoạt
động của công ty. Thông qua việc thành viên HĐQT phụ trách các tiểu ban,
năng lực chuyên môn của thành viên HĐQT được tận dụng tối đa. Ví dụ các
tiểu ban kiểm toán, tiểu ban quản lý rủi ro, tiểu ban kiểm soát nội bộ.
- Tăng cường tính khách quan và độc lập của các phán quyết của HĐQT, giúp
HĐQT tránh khỏi những ảnh hưởng của Ban điều hành và các cổ đông kiểm
soát, đặc biệt trong những lĩnh vực như lương thưởng, đề cử thành viên
HĐQT.
Cần lưu ý rằng nếu có quá nhiều các tiểu ban sẽ gây khó khăn cho việc quản lý và có thể
dẫn tới sự phân tán trong HĐQT . Do đó, chỉ nên thành lập các tiểu ban khi phát sinh
nhu cầu, và bắt đầu bằng những tiểu ban thiết yếu nhất. Để đảm bảo tính độc lập khách
quan cho các tiểu ban, cơ cấu của các tiểu ban trực thuộc thuộc HĐQT thường bao gồm
3 thành viên trong mỗi tiểu ban, mỗi thành viên HĐQT tham gia không quá 2 tiểu ban và
các tiểu ban kiểm toán, nhân sự và lương thưởng, rủi ro cần được điều hành bởi các
thành viên HĐQT độc lập.
(Nguồn: Tài liệu tại hội thảo về Quản trị công ty năm 2016)
Hội đồng quản trị công ty niêm yết có thể thành lập các tiểu ban hỗ trợ hoạt động của
Hội đồng quản trị là tiểu ban nhân sự, t