Mục tiêu kiểm toán được định nghĩa là kết quả kiểm toán dự kiến đạt được và và công việc mà kiểm toán viên hoàn thành được thể hiện trong báo cáo kiểm toán. Qua triển khai thực hiện thí điểm cuộc kiểm toán hoạt động ngân sách cấp quận năm 2015, mặc dù kết quả kiểm toán đã chỉ ra nhiều kiến nghị và kết luận có giá trị, bên cạnh đó, vẫn
còn những mục tiêu kiểm toán chưa đạt được kết luận thỏa đáng, cá biệt có những mục tiêu kiểm toán
không thể trả lời. Nguyên nhân là chưa có quy trình hướng dẫn xây dựng và phát triển mục tiêu kiểm toán
hoạt động. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích đề xuất quy trình phát triển các mục tiêu kiểm toán
hoạt động nhằm tăng tính rõ ràng, dễ áp dụng và nhất quán khi triển khai áp dụng kiểm toán.
9 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 513 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy trình phát triển mục tiêu kiểm toán hoạt động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 41Số 111 - tháng 1/2017
Quy trÌnh Phaùt trieån muïc tieâu
Kieåm toaùn hoaït ñoäng
*Kiểm toán nhà nước Khu vực IV
TS. ĐặNG aNH TuấN*
Mục tiêu kiểm toán được định nghĩa là kết quả kiểm toán dự kiến đạt được và và công việc mà kiểm toán viên hoàn thành được thể hiện trong báo cáo kiểm toán. Qua triển khai thực hiện thí điểm cuộc kiểm toán hoạt động ngân sách cấp quận năm 2015, mặc dù kết quả kiểm toán đã chỉ ra nhiều kiến nghị và kết luận có giá trị, bên cạnh đó, vẫn
còn những mục tiêu kiểm toán chưa đạt được kết luận thỏa đáng, cá biệt có những mục tiêu kiểm toán
không thể trả lời. Nguyên nhân là chưa có quy trình hướng dẫn xây dựng và phát triển mục tiêu kiểm toán
hoạt động. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích đề xuất quy trình phát triển các mục tiêu kiểm toán
hoạt động nhằm tăng tính rõ ràng, dễ áp dụng và nhất quán khi triển khai áp dụng kiểm toán.
Từ khóa: quy trình, mục tiêu kiểm toán hoạt dộng
Procedure for developing performance audit objectives
audit objectives are defined as expected audit results and the amount of work done by auditors which are
all shown in audit reports. By implementing pilot performance audit of state budget of district-level in 2015,
though audit results bring a variety of valuable recommendations and conclusions, several audit objectives
are unable to reach the conclusions, other individual objectives remained unanswered. The causes of these
are the lack of the guidelines for developing performance audit objectives. Thus, this article focus on the the
recommendation of the procedure for developing performance audit objectives to increase transparency,
ease of application and consistency when implementing audit
keywords: procedure, performance audit objectives
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng
phương pháp phân tích nội dung đối với CMKTNN
3000 và Báo cáo kiểm toán hoạt động quản lý, sử
dụng ngân sách cấp quận năm 2015 (kiểm toán
hoạt động ngân sách cấp quận năm 2015) nhằm trả
lời câu hỏi liệu có cần quy trình phát triển mục tiêu
kiểm toán hoạt động. Qua đó, tham khảo cẩm nang
hướng dẫn kiểm toán hoạt động của Tòa kiểm toán
Châu Âu (European Court of auditors 2013) nhằm
xây dựng một quy trình phát triển mục tiêu kiểm
toán hoạt động phù hợp với Kiểm toán nhà nước
Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra (i) cần thiết phải xây
dựng quy trình phát triển mục tiêu kiểm toán hoạt
động phù hợp và (ii) đề xuất quy trình kiểm toán
hoạt động bao gồm ba bước trên cơ sở áp dụng mô
hình logic.
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN42 Số 111 - tháng 1/2017
1. Giới thiệu
Sau khi kết thúc việc khảo sát sơ bộ, bước kế
tiếp trong giai đoạn lập kế hoạch là định rõ được
mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán được
định nghĩa là kết quả cuộc kiểm toán hướng tới
thực hiện và vì vậy nó miêu tả cái mà kiểm toán
viên sẽ báo cáo. Khó khăn lớn nhất đối với kiểm
toán viên trong giai đoạn lập kế hoạch là thiết kế
được các mục tiêu kiểm toán hoạt động vừa đáp
ứng được yêu cầu của người sử dụng và phù hợp
với khả năng của mình. Chuẩn mực kiểm toán
nhà nước Việt Nam số 3000 (CMKTNN số 3000),
không định nghĩa cụ thể mục tiêu kiểm toán hoạt
động. Trong 17 đoạn có quy định liên quan đến
“mục tiêu kiểm toán”, có hai đoạn, quy định yêu
cầu về nội dung, hình thức và tính khả thi khi xây
dựng mục tiêu kiểm toán “Mục tiêu kiểm toán phải
chứa đựng thông tin về các vấn đề, nội dung hay
hoạt động cho đơn vị được kiểm toán hoặc các bên
liên quan khác Chúng phải rõ ràng, bao gồm đối
tượng kiểm toán cụ thể” (Đoạn 26, trang 424) và
phải xem xét đến khả năng có thể hoàn thành cuộc
kiểm toán theo các mục tiêu được thiết lập (Đoạn
24, trang 424). Các đoạn còn lại làm rõ mối liên hệ
giữa trọng yếu, rủi ro kiểm toán được thực hiện
để xác định các mục tiêu kiểm toán và mục tiêu
kiểm toán được thiết lập nhằm xác định phạm vi,
tiêu chí, kế hoạch thu thập bằng chứng hay chương
trình kiểm toán chi tiết.
Qua phân tích cho thấy, các nội dung quy định
việc xác định mục tiêu kiểm toán được hướng dẫn
theo từng đoạn riêng biệt không những tạo khó
khăn trong việc tìm hiểu mà còn khó áp dụng trên
thực tế do không có một quy trình phát triển mục
tiêu kiểm toán hoạt động giúp xác định các thủ
tục kiểm toán cụ thể (xác định tiêu chí kiểm toán,
nguồn và loại bằng chứng kiểm toán, phương pháp
thu thập và phân tích dữ liệu). Do đó, nghiên cứu
này tìm hiểu thực tế việc thiết lập mục tiêu kiểm
toán hoạt động ngân sách cấp quận năm 2015
nhằm xác định (i) liệu có cơ hội và khả năng trình
bày mục tiêu kiểm toán trên theo các hướng tiếp
cận khác nhau ; (ii) nếu có, quy trình phát triển
mục tiêu kiểm toán hoạt động phù hợp với khả
năng và trình độ phát triển của Kiểm toán nhà
nước Việt Nam là gì?
2. Tại sao cần phải xây dựng quy trình phát
triển mục tiêu kiểm toán hoạt động
Mục tiêu kiểm toán hoạt động khá đa dạng và
phụ thuộc vào từng chủ đề lựa chọn kiểm toán,
mục đích mà cuộc kiểm toán cần hướng tới cũng
như khả năng có thể hoàn thành cuộc kiểm toán.
Theo đó, yêu cầu đầu tiên của bản kế hoạch kiểm
toán là phải thiết lập được các mục tiêu kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ (GaO) “Kiểm
toán viên phải lập kế hoạch phù hợp và các tài liệu
lập kế hoạch kiểm toán là cần thiết nhằm chỉ ra các
mục tiêu kiểm toán”. So với việc lập kế hoạch trong
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 43Số 111 - tháng 1/2017
Hình 1: Quy trình phát triển mục tiêu kiểm toán hoạt động
Bước 1:
Thiết lập
mục tiêu
kiểm
toán
tổng thể
→
- Đạt được hiểu biết đầy đủ về chủ đề kiểm toán;
- Đánh giá rủi ro;
- Đảm bảo khả năng thực hiện cuộc kiểm toán trong
thời gian theo quy định;
- Đảm bảo khả năng có thể đưa ra được kết luận và kiến
nghị kiểm toán
→
Mục đích
Xác định nội dung và
phạm vi kiểm toán
Bước 2:
Phát
triển
mục tiêu
kiểm
toán chi
tiết
→
- Đảm bảo rằng các mục tiêu kiểm toán chi tiết toàn diện
và không loại trừ lẫn nhau;
- Đảm bảo khả năng thiết kế được các thủ tục kiểm toán
cho các mục tiêu kiểm toán ở cấp độ chi tiết nhất;
- Số lượng cấp độ và số lượng mục tiêu tại mỗi cấp độ;
- Tiêu thức chi tiết hóa mục tiêu kiểm toán: Trình tự, cấu
trúc, phân loại
→
Mục đích
Cụ thể hóa mục tiêu
kiểm toán để thiết kế
các thủ tục kiểm toán
kiểm toán báo cáo tài chính thì lập kế hoạch trong
kiểm toán hoạt động ít quy định cụ thể hơn và nội
dung kế hoạch thay đổi nhiều phụ thuộc vào mục
tiêu và phương pháp kiểm toán. Mặc dù phương
pháp tiếp cận không quy định cụ thể như đối với
kiểm toán báo cáo tài chính nhưng trong kiểm toán
hoạt động phương pháp tiếp cận phải có hệ thống.
Điều này có nghĩa là phải có khuôn mẫu nhất định
hướng dẫn cách thức xây dựng mục tiêu, thiết kế
các bước công việc nhằm thỏa mãn mục tiêu và liên
kết các bước trên với các phát hiện và yếu tố cấu
thành nên phát hiện kiểm toán. Do đó, cần phải
có quy trình phát triển mục tiêu kiểm toán hoạt
động nhằm cung cấp phương pháp tiếp cận có hệ
thống cho từng cuộc kiểm toán. Phương pháp này
dựa trên lý thuyết kiểm toán xoay quanh hai câu
hỏi cốt lõi:
1. Một là, cuộc kiểm toán hoạt động thực hiện
nhằm mục đích gì?
2. Hai là, bằng chứng nào kiểm toán viên cần
phải thu thập?
Câu hỏi thứ nhất nhằm xem xét sự cần thiết
phải thực hiện một cuộc kiểm toán hoạt động. Nó
chính là điểm khởi đầu cho việc xác định mục tiêu
kiểm toán, do vậy nó phụ thuộc vào yêu cầu, chủ đề
lựa chọn kiểm toán. Đối với các chủ đề khác nhau
hoặc mục đích cuộc kiểm toán khác nhau thì mục
tiêu kiểm toán cũng được thiết kế và xây dựng khác
nhau giữa các cuộc kiểm toán.
Câu hỏi thứ hai nhằm xác định cách thức triển
khai một cuộc kiểm toán hoạt động bắt đầu từ việc
lập kế hoạch đến thực hiện kiểm toán và cuối cùng
là lập và phát hành báo cáo kiểm toán. Trả lời được
câu hỏi thứ hai chính là điểm kết thúc trong việc
xác định mục tiêu kiểm toán. Theo quan điểm này,
mục tiêu kiểm toán phải được cụ thể hóa tới mức
sao cho kiểm toán viên có thể thiết kế được các thủ
tục kiểm toán tương ứng để xác định nguồn và loại
bằng chứng cần thu thập. Vì vậy, việc phát triển
mục tiêu kiểm toán chi tiết có vai trò quan trọng và
hữu ích trong việc xây dựng các chương trình kiểm
toán cũng như triển khai chúng trên thực tế.
3. Quy trình phát triển mục tiêu kiểm toán
đề xuất
Theo Sổ tay kiểm toán hoạt động của Tòa kiểm
toán Châu Âu năm 2013, quy trình phát triển mục
tiêu kiểm toán bao gồm ba bước: Bước 1, thiết lập
mục tiêu kiểm toán tổng thể, bước 2, chi tiết hóa
các mục tiêu kiểm toán tổng thể thành các mục tiêu
kiểm toán chi tiết và bước 3, lập kế hoạch thu thập
bằng chứng kiểm toán. Hình 1, mô tả quy trình
phát triển mục tiêu kiểm toán.
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN44 Số 111 - tháng 1/2017
Bước 3:
Thiết kế
chương
trình
kiểm
toán
→
Nội dung
- Tiêu chí kiểm toán;
- Loại bằng chứng;
- Nguồn bằng chứng;
- Phương pháp thu thập dữ liệu;
- Phương pháp phân tích dữ liệu.
→
Mục đích
Đảm bảo sự nhất quán
giữa mục tiêu, tiêu chí,
nguồn bằng chứng và
phương pháp thu thập,
phân tích dữ liệu.
Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm toán tổng thể
Để phát triển được các mục tiêu kiểm toán chi
tiết từ mục tiêu kiểm toán tổng thể đòi hỏi kiểm
toán viên phải có hiểu biết đầy đủ về lĩnh vực và
chủ đề chọn kiểm toán thông qua các hoạt động
như nghiên cứu tài liệu, trao đổi với đơn vị được
kiểm toán, thảo luận trong nhóm khảo sát. Sau khi
kết thúc việc khảo sát sơ bộ, bước kế tiếp trong giai
đoạn lập kế hoạch là định rõ được mục tiêu kiểm
toán. Mục tiêu kiểm toán được thiết lập phải rõ
ràng, chính xác và tránh mơ hồ. Mặc dù, không thể
phủ nhận rằng, kiểm toán viên vẫn có khả năng thu
thập bằng chứng và trình bày các phát hiện kiểm
toán ngoài những mục tiêu kiểm toán được thiết
lập trong giai đoạn lập kế hoạch, tuy nhiên, nếu
đề xuất các mục tiêu không chính xác chắc chắn
sẽ dẫn đến định hướng kiểm toán sai. Để thiết lập
được mục tiêu tổng thể chính xác đòi hỏi kiểm toán
viên phải tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, mục tiêu kiểm toán tổng thể được phát
triển sau khi đã tiến hành xác định và đánh giá rủi
ro và kiểm toán viên chỉ nên tập trung vào một
hoặc hai rủi ro quan trọng nhất (lớn nhất) và nên
tập trung vào một chủ đề nhất định. Kèm theo đó,
khi xác định phạm vi kiểm toán phù hợp, cần phải
ước lượng được thời gian và nguồn lực cần thiết
để hoàn thành được cuộc kiểm toán theo quy định
của Luật kiểm toán hoặc theo yêu cầu.
Hai là, mục tiêu kiểm toán tổng thể phải đảm
bảo tính khả thi. Nghĩa là, các nội dung kiểm toán
bao hàm trong mục tiêu kiểm toán tổng thể phải
chưa từng được kiểm toán hoặc có thể đóng góp
giá trị tăng thêm thông qua hoạt động kiểm toán.
Bước 2: Phát triển các mục tiêu kiểm toán
chi tiết
Sau khi thiết lập xong mục tiêu kiểm toán tổng
thể, cùng với việc xác định trọng tâm và phạm vi
kiểm toán, kiểm toán viên sẽ phát triển mục tiêu
kiểm toán chi tiết theo phương pháp diễn dịch với
mức độ chi tiết tăng dần cho đến khi kiểm toán
viên có thể thiết kế được các thủ tục kiểm toán phù
hợp, tương ứng với từng mục tiêu kiểm toán chi
tiết. Theo Tòa kiểm toán châu Âu (2013), thông
thường có có từ ba đến bốn cấp độ mục tiêu kiểm
toán, cấp độ 1 là mục tiêu kiểm toán tổng thể, cấp
độ 2, được phát triển từ cấp độ 1 theo từng nội
dung, khía cạnh kết quả hoặc từng loại vấn đề, cấp
độ 3, thường là các nội dung chi tiết được phát triển
từ mục tiêu tại cấp độ 2 và cấp độ 4, được cụ thể
hóa từ cấp độ 3, thường là các tiêu chí kiểm toán
chẳng hạn các mục tiêu, định mức, định chuẩn
Tuy nhiên, nếu có quá nhiều cấp độ, mục tiêu kiểm
toán có thể giảm tính rõ ràng. Ngoài ra, về hình
thức, các mục tiêu kiểm toán chi tiết cần được
trình bày ngắn gọn, rõ ràng. Về nội dung, các mục
tiêu kiểm toán phải đáp ứng yêu cầu toàn diện và
không trùng lặp, nghĩa là tại các cấp độ khác nhau,
các mục tiêu kiểm toán chi tiết phải đảm bảo tính
logic, tính liên kết, không loại trừ lẫn nhau và phải
bổ sung cho nhau giúp trả lời được mục tiêu kiểm
toán tổng thể. Ví dụ, về việc phát triển các mục tiêu
kiểm toán đảm bảo nguyên tắc toàn diện và không
loại trừ (Bảng 1)
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 45Số 111 - tháng 1/2017
Bảng 1: Ví dụ phát triển mục tiêu kiểm toán chi tiết đảm bảo nguyên tắc toàn diện, không loại trừ lẫn nhau.
Mức 1
Mục tiêu kiểm toán tổng thể:
Có phải các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
Quận X đảm bảo tiến độ và hiệu quả.
Mức 2 2.1. Dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách cấp quận có đảm bảo tiến độ và hiệu quả
2.2. Dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách
thành phố trên địa bàn quận có đảm bảo tiến
độ và hiệu quả
Mục tiêu không loại trừ lẫn nhau
Việc phân loại dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách quận khác và phân biệt với dự án đầu tư
sử dụng vốn ngân sách thành phố. Giả định không có dự án nào vừa sử dụng ngân sách quận
và ngân sách thành phố.
Mục tiêu toàn diện
Tất cả các dự án đầu tư trên địa bàn quận X được phân thành 02 loại sử dụng vốn ngân sách
cấp quận và ngân sách thành phố. Không có dự án đầu tư nào sử dụng nguồn vốn khác nên
không cần thiết phải phân loại thêm.
Mức 3
3.1.1
Dự án a
3.1.2
Dự án B
3.2.1
Dự án C
3.2.1
Dự án D
Mục tiêu không loại trừ lẫn nhau
Các dự án đầu tư khác biệt với nhau
Mục tiêu toàn diện
Tất cả các dự án đầu tư trên địa bàn quận X đều gồm các dự án sử dụng vốn ngân sách cấp
quận và ngân sách thành phố. Số lượng dự án chọn mẫu kiểm toán đủ đại diện để đánh giá
tiến độ và hiệu quả đầu tư.
Theo Tòa kiểm toán châu Âu (2013), số lượng
mục tiêu kiểm toán chi tiết tại mỗi mức độ nên giao
động trong khoản từ 2 đến 5 mục tiêu để đảm bảo
tính rõ ràng, đầy đủ và logic. Ngoài tiêu chí về số
lượng, phát triển mục tiêu kiểm toán tại mỗi mức
độ phải đáp ứng nguyên tắc toàn diện và không loại
trừ lẫn nhau. Theo đó, việc chi tiết và phân loại các
câu hỏi phải tuân theo nguyên tắc nhất định. Có
ba nguyên tắc thường được áp dụng phổ biến khi
lựa chọn tiêu chí để chi tiết hóa các mục tiêu kiểm
toán gồm (i) thứ tự (quy trình hoạt động), (ii) cấu
trúc và (iii) phân loại. Có thể lựa chọn một trong
ba cách tiếp cận trong việc phát triển các mục tiêu
kiểm toán chi tiết từ mục tiêu kiểm toán tổng thể
hoặc tại mỗi cấp độ có thể lựa chọn một cách tiếp
cận riêng. Ví dụ, đối với mục tiêu kiểm toán tổng
thể cuộc kiểm toán ngân sách cấp quận năm 2015
có thể phát triển thành các mục tiêu kiểm toán chi
tiết theo từng phương pháp tiếp cận, Bảng 2.
Bảng 2. Ví dụ phát triển mục tiêu kiểm hoạt động.
Mục tiêu tổng thể
Đánh giá hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách cấp quận có đảm bảo khả năng cân đối ngân sách bền
vững và hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của địa phương năm 2015 hay không?.
Tiếp cận theo trình tự (thứ tự ưu tiên)
Theo tiến trình
thời gian Tiếp cận các sự kiện theo thứ tự thời gian
Ví dụ phát triển mục tiêu kiểm toán cấp độ 2 tiếp cận theo Quy trình hoạt động
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN46 Số 111 - tháng 1/2017
Theo quy trình
hoạt động
Tiếp cận theo các
yếu tố: Đầu vào, quy
trình, đầu ra và mối
quan hệ nhân – quả
giữa các yếu tố trong
quy trình hoạt động
Đầu vào tính kinh tế ta có thể có mục tiêu kiểm toán là:
2.1. Đánh giá các hoạt động quản lý, điều hành ngân sách
cấp quận trong khâu lập, phân bổ và giao dự toán có đảm
bảo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và đảm
bảo đúng định mức, công bằng, minh bạch hay không
Đối với quy trình hoạt động là tính hiệu quả ta có thể có
mục tiêu kiểm toán là:
2.2. Đánh giá các hoạt động quản lý, điều hành ngân sách
ở khâu chấp hành dự toán có đảm bảo khai thác đầy đủ
nguồn thu trên địa bàn để chủ động cân đối ngân sách bền
vững, đáp ứng và hoàn thành các nhiệm vụ chi trọng tâm
của địa phương
Đối với đầu ra là tính hiệu lực ta có thể có mục tiêu kiểm
toán là:
2.3. Đánh giá các hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách cấp
quận có đảm bảo hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh
tế -xã hội năm 2015 của địa phương hay không?.
Tiếp cận phân nhóm khía cạnh kết quả
Các nhân tố
thành công
Tiếp cận dựa trên các nhân tố được xác định là thành công trong từng lĩnh vực,
chương trình, dự án: Quản trị tốt, khung pháp lý, mục tiêu phù hợp, kỹ năng, trình
độ nhà quản lý
Mức độ ưu tiên Mục tiêu chính, mục tiêu phụ
Chỉ số kết quả
Ví dụ phát triển mục tiêu kiểm toán cấp độ 3 cho mục tiêu 2.1 ở cấp độ 2 - tiếp cận
theo Chỉ số kết quả.
Các chỉ số kết quả chính: kết quả thu và chi ngân sách cấp quận. Do đó, có thể phát
triển mục tiêu 2.1 cấp độ 2 thành hai mục tiêu kiểm toán tại cấp độ 3.
Tất cả chỉ số kết quả
của một hoạt động:
Chi phí, lợi nhuận,
thời gian, thị trường,
mức độ thỏa mãn
của người sử dụng
3.1.1. Đánh giá các hoạt động quản lý, điều hành ngân sách
cấp quận trong khâu lập, phân bổ và giao dự toán thu có
đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
đảm bảo đúng định mức, công bằng, minh bạch hay không
3.1.2. Đánh giá các hoạt động quản lý, điều hành ngân sách
cấp quận trong khâu lập, phân bổ và giao dự toán chi có
đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
đảm bảo đúng định mức, công bằng, minh bạch hay không
Tiếp cận theo cấu trúc tổ chức
Địa lý Tiếp cận theo vùng, miền, địa phương, khu vực, quốc gia
Nhân khẩu học Tiếp cận theo các chỉ số nhân khẩu học như: Tỷ lệ dân số/giường bệnh, tỷ lệ lao động qua đào tạo/1000 dân
Cấu trúc tài
chính
Tiếp cận dựa trên loại và cơ cấu nguồn vốn: Ngân sách cấp quận, ngân sách thành
phố, ngân sách trung ương
Phân cấp và
chức năng,
nhiệm vụ của
mỗi tổ chức
Ví dụ phát triển mục tiêu kiểm toán cấp độ 4 cho mục tiêu 3.1.1 ở cấp độ 3 - tiếp cận
theo Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị được kiểm toán.
Các đơn vị có trách nhiệm liên quan đến các khâu lập, phân bổ và giao dự toán có
thể phát triển mục tiêu 3.1.1 cấp độ 3 thành ba mục tiêu kiểm toán tại cấp độ 4.
Bộ phận, phòng ban,
đơn vị, cơ quan, tổ
chức...
4.1.1.1. Hoạt động lập dự toán thu ngân sách cấp quận tại
Chi cục Thuế có đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và đảm bảo đúng định mức, công bằng,
minh bạch?
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 47Số 111 - tháng 1/2017
4.1.1.2. Hoạt động thẩm định và giao dự toán thu ngân
sách cấp quận tại Phòng Tài chính có đảm bảo đúng quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và đảm bảo đúng định
mức, công bằng, minh bạch?
4.1.1.3. Hoạt động quản lý, tổ chức thu ngân sách cấp quận
tại Chi cục Thuế và Phòng Tài chính có đảm bảo hoàn
thành dự toán phấn đấu thu ngân sách?
Khi bắt đầu thiết lập các mục tiêu kiểm toán
chi tiết, nhất thiết phải phân tích nhằm xác định
từng thành tố cấu thành nên mục tiêu kiểm toán
tổng thể để quyết định lựa chọn phương pháp tiếp
cận phù hợp. Ví dụ, từ mục tiêu kiểm toán tổng
thể của cuộc kiểm toán hoạt động ngân sách cấp
quận năm 2015 gồm các thành phần chính (i)
Hoạt động quản lý ngân sách cấp quận; (ii) Hoạt
động sử dụng ngân sách cấp quận và (iii) Kết quả
của hoạt động quản lý và sử dụng có đảm bảo khả
năng cân đối ngân sách bền vững và hoàn thành
mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của địa phương
năm 2015. Trong đó, hoạt động thứ nhất là hoạt
động quản lý gồm ba hoạt động: hoạt động hướng
dẫn, hoạt động lập, thẩm định và hoạt động giao
dự toán thuộc yếu tố đầu vào liên quan đến khía
cạnh kinh tế; thứ hai, hoạt động sử dụng ngân sách
bao gồm ba hoạt động: hoạt động tổ chức thu ngân
sách, hoạt động chi ngân sách, hoạt động kiểm tra
và thanh tra thuộc quy trình hoạt động liên quan
đến tính hiệu quả; thứ ba, kết quả hoạt động quản
lý, sử dụng gồm hai loại kết quả: Cân đối ngân sách
bền vững và đảm bảo mục tiêu phát