STEM là chương trình giáo dục xuất hiện ở Hoa Kỳ và được thực hiện ở
nhiều nước trên thế giới từ vài chục thập niên lại đây, nó dựa trên ý tưởng trang
bị cho người học những kiến thức, kĩ năng theo tiếp cận liên môn. Ở Việt Nam,
trong những năm gần đây giáo dục STEM cũng đã được đưa vào áp dụng trong
các nhà trường, tuy nhiên việc dạy học theo STEM cho các môn học cụ thể đang
còn khiêm tốn. Trong bài viết này, trên cơ sở phân tích một số cơ sở lí luận về
giáo dục STEM, chúng tôi đề xuất quy trình tổ chức dạy học một chủ đề Sinh học
theo định hướng giáo dục STEM.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 18/06/2022 | Lượt xem: 164 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy trình tổ chức dạy học chủ đề Sinh học theo định hướng giáo dục STEM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4
DOI: 10.15625/vap.2020.000124
QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ SINH HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM
Nguyễn Đình Nhâm1,*, Phan Thị Thanh Hội2
Tóm tắt: STEM là chương trình giáo dục xuất hiện ở Hoa Kỳ và được thực hiện ở
nhiều nước trên thế giới từ vài chục thập niên lại đây, nó dựa trên ý tưởng trang
bị cho người học những kiến thức, kĩ năng theo tiếp cận liên môn. Ở Việt Nam,
trong những năm gần đây giáo dục STEM cũng đã được đưa vào áp dụng trong
các nhà trường, tuy nhiên việc dạy học theo STEM cho các môn học cụ thể đang
còn khiêm tốn. Trong bài viết này, trên cơ sở phân tích một số cơ sở lí luận về
giáo dục STEM, chúng tôi đề xuất quy trình tổ chức dạy học một chủ đề Sinh học
theo định hướng giáo dục STEM.
Từ khóa: Chủ đề, dạy học theo định hướng STEM, giáo dục STEM, STEM, Sinh học.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục STEM ra đời ở Mỹ. Từ góc độ lịch sử, giáo dục phổ thông của Hoa Kỳ từ
lâu đã coi trọng toán học và khoa học (không phải kĩ thuật và công nghệ) đối với học sinh
khối nhà trẻ đến lớp 12. Tuy nhiên, những phát triển gần đây trong giáo dục STEM ở Hoa
Kỳ đã vượt ra ngoài quan điểm truyền thống chỉ coi trọng toán học và khoa học, mà nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc tích hợp giữa giáo dục toán học và khoa học với kĩ thuật và
công nghệ (Yeping Li, 2018). Bên cạnh đó, giáo dục STEM cũng được coi là rất quan
trọng ở nhiều quốc gia, một phần do sự thiếu hụt nhận thức hoặc thực tế trong lực lượng
lao động hiện tại và tương lai (Caprile, Palmen, Sanz, & Dente, 2015). Các phân tích kết
quả từ các đánh giá so sánh quốc tế (OECD), 2016) đã làm dấy lên hoạt động STEM này
(El Nagdi, M., Leammukda, F. & Roehrig, G. (2018). Cục thống kê lao động Mỹ năm
2012 dự báo trong giai đoạn 2010 - 2020 việc làm thuộc lĩnh vực STEM sẽ mở rộng và
phát triển nhanh hơn so với việc làm thuộc lĩnh vực không phải STEM (U.S. Congress
Joint Economic Committee, 2012).
Ở hầu hết các nước trên thế giới, giáo dục STEM đang được quan tâm và thúc đẩy
mạnh mẽ thông qua các đầu tư chính sách và cải cách giáo dục mang tầm quốc gia. Tại
Việt Nam, giáo dục STEM đã bước đầu được quan tâm của các cấp lãnh đạo, các nhà giáo
dục, các nhà tài trợ,... Tuy nhiên, cũng cần đầu tư nhiều hơn nữa để nghiên cứu và thúc
đẩy giáo dục STEM để đưa được nó vào trong chương trình giáo dục phổ thông. Trong nội
dung bài viết này, chỉ tập trung vào nghiên cứu tổ chức dạy học một chủ đề sinh học theo
định hướng giáo dục STEM.
1Trường Đại học Vinh
2Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
*Email: nhamnd_vn@yahoo.com
PHẦN III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1013
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục STEM và quy trình tổ chức dạy học chủ đề Sinh học theo định hướng giáo
dục STEM.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết: để thu thập thông tin về giáo dục
STEM, qua đó, phân tích, đối chiếu nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tham vấn chuyên gia: nhằm trao đổi, thảo luận và xin ý kiến về quy
trình, các ví dụ minh họa cho quy trình xây dựng chủ đề giáo dục STEM trong môn Sinh học.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Định nghĩa STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học). Hiện nay thuật ngữ STEM được dùng
trong hai ngữ cảnh khác nhau đó là ngữ cảnh giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp.
Trong ngữ cảnh giáo dục, nói đến STEM là muốn nhấn mạnh đến sự quan tâm của
nền giáo dục đối với các môn khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học, quan tâm đến
việc dạy tích hợp các môn học trên gắn với thực tiễn để năng cao năng lực cho người
học. Giáo dục STEM có thể được hiểu và diễn giải ở nhiều cấp độ như: chính sách STEM,
chương trình STEM, nhà trường STEM, môn học STEM, bài học STEM hay hoạt động
STEM. Trong ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là nghề nghiệp nằm trong các lĩnh
vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học.
Ngoài ra trên thế giới còn có thêm nhiều thuật ngữ chỉ các lĩnh vực được giảng dạy
tích hợp như: STEAM (Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Mỹ thuật, Toán học); STREM
(Khoa học, Công nghệ, Robot, Kĩ thuật, Toán học); STEMM (Khoa học, Công nghệ, Kĩ
thuật, Toán học, Y học);
3.2. Giáo dục STEM
❖ Khái niệm giáo dục STEM
Tổ chức uy tín nhất hiện nay trong lĩnh vực giáo dục khoa học trên thế giới là Hiệp
hội các GV dạy khoa học quốc gia Mỹ (National Science Teachers Association - NSTA)
đã đề xuất khái niệm giáo dục STEM (STEM Education) với cách định nghĩa ban đầu như
sau: “Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các
khái niệm, học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới
thực, ở đó các HS áp dụng các kiến thức trong khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán vào
trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ
chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể
cạnh tranh trong nền kinh tế mới” (Hom E. J., 2014).
1014 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Hiện nay, giáo dục STEM được nhiều tổ chức, nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu.
Do đó, khái niệm về giáo dục STEM cũng được định nghĩa dựa trên các cách hiểu khác
nhau. Có ba cách hiểu chính về giáo dục STEM hiện nay là:
Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là quan tâm đến các môn Khoa học, công
nghệ, kĩ thuật và toán học. Đây cũng là quan niệm về giáo dục STEM của Bộ giáo dục Mỹ
“Giáo dục STEM là một chương trình nhằm cung cấp hỗ trợ, tăng cường, giáo dục Khoa
học, công nghệ, kĩ thuật và toán học ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau đại học” (U.S.
Department of Education, 2007). Đây là nghĩa rộng khi nói về giáo dục STEM.
Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp (liên ngành) của 4 lĩnh vực Khoa
học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Tác giả Tsupros định nghĩa “Giáo dục STEM là
một phương pháp học tập tiếp cận liên ngành, ở đó những kiến thức hàn lâm được kết hợp
chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp dụng những kiến thức khoa
học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào trong những bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối
giữa nhà trường và cộng đồng cho phép người học phát triển những kĩ năng STEM và tăng
khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới” (Tsupros N., Kohler R., and Hallinen J., 2009).
Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp (liên ngành) từ 2 lĩnh vực về Khoa
học, công nghệ, kĩ thuật và toán học trở lên. Theo quan niệm này, tác giả Sanders định
nghĩa “Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và học tập
giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề STEM và một hoặc
nhiều môn học khác trong nhà trường” (Sanders M., 2009).
Như vậy, các định nghĩa về giáo dục STEM nói đến một cách tiếp cận liên ngành,
liên môn học trong một chương trình đào tạo. Giáo dục STEM là giáo dục kết nối, nó giúp
HS nhận thấy được tầm quan trọng của việc kết nối các kiến thức và hướng đến sự vận
dụng kĩ thuật trong việc giải quyết các vấn đề thực tế.
Bên cạnh đó, giáo dục STEM cũng được quan niệm như là chương trình đào tạo dựa
trên ý tưởng giảng dạy cho HS bốn lĩnh vực cụ thể - khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán
học - trong một liên ngành và phương pháp tiếp cận ứng dụng. Thay vì dạy bốn lĩnh vực
này theo những môn học tách biệt và rời rạc, STEM tổng hợp chúng thành một mô hình
học tập liền mạch dựa trên các ứng dụng thực tế (Hom E. J., 2014).
❖ Mục tiêu giáo dục STEM
Theo Lê Xuân Quang (2017), giáo dục STEM có các mục tiêu sau:
Phát triển các của các môn học thuộc về STEM cho HS: Đó là những kiến thức, kĩ
năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Trong đó HS
liên kết được các kiến thức khoa học, toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn; Sử dụng,
quản lí và truy cập công nghệ; vận dụng được quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm.
Phát triển các năng lực cốt lõi cho HS: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho HS
những cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ 21. Bên
cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật, toán học. HS sẽ được
phát triển tư duy phê phán, khả năng hợp tác để thành công.
PHẦN III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1015
Định hướng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến
thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho
nghề nghiệp trong tương lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có
năng lực, phẩm chất tốt đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu
xây dựng và phát triển đất nước.
3.3. Quy trình tổ chức dạy học một chủ đề Sinh học theo định hướng giáo dục
STEM
Quy trình tổ chức dạy học một chủ đề Sinh học theo định hướng giáo dục STEM có
thể thực hiện theo 5 bước sau đây:
Hình 1. Quy trình tổ chức dạy học một chủ đề Sinh học theo định hướng giáo dục STEM
Bước 1: Đề xuất ý tưởng về chủ đề STEM
GV giới thiệu hoặc HS tự tìm hiểu về nội dung chủ đề Sinh học, HS liên hệ với vấn
đề thực tiễn, thảo luận và đề xuất ý tưởng chủ đề STEM:
- Kiến thức chủ đề: Ở đây đang nói đến dạy học Sinh học, do đó, kiến thức sinh học
làm chủ đạo, HS cần vận dụng thêm các kiến thức thuộc các lĩnh vực khác để có thể đề
xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn. Qua đó HS có thể học được kiến thức
mới, vận dụng và củng cố các kiến thức đã học một cách linh hoạt, góp phần ôn tập và
sáng tạo.
- Vấn đề thực tiễn: là các tình huống xảy ra đối với HS. Đây có thể là các ứng dụng
trong cuộc sống hằng ngày, con người cần giải quyết một công việc nào đó, thôi thúc HS
tìm hiểu và thực hiện để đáp ứng nhu cầu. Nó cũng có thể là yêu cầu của định hướng nghề
nghiệp, đòi hỏi HS giải quyết nhằm trải nghiệm một số nhiệm vụ của nghề nghiệp nào đó
trong thực tế.
- Đề xuất ý tưởng về chủ đề STEM: GV hướng dẫn HS tư duy, thảo luận và đề xuất ý
tưởng có tính chất kĩ thuật nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn mà HS gặp phải.
Bước 2: Xác định kiến thức STEM cần giải quyết
Từ ý tưởng chủ đề STEM, GV hướng dẫn HS xác định mục tiêu chủ đề STEM. Xác
định các kiến thức trong chủ đề có liên quan đến vật lí, hóa học, sinh học, công nghệ, kĩ
thuật, toán học,
Đề xuất ý
tưởng về
chủ đề
STEM
Xác định
kiến thức
STEM cần
giải quyết
Xác định
phương án
và xây
dựng kế
hoạch
Thiết kế và
chế tạo sản
phẩm
Trình bày,
đánh giá và
rút kinh
nghiệm
1016 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Bước 3: Xác định phương án và xây dựng kế hoạch: Hướng dẫn các nhóm thảo luận
về các phương án tối ưu nhất, phù hợp nhất với nội dung, đảm bảo các yêu cầu đề ra. Sau
đó các nhóm tiến hành xây dựng kế hoạch làm việc bao gồm: phân công nhiệm vụ cho các
thành viên, lựa chọn dụng cụ, xác định thời gian làm việc.
Bước 4: Thiết kế và chế tạo sản phẩm: trước khi tiến hành làm sản phẩm các nhóm
cần có sơ đồ thiết kế để quá trình tiến hành làm sản phẩm diễn ra nhanh và chính xác.
Trong suốt quá trình thực hành HS cần tập trung, nhiệt tình, hăng say, giữ trật tự, tuân thủ
nghiêm túc các quy định của phòng học/phòng thực hành. GV theo dõi, giúp đỡ và hướng
dẫn HS khi cần thiết.
Bước 5: Trình bày, đánh giá và rút kinh nghiệm: GV yêu cầu HS, sau khi chế tạo
thành công sản phẩm theo kế hoạch đề ra, các nhóm đem sản phẩm trưng bày trước lớp,
đại diện nhóm sẽ thuyết trình về sản phẩm của nhóm mình. Các nhóm khác lắng nghe,
nhận xét và phản biện. Các nhóm đánh giá sản phẩm của nhóm mình và bạn thông qua các
tiêu chí trên phiếu đánh giá. Các nhóm lắng nghe ý kiến thảo luận về sản phẩm của nhóm
mình và chỉnh sửa lại để hoàn thiện sản phẩm.
Ví dụ: Dạy học chủ đề “Sinh trưởng và phát triển ở thực vật” (Sinh học 11)
Mục tiêu: Phát biểu được các khái niệm sinh trưởng, phát triển ở thực vật. Phân tích
được mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển ở thực vật. Phân tích được các nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của thực vật (nhân tố nhiệt độ, ánh sáng,
nước, dinh dưỡng). Vận dụng được các kiến thức về sinh trưởng và phát triển của thực vật
vào thực tiễn trong việc trồng rau sạch, trồng cây, chăm sóc, bảo vệ cây trồng.
Bước 1. Đề xuất ý tưởng về chủ đề STEM
Từ kiến thức chủ đề sinh học đến vấn đề thực tiễn
Từ kiến thức sinh trưởng và phát triển ở thực vật đưa đến ý tưởng làm thế nào để có
thể trồng rau đáp ứng yêu cầu (tiêu chí) sạch, sinh trưởng nhanh, đáp ứng yêu cầu người
tiêu dùng và góp phần bảo vệ môi trường?
Vấn đề thực tiễn
Ngày nay với tốc độ đô thị hóa những công trình bê tông mọc lên, chiếm quá nhiều
đất đai của thành phố, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp kể cả đất trồng rau. Do đó,
trồng rau trên giàn trở thành một giải pháp tốt cho vấn đề này.
Đề xuất ý tưởng chủ đề STEM
Ý tưởng chủ đề STEM là thiết kế giàn trồng rau sạch.
- Ý tưởng thiết kế đảm bảo các yếu tố sau:
- Mỗi nhóm HS gồm 6 người hoạt động nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn. HS ngồi
thành bàn tròn và viết các ý tưởng thiết kế mô hình của mình trong thời gian 15p. Hết thời
gian cả nhóm thảo luận và thống nhất ý tưởng trong 15p.
PHẦN III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1017
✓ Các dự án mà HS có thể thực hiện (các nhóm tự chọn- có thể trùng nhau)
o Mô hình Aquaponics theo phương pháp canh tác nước sâu (DWC).
o Mô hình Aquaponics dựa trên phương pháp truyền thống khay giá thể.
o Mô hình Aquaponics dựa trên phương pháp màng dinh dưỡng (NFT).
Bước 2: Xác định kiến thức STEM cần giải quyết
Xác định mục tiêu chủ đề STEM
- Nêu được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây
trồng (loại rau đã lựa chọn): nhân tố nhiệt độ, ánh sáng, nước, dinh dưỡng. Vận
dụng các kiến thức đã học để trồng và chăm sóc cây.
- Trình bày được các thành phần chính và cơ chế hoạt động của hệ thống
Aquaponics.
- Vẽ được sơ đồ mô hình hệ thống Aquaponics
- Giải thích được nguyên tắc hoạt động của hệ thống Aquaponic.
- Thiết kế được một mô hình hệ thống Aquaponics hoàn chỉnh
- Đánh giá được ưu, nhược điểm các mô hình Aquaponics của các nhóm khác.
Xác định kiến thức STEM cần giải quyết trong chủ đề: Ví dụ như sau:
Tên sản
phẩm
Khoa học
(S)
Công nghệ
(T)
Kĩ thuật
(E)
Toán học
(M)
Hệ thống
trồng rau
sạch trên
giàn
- Sự sinh trưởng và
phát triển của cây.
- Các yếu tố ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và
phát triển của cây.
- Giàn treo làm
bằng thép không
gỉ (sơn tĩnh điện)
- Eke
- Ốc vít để lắp
- Chậu trồng
- Bản vẽ thiết kế
lắp đặt, bố trí
giàn treo
- Lắp đặt giàn
treo
- Đo kích thước,
tính diện tích khu
lắp đặt giàn treo
để bố trí giàn treo
cho phù hợp
Mô hình
Aquaponics
Các yếu tố ảnh
hưởng đến sinh
trưởng và phát
triển của thực
vật và động vật
Giải pháp
cho vấn đề
thực phẩm
cho quy mô
hộ gia đình
Thiết kế thi
công lắp đặt
an toàn tiện lợi
Vật liệu thân
thiện với môi
trường
1018 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Bước 3: Xác định phương án và xây dựng kế hoạch
- Phương án: Thiết kế, chế tạo mô hình ao vườn Aquaponics quy mô hộ gia đình
thông minh, sáng tạo.
- GV đặt yêu cầu đối với các nhóm dự án bao gồm:
1) 1 mô hình sản phẩm.
2) 1 bài thuyết trình về mô hình sản phẩm.
- Các nhóm sau khi thống nhất ý tưởng cần xây dựng một dự án bằng cách hoàn
thiện các nội dung sau:
Nhiệm vụ Thời gian Phương tiện Người thực hiện Kết quả
1
2
- Các nhóm tiến hành thực hiện dự án theo bản kế hoạch đề ra và tiến hành thiết kế
sản phẩm.
Bước 4: Thiết kế và chế tạo sản phẩm
Tùy điều kiện mà có thể yêu cầu HS thiết kế sản phẩm.
Bước 5: Trình bày, đánh giá và rút kinh nghiệm
- Hoạt động 1: Đại diện nhóm lên trình bày kết quả dự án (thời gian 5 phút).
✓ Phương án chế tạo.
✓ Các thiết bị, dụng cụ cần thiết để xây dựng mô hình.
✓ Thao tác gia công, chế tạo, lắp ráp sản phẩm chính của dự án.
✓ Ưu điểm, nhược điểm của mô hình.
✓ Điểm sáng tạo của mô hình so với các mô hình truyền thống.
- Hoạt động 2: Các nhóm phản biện, nhận xét.
Các nhóm nhận xét mô hình về ưu điểm, nhược điểm; Đặt câu hỏi; Đánh giá mô
hình bằng cách hoàn thành phiếu đánh giá.
- Hoạt động 3: Rút ra kiến thức bài học.
- Hoạt động 4: Nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.
4. KẾT LUẬN
Giáo dục STEM là một xu hướng giáo dục tiên tiến, đang được diễn ra ở hầu hết các
nước trên toàn thế giới, dạy học theo định hướng giáo dục STEM mang lại hiệu quả cao
thể hiện ở sự kết nối các kiến thức liên môn và phát triển năng lực cho người học. Tuy
nhiên, việc thực hiện dạy học ở trường phổ thông nhằm mục đích kép vừa nâng cao kiến
thức cho HS, đồng thời phát triển các NL chung và NL đặc thù đang đặt ra nhiều thách
thức cho GV và trường học. Bài viết trên đây là một ví dụ minh họa giúp GV tham khảo
và có thể vận dụng trong dạy học Sinh học theo định hướng giáo dục STEM.
PHẦN III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Xuân Quang, 2017. Dạy học môn công nghệ phổ thông theo định hướng giáo dục STEM. Luận
án tiến sĩ khoa học giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
El N. M., Leammukda F. & Roehrig G., 2018. Developing identities of STEM teachers at
emerging STEM schools. IJ STEM Ed 5, 36 https://doi.org/10.1186/s40594-018-0136-1.
Hom E. J., 2014. What is STEM education? Live Science, February 11,
(Accessed 20 February
2017).
Lyn D. E., 2017. Advancing Elementary and Middle School STEM Education. International
Journal of Science and Mathematics Education, 15(S1), pp. 5-24.
Sanders M., 2009. STEM, STEM Education, STEM mania. Technology Teacher, 68(4), pp. 20-26.
Tsupros N., Kohler R., and Hallinen J., 2009. STEM education: A project to identify the missing
components, Intermediate Unit 1: Center for STEM Education and Leonard Gelfand Center
for Service Learning and Outreach. Carnegie Mellon University, Pennsylvania.
U.S. Department of Education, 2007. Report of the Academic Competitivenes Council. Education
Publications Center, Washington.
U.S. Congress Joint Economic Committee, 2012. STEM education: Preparing for the Jobs of the
Future.
Li, Y., 2018. Promoting the Development of Interdisciplinary Research in STEM
Education. Journal for STEM Education Research 1, pp. 1-6. https://doi.org/10.1007/s41979-
018-0009-z.
PROCESS OF ORGANIZING TEACHING A BIOLOGICAL TOPIC
ORIENTED TO STEM EDUCATIONk,l
Nguyen Dinh Nham1,*, Phan Thi Thanh Hoi2
Abstract: STEM is an educational program which began in the United States and
has been implemented in many countries around the world for decades, it is
based on the idea of equipping learners with knowledge and skills according to
interdisciplinary approach. In recent years, Vietnam has also implemented STEM
education in schools, but the teaching of STEM for specific subjects is still
modest. In this article, on the basis of analyzing some theoretical bases in STEM
education, we propose a process of organizing the teaching of biological topics
towards STEM education.
Keywords: Biology, STEM, STEM education, STEM-oriented teaching, topic.
1Vinh University
2Hanoi National University of Education
*Email: nhamnd_vn@yahoo.com