Mủ cao su tươi được ly tâm ở tốc độ 6000 vòng/phút trong thời gian 20 phút. Sau khi ly tâm, tách bỏ lớp mủ kem tạo thành lớp trắng dẻo trên bề mặt ống ly tâm, đổ bỏ phần dịch bên dưới, chỉ chừa lại phần lutoid màu vàng nhạt ở đáy ống ly tâm. Sau đó cho thêm vào ống ly tâm nước cất lạnh và ly tâm lần thứ 2 để loại hoàn toàn phần cao su.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2116 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình tách chiết, thu nhận chitinase thô từ mủ cao su, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 - 52 - Phần III: Kết quả và thảo luận 
Phần III: KẾT QUẢ – THẢO LUẬN 
III.1. QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT, THU NHẬN CHITINASE THÔ TỪ MỦ 
CAO SU 
III.1.1. Quy trình ly tâm tách mủ, thu hồi lutoid và phá vỡ lutoid để giải 
phóng chitinase 
Cách tiến hành được trình bày trong phần II.2.1. 
Mủ cao su tinh khiết được thu gom từ vườn cao su. Mủ được lọc sơ để loại 
côn trùng, ướp lạnh và chuyển về phòng thí nghiệm. 
Mủ cao su tươi được ly tâm ở tốc độ 6000 vòng/phút trong thời gian 20 
phút. Sau khi ly tâm, tách bỏ lớp mủ kem tạo thành lớp trắng dẻo trên bề mặt 
ống ly tâm, đổ bỏ phần dịch bên dưới, chỉ chừa lại phần lutoid màu vàng nhạt ở 
đáy ống ly tâm. Sau đó cho thêm vào ống ly tâm nước cất lạnh và ly tâm lần thứ 
2 để loại hoàn toàn phần cao su. 
Phần lutoid thu được đem nghiền bằng cối có chứa cát thủy tinh, rồi lọc 
sạch. 
III.1.2. Quy trình tủa để thu nhận chitinase thô 
III.1.2.1. Tủa bằng cồn để thu nhận chitinase thô 
Tiến hành tủa như mô tả trong phần II.2.2 với dung môi là cồn tuyệt đối 
lạnh. Hàm lượng protein được xác định theo phương pháp trong phần II.2.5. Hoạt 
tính chitinase được xác định như trong phần II.2.6 và tính kết quả theo công thức 
(1). Hoạt tính riêng tính theo công thức (2). 
Nguyễn Quang Nhân 
 - 53 - Phần III: Kết quả và thảo luận 
Bảng 3.1: Hàm lượng, hoạt tính và hoạt tính riêng chitinase khi tủa bằng cồn 
Tác nhân tủa Hàm lượng 
protein (mg/ml) 
Hoạt tính 
chitinase (UI/ml) 
Hoạt tính riêng 
(UI/mg protein) 
Cồn 1:2 2,56 4,27 1,67 
Cồn 1:3 3,88 4,33 1,12 
Cồn 1:4 4,45 5,17 1,16 
Nhận xét: 
Trong phần này, ta tiến hành tủa dịch lọc protein từ lutoid trong mủ cao su 
của 3 giống cao su bằng cồn lạnh với các tỷ lệ: 1:2 , 1:3 và 1:4 (thể tích dịch lọc : 
thể tích cồn), rồi xác định hàm lượng protein theo phương pháp Lowry và xác 
định hoạt tính chitinase theo phương pháp định lượng đường khử bằng DNS với 
đường chuẩn N-acetylglucosamin. Với cùng một thể tích và độ pha loãng của 
dịch lọc ở 3 tỷ lệ tủa khác nhau, ta có thể so sánh kết quả hàm lượng và hoạt 
tính của mẫu ở các tỷ lệ tủa để tìm ra tỷ lệ tủa bằng cồn tốt nhất. 
Kết quả cho thấy, khi tủa bằng cồn với tỷ lệ 1:2, ta thu được dịch protein 
có hàm lượng 2,56mg/ml, hoạt tính chitinase là 4,27UI/ml và hoạt tính riêng của 
chitinase là 1,67UI/mg protein. Ở tỷ lệ 1:3, ta có hàm lượng protein cao hơn là 
3,88mg/ml, hoạt tính chitinase cao hơn một chút là 4,33UI/ml và hoạt tính riêng 
là 1,12UI/mg protein. Trong khi đó, ở tỷ lệ 1:4, các kết quả lần lượt là hàm 
lượng protein 4,45mg/ml, hoạt tính chitinase 5,17UI/ml và hoạt tính riêng là 
1,16UI/mg protein. 
Nhìn vào đồ thị 1, ta có thể thấy tỉ lệ tủa cồn 1:4 cho hàm lượng protein 
cao nhất, hoạt tính chitinase cũng tốt nhất mặc dù hoạt tính riêng thấp hơn 2 tỉ lệ 
kia nhưng độ chênh lệch hoạt tính riêng không nhiều. Như vậy, tỉ lệ 1:4 là tỉ lệ 
thích hợp nhất khi tủa chitinase trong dịch lọc lutoid từ mủ cao su bằng cồn. 
Nguyễn Quang Nhân 
 - 54 - Phần III: Kết quả và thảo luận 
III.1.2.2. Tủa bằng acetone để thu nhận chitinase thô 
Tiến hành như trong phần II.2.2 với dung môi hữu cơ ở đây là acetone 
lạnh. Cách tính hàm lượng, hoạt tính chitinase và hoạt tính riêng tương tự phần 
trên tủa bằng cồn. 
 Bảng 3.2: Hàm lượng, hoạt tính và hoạt tính riêng chitinase khi tủa bằng acetone 
Tác nhân tủa Hàm lượng 
protein (mg/ml) 
Hoạt tính 
chitinase (UI/ml) 
Hoạt tính riêng 
(UI/mg protein) 
Acetone 1:2 1,50 3,45 2,30 
Acetone 1:3 1,85 4,75 2,57 
Acetone 1:4 2,46 5,92 2,40 
Nhận xét: 
Trong phần này, cách tiến hành và cách tính kết quả tương tự phần tủa 
bằng cồn bên trên, chỉ khác là thay cồn bằng acetone. Ta so sánh để tìm ra tỷ lệ 
acetone tốt nhất để tủa chitinase trong dịch lọc lutoid mủ cao su. 
Kết quả cho thấy, tủa bằng acetone tỷ lệ 1:2 cho hàm lượng protein 
1,50mg/ml, hoạt tính đạt được 3,45UI/ml, hoạt tính riêng 2,30UI/mg protein. Tỷ 
lệ 1:3 cho kết quả lần lượt là hàm lượng 1,85mg/ml, hoạt tính 4,75UI/ml và hoạt 
tính riêng 2,57UI/mg protein. Ở tỷ lệ 1:4, ta có hàm lượng protein đạt được là 
2,46mg/ml, hoạt tính chitinase là 5,92UI/ml và hoạt tính riêng của chitinase là 
2,40UI/mg protein. 
Nhìn vào đồ thị 2, ta thấy hàm lượng protein cao nhất là ở tỷ lệ 1:4, hoạt 
tính cao nhất cũng đạt được ở tỷ lệ này, hoạt tính riêng không chênh lệch nhiều 
giữa các tỷ lệ. Do đó, tỉ lệ tủa 1:4 (thể tích dịch lọc : thể tích acetone) là tỉ lệ 
thích hợp nhất khi tủa chitinase từ mủ cao su bằng acetone. 
Nguyễn Quang Nhân 
 - 55 - Phần III: Kết quả và thảo luận 
III.1.2.3. Tủa bằng muối ammonium sulfate để thu chitinase thô 
Tiến hành tủa dịch lọc bằng muối ammonium sulfate (NH4)2SO4 theo mô 
tả trong phần II.2.3, cách tiến hành tính hàm lượng protein như phần II.2.5, cách 
tiến hành xác định hoạt tính chitinase theo phần II.2.6 và tính kết quả theo công 
thứ (1), hoạt tính riêng theo công thức (2). 
Bảng 3.3: Hàm lượng, hoạt tính và hoạt tính riêng chitinase tủa bằng (NH4)2SO4
Tác nhân tủa Hàm lượng 
protein (mg/ml) 
Hoạt tính 
chitinase (UI/ml) 
Hoạt tính riêng 
(UI/mg protein) 
(NH4)2SO4 20% 0,20 0,87 4,42 
(NH4)2SO4 30% 0,23 0,95 4,13 
(NH4)2SO4 40% 0,36 1,27 3,54 
(NH4)2SO4 50% 0,49 2,46 5,04 
(NH4)2SO4 60% 1,51 6,33 4,19 
(NH4)2SO4 65% 1,80 6,75 3,75 
(NH4)2SO4 70% 2,01 6,92 3,44 
(NH4)2SO4 75% 2,00 7,67 3,83 
(NH4)2SO4 80% 3,05 8,42 2,76 
(NH4)2SO4 85% 4,18 12,00 2,87 
(NH4)2SO4 90% 4,05 12,42 3,07 
(NH4)2SO4 95% 4,35 13,08 3,01 
(NH4)2SO4 100% 4,05 12,75 3,15 
Nhận xét: 
Ở đây, ta sử dụng muối ammonium sulfate (NH4)2SO4 để tủa dịch lọc 
lutoid từ mủ cao su. Muối ammonium sulfate đem tủa có các nồng độ bão hòa 
lần lượt là: 20%, 30%, 40%, 50%, 60%, 65%, 70%, 75%, 80%, 85%, 90%, 95%, 
100% ở nhiệt độ 5oC (để tủa trong tủ lạnh). Nồng độ phần trăm bão hòa khác 
Nguyễn Quang Nhân 
 - 56 - Phần III: Kết quả và thảo luận 
nhau của ammonium sulfate cho hiệu quả kết tủa khác nhau. Khi được tiến hành 
trong cùng điều kiện, chỉ khác là nồng độ muối bão hòa khác nhau, ta có thể so 
sánh giữa các nồng độ muối để tìm ra nồng độ (NH4)2SO4 bão hòa thích hợp 
nhất để kết tủa chitinase từ mủ cao su. 
Kết quả cho thấy, ở nồng độ bão hòa 20%, hàm lượng protein của dịch 
enzyme sau tủa là 0,2mg/ml, hoạt tính chitinase là 0,87UI/ml, hoạt tính riêng là 
4,42UI/mg protein. Ở độ bão hòa 30%, 40% và 50%, kết quả hàm lượng protein 
và hoạt tính chitinase tăng đều, riêng hoạt tính riêng không thay đổi nhiều. Đến 
nồng độ 60% bão hòa, hàm lượng protein và hoạt tính chitinase tăng khá nhiều 
so với các nồng độ trước, hàm lượng protein đạt 1,51mg/ml, hoạt tính chitinase là 
6,33UI/ml, hoạt tính riêng 4,19UI/mg protein. Ở các nồng độ bão hòa tiếp theo 
65%, 70%, 75% và 80%, hàm lượng protein và hoạt tính chitinase tiếp tục tăng 
đều. Ở nồng độ 85% bão hòa, hàm lượng protein tiếp tục tăng, đạt 4,18mg/ml, 
riêng hoạt tính chitinase tăng rất đáng kể, đạt 12,00UI/ml. Hàm lượng protein và 
hoạt tính chitinase tiếp tục tăng ở các nồng độ tiếp theo và đạt cao nhất ở nồng 
độ bão hòa 95% với kết quả hàm lượng protein là 4,35mg/ml và hoạt tính 
chitinase là 13,08UI/ml. Riêng chỉ số hoạt tính riêng không chênh lệch nhiều ở 
các nồng độ. 
Như vậy, nồng độ 95% độ bão hòa là nồng độ thích hợp nhất khi tủa 
chitinase từ mủ cao su bằng ammonium sulfate (NH4)2SO4. 
Thí nghiệm với các tác nhân tủa cồn, acetone, ammonium sulfate được 
tiến hành trong cùng điều kiện với cùng dịch enzyme ban đầu, cùng thể tích, 
cùng độ pha loãng, do đó có thể so sánh kết quả tủa của các tác nhân khác nhau. 
Ở đây, ta so sánh các kết quả tủa của cồn 1:4, acetone 1:4 và ammonium sulfate 
95% độ bão hòa. 
Nguyễn Quang Nhân 
 - 57 - Phần III: Kết quả và thảo luận 
Bảng 3.4: So sánh các tác nhân tủa với cùng lượng mẫu ban đầu 
Tác nhân tủa Hàm lượng 
protein (mg/ml) 
Hoạt tính 
chitinase (UI/ml) 
Hoạt tính riêng 
(UI/mg protein) 
Cồn 1:4 4,45 5,17 1,16 
Acetone 1:4 2,46 5,92 2,40 
(NH4)2SO4 95% 4,35 13,08 3,01 
Xét về hàm lượng protein của dịch enzyme sau tủa, tác nhân tủa Cồn 1:4 
đạt 4,45mg/ml, trong khi đó, ở Acetone 1:4 là 2,46mg/ml và (NH4)2SO4 95% là 
4,35mg/ml. Như vậy, hàm lượng protein cao nhất có được với cồn tỉ lệ 1:4, tiếp 
theo là (NH4)2SO4 95%. 
Xét về hoạt tính chitinase, tác nhân Cồn 1:4 và Acetone 1:4 có kết quả 
lần lượt là 5,17UI/ml và 5,92UI/ml. Kết quả này thấp hơn nhiều so với tác nhân 
tủa (NH4)2SO4 95% với kết quả hoạt tính chitinase là 13,08UI/ml. Do đó, 
(NH4)2SO4 95% là tác nhân tủa cho hoạt tính chitinase tốt nhất. 
Xét về hoạt tính riêng của enzyme chitinase ở 3 tác nhân tủa khác nhau, 
tác nhân tủa (NH4)2SO4 95% cũng cho kết quả cao nhất với hoạt tính riêng là 
3,01UI/mg protein so với 1,16UI/mg protein ở Cồn 1:4 và 2,40UI/mg protein ở 
Acetone 1:4. 
 Đối với một tác nhân dùng để tủa enzyme, yếu tố hoạt tính là yếu tố 
hàng đầu để đánh giá khả năng tủa. Các yếu tố hàm lượng protein và hoạt tính 
riêng dùng để đánh giá tham khảo, bổ sung. Vì vậy có thể kết luận, ammonium 
sulfate (NH4)2SO4 95% độ bão hòa là tác nhân tủa thích hợp nhất khi kết tủa 
enzyme chitinase trong lutoid từ mủ cao su Hevea brasiliensis. 
Nguyễn Quang Nhân 
 - 58 - Phần III: Kết quả và thảo luận 
III.2. QUY TRÌNH TINH SẠCH CHITINASE BẰNG PHƯƠNG PHÁP LỌC 
GEL SEPHADEX 
III.2.1. Hàm lượng protein và hoạt tính chitinase trước lọc gel 
Mủ cao su của 3 giống cao su GT1, PB235 và RRIM600 được tiến hành 
thu gom, vận chuyển, ly tâm loại cao su, giã nghiền và lọc bã trong cùng điều 
kiện. Sau đó, đem tủa dịch lọc từ 3 giống cao su này với (NH4)2SO4 95% độ bão 
hòa. Cặn tủa sau ly tâm được hòa vào dịch đệm citrate pH 5,0, thẩm tích để loại 
muối và được giữ trong tủ lạnh. Tiến hành xác định hàm lượng protein theo 
phương pháp Lowry và xác định hoạt tính chitinase theo phương pháp định lượng 
đường khử bằng DNS với đường chuẩn N-acetylglucosamin. 
Bảng 3.5: Hàm lượng và hoạt tính chitinase của 3 giống cao su trước lọc gel 
Giống cao su Hàm lượng 
protein (mg/ml) 
Hoạt tính 
chitinase (UI/ml) 
Hoạt tính riêng 
(UI/mg protein) 
GT1 2,74 32,10 11,72 
PB235 3,12 29,40 9,42 
RRIM600 3,36 32,40 9,64 
Nhận xét: 
 Xét về hàm lượng protein, giống GT1 cho hàm lượng protein thấp nhất 
với 2,74mg/ml, RRIM600 cho hàm lượng protein nhiều nhất với kết quả 
3,36mg/ml trong khi ở PB235 là 3,12mg/ml. Kết quả thu được trong thí nghiệm 
này thấp hơn trong thí nghiệm của Klaikherd [15]. Klaikherd cũng tiến hành xác 
định hàm lượng protein từ mủ cao su bằng phương pháp Lowry, kết quả cho thấy 
mủ cao su chứa protein với hàm lượng 6,0mg/ml. Điều này có thể do sự khác 
biệt trong điều kiện thí nghiệm. Trong thí nghiệm của Klaikherd, nguồn gốc mủ 
cao su không rõ từ giống cao su nào và mủ được thu tại Thái Lan. Trong khi ở thí 
Nguyễn Quang Nhân 
 - 59 - Phần III: Kết quả và thảo luận 
nghiệm này, mủ cao su thu được từ ba giống cao su GT1, PB235 và RRIM600 ở 
Việt Nam. 
 Xét về hoạt tính chitinase, giống RRIM600 cũng cho hoạt tính tốt nhất với 
32,40UI/ml, hoạt tính ở hai giống còn lại lần lượt ở GT1 và PB235 là 32,10UI/ml 
và 29,40UI/ml. Như vậy hoạt tính chitinase ở ba giống không có sự chênh lệch 
đáng kể. Hoạt tính riêng của ba giống cũng gần bằng nhau với 11,72UI/mg 
protein ở GT1, 9,42UI/mg protein ở PB235 và 9,64 ở giống RRIM600. Kết quả 
này cao hơn nhiều khi đem so sánh với thí nghiệm của Klaikherd. Trong thí 
nghiệm của mình, Klaikherd cho trộn dịch enzyme từ mủ cao su và β-chitin từ 
mai mực, rồi đo hàm lượng đường khử tạo thành theo phương pháp Schale cải 
tiến. Kết quả đạt được hoạt tính chitinase là 18mU/mg protein. Trong khi ở thí 
nghiệm này, cơ chất sử dụng là huyền phù chitin vỏ tôm và xác định hoạt tính 
chitinase thông qua sử dụng DNS. Việc khác biệt về điều kiện thí nghiệm, 
phương pháp xác định hoạt tính chitinase, cơ chất, nguồn enzyme và cả định 
nghĩa đơn vị hoạt tính là những lý giải cho sự sai khác khá rõ trong kết quả hoạt 
tính chitinase khi so sánh giữa hai thí nghiệm này. 
III.2.2. Kết quả đo OD 280nm các phân đoạn lọc gel ở 3 giống cao su 
Quá trình lọc gel tiến hành theo mô tả trong phần II.2.7. Các phân đoạn 
thu được, được đo OD 280nm xác định sơ lược hàm lượng protein mỗi phân đoạn 
bằng phương pháp quang phổ. Từ đồ thị hàm lượng protein này, ta có thể xác 
định các peak thu được qua lọc gel. Trộn các phân đoạn thuộc cùng một peak và 
đem xác định hoạt tính chitinase để thu được các peak có hoạt tính cần quan 
tâm. 
Nguyễn Quang Nhân 
 - 60 - Phần III: Kết quả và thảo luận 
• Giống GT1 
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
0.45
0.50
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Ống
O
D
 2
80
nm
Đồ thị 3.1: Kết quả đo OD 280nm các ống lọc gel giống cao su GT1 
• Giống PB235 
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
0.80
0.90
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Ống
O
D
 2
80
nm
Đồ thị 3.2: Kết quả đo OD 280nm các ống lọc gel của giống cao su PB235 
Nguyễn Quang Nhân 
 - 61 - Phần III: Kết quả và thảo luận 
• Giống RRIM600 
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
0.80
0.90
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Ống
O
D
 2
80
nm
Đồ thị 3.3: Kết quả đo OD 280nm các ống lọc gel của giống cao su RRIM600 
Nhận xét: 
 Trong phần III.3.1, hàm lượng protein thô ở GT1 thấp hơn hai giống còn 
lại. Điều này khá khớp với kết quả đo OD 280nm để xác định sơ lược hàm lượng 
protein của các peak với OD trong đồ thị 5 (giống GT1) thấp hơn đồ thị 6 và 7 
(PB235 và RRIM600). Kết quả trên cho thấy, cả ba giống cao su sau lọc gel đều 
thu được hai peak gần kề nhau. Gel sử dụng để lọc là Sephadex G-50 với 
khoảng phân tách từ 1500-30000Da. Như vậy, hai peak này chứa các protein có 
khối lượng phân tử không chênh lệch nhiều và đều nhỏ hơn 30kDa. Kết quả này 
tương tự ở cả ba giống cao su khác nhau. 
III.2.3. Hàm lượng protein và hoạt tính chitinase sau lọc gel 
Các peak thu được trong phần III.3.2 được đem xác định hoạt tính 
chitinase thông qua DNS. Peak có hoạt tính được xác định tiếp hàm lượng 
protein bằng phương pháp Lowry. 
Nguyễn Quang Nhân 
 - 62 - Phần III: Kết quả và thảo luận 
Bảng 3.6: Hàm lượng và hoạt tính chitinase của 3 giống cao su sau lọc gel 
Giống cao su Hàm lượng 
protein (mg/ml) 
Hoạt tính 
chitinase (UI/ml) 
Hoạt tính riêng 
(UI/mg protein) 
GT1 0,066 3,93 59,55 
PB235 0,105 3,78 36,00 
RRIM600 0,064 3,23 50,39 
Nhận xét: 
Các peak thu được được đem xác định hoạt tính chitinase, kết quả cho 
thấy chỉ có peak đầu có hoạt tính chitinase, peak còn lại không thể hiện hoạt 
tính chitinase. Kết quả này giống nhau ở cả ba giống cao su. Do đó, hàm lượng 
và hoạt tính chitinase của peak đầu tiên cũng là hàm lượng và hoạt tính chitinase 
của mỗi giống cao su sau lọc gel. 
Kết quả hoạt tính chitinase sau lọc gel thu được ở GT1 là 3,93UI/ml, 
PB235 là 3,78UI/ml và RRIM600 là 3,23UI/ml. Khi đem so sánh kết quả này với 
hoạt tính chitinase thô với các thông số 32,10UI/ml, 29,40UI/ml và 32,40UI/ml 
(lần lượt tương ứng với các giống GT1, PB235, RRIM600), ta thấy hoạt tính 
chitinase sau lọc gel đã giảm rất nhiều, sấp xỉ 10 lần. Tuy nhiên, độ giảm này ít 
hơn khi so sánh với độ giảm hàm lượng protein trước và sau lọc gel. Trước lọc 
gel hàm lượng protein lần lượt là 2,75mg/ml, 3,12mg/ml và 3,35mg/ml (tương 
ứng với GT1, PB235 và RRIM600). Sau lọc gel, hàm lượng protein thu được là 
0,066mg/ml, 0,105mg/ml và 0,064mg/ml. Tức là hàm lượng protein giảm từ 30-
50 lần khi so sánh trước và sau lọc gel. Điều này khiến cho hoạt tính riêng của 
enzyme tăng từ 11,72UI/mg protein, 9,42UI/mg protein và 9,64UI/mg protein lên 
59,55UI/mg protein, 36,00UI/mg protein và 50,39UI/mg protein. Tức là tăng từ 
400-500%. Điều đó cũng có nghĩa là enzyme đã được tinh sạch hơn nhiều so với 
dịch enzyme thô ban đầu và đó cũng chính là mục đích của phần tinh sạch 
enzyme bằng lọc gel này. 
Nguyễn Quang Nhân 
 - 63 - Phần III: Kết quả và thảo luận 
III.2.4. Hiệu suất hàm lượng protein và hoạt tính chitinase thu được 
qua lọc gel 
Hiệu suất hàm lượng protein và hoạt tính chitinase được tính toán theo 
công thức (3) ở phần II.2.7. 
Bảng 3.7: Hiệu suất hàm lượng protein và hoạt tính chitinase qua lọc gel 
Giống Hiệu suất hàm lượng (%) Hiệu suất hoạt tính (%) 
GT1 9,64 48,97 
PB235 13,46 51,43 
RRIM600 7,62 39,81 
Nhận xét: 
Kết quả cho thấy, hiệu suất hàm lượng protein qua lọc gel là 9,64% ở 
GT1, 13,46% ở PB235 và 7,62% ở RRIM600. Khi so sánh với hiệu suất về hàm 
lượng protein thì hiệu suất về hoạt tính chitnase cao hơn với 48,97% ở GT1, 
51,43 ở PB235 và 39,81 ở RRIM600. Tính trung bình, hiệu suất hàm lượng 
protein khoảng 10%, trong khi hiệu suất hoạt tính chitinase đạt khoảng 40-50%. 
Kết quả hiệu suất ở đây cũng là sự phản ánh khác của độ giảm hàm lượng và 
hoạt tính qua lọc gel được đề cập ở phần trên. 
III.2.5. Hiệu suất thu hồi chitinase từ mủ cao su 
Hiệu suất thu hồi chitinase từ mủ cao su được tính là khối lượng chitinase 
tinh sạch thu được tương ứng với trong một đơn vị thể tích mủ cao su ban đầu. 
Hiệu suất này thể hiện một cách tương đối lượng chitinase có trong mỗi đơn vị 
thể tích mủ ban đầu. 
Nguyễn Quang Nhân 
 - 64 - Phần III: Kết quả và thảo luận 
Bảng 3.8: Hiệu suất thu hồi chitinase từ mủ cao su 
Giống Hiệu suất thu hồi (μg/ml mủ cao su) 
GT1 195,56 
PB235 252,00 
RRIM600 153,60 
Nhận xét: 
 Hiệu suất thu hồi chitinase có sự chênh lệch giữa các giống. Tuy nhiên, 
nếu tính trung bình thì khoảng 0,2mg chitinase có trong mỗi ml mủ cao su. Hiệu 
suất này cao hơn so với thí nghiệm của Subroto [66], trong đó mỗi lít cao su thu 
được khoảng 5-10g chất đông khô từ lutoid. Mỗi g chất đông khô này chứa 
khoảng 2-3mg hevamin mỗi loại A và B. Như vậy tối đa hiệu suất này chỉ 
khoảng 60μg chitinase trong mỗi ml mủ cao su. Hiệu suất này phụ thuộc vào rất 
nhiều yếu tố: giống cao su, điều kiện thổ nhưỡng, tình trạng sinh lý cây, thời 
gian thu mủ, phương pháp sử dụng để tách chiết và tinh sạch chitinase, điều kiện 
thí nghiệm .v.v… Chính các yếu tố này ta