I. Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành: thống kê danh mục hệ thống sông, kênh chính trên địa bàn thành phố; đánh giá, phân tích số liệu: 1. Về danh mục hệ thống sông, kênh chính nội thành: Khu vực nội thành có các tuyến sông, kênh chính có chức năng giao thông thủy gồm: sông Sài Gòn, kênh Thanh Đa, kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, rạch Bến Nghé, kênh Tàu Hủ - Lò Gốm, kênh Tẻ, kênh Đôi, rạch Lò Gốm - Ông Buông và sông Vàm Thuật - Bến Cát - Trường Đay - kênh Tham Lương - rạch Nước Lên (Danh mục tuyến sông, kênh chính theo phụ lục 01 đính kèm).
8 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành và tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
RÀ SOÁT HIỆN TRẠNG KÈ BỜ SÔNG VÀ
KÊNH NỘI THÀNH & TÌNH HÌNH LẤN
CHIẾM, SẠT LỞ, Ô NHIỄM CÁC TUYẾN
SÔNG, KÊNH RẠCH TỪ 2010 ĐẾN NAY
Sở Giao thông Vận tải TP.HCM
I. Rà soát hiện trạng kè bờ sông và kênh nội
thành: thống kê danh mục hệ thống sông, kênh
chính trên địa bàn thành phố; đánh giá, phân
tích số liệu:
1. Về danh mục hệ thống sông, kênh chính nội
thành:
Khu vực nội thành có các tuyến sông, kênh
chính có chức năng giao thông thủy gồm: sông
Sài Gòn, kênh Thanh Đa, kênh Nhiêu Lộc - Thị
Nghè, rạch Bến Nghé, kênh Tàu Hủ - Lò Gốm,
kênh Tẻ, kênh Đôi, rạch Lò Gốm - Ông Buông và
sông Vàm Thuật - Bến Cát - Trường Đay - kênh
Tham Lương - rạch Nước Lên (Danh mục tuyến
sông, kênh chính theo phụ lục 01 đính kèm).
2. Hiện trạng kè bờ sông và kênh nội thành:
2.1. Đối với tuyến sông Sài Gòn có chiều
dài 111,8 km qua địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
bắt đầu từ ranh giới tỉnh Tây Ninh đến ngã 3 Đèn
Đỏ (sông Sài Gòn - sông Đồng Nai). Trong đó, có
14,8 km là tuyến hàng hải (từ ngã 3 Đèn Đỏ đến
ngã 3 rạch Thị Nghè) và 97 km là tuyến đường
thủy nội địa Quốc gia (từ ngã 3 rạch Thị Nghè
đến ranh giới tỉnh Tây Ninh).
Hiện trạng kè bờ sông Sài Gòn như sau:
a) Đoạn từ ngã 3 Đèn Đỏ đến cầu Thủ Thiêm có
5,310 km kè/15 km đường thủy (trong đó: bờ
phải 2,5 km kè, bờ trái 4,01 km kè).
Về kết cấu: Bao gồm 04 đoạn kè đứng loại bê
tông dự ứng lực, 01 đoạn kè đứng dạng tường
chắn bê tông cốt thép, 02 đoạn kè mái nghiêng
viên thảm bê tông và 01 đoạn kè mái nghiêng
loại đá hộc.
b) Đoạn từ cầu Thủ Thiêm đến cầu Sài Gòn có
2,753 km kè/1,8 km đường thủy (trong đó: bờ
phải 1,4 km kè, bờ trái 1,352 km kè)
Về kết cấu: Bao gồm 02 đoạn kè đứng, 02 đoạn
kè mái nghiêng loại viên thảm bê tông và 04
đoạn kè mái nghiêng loại đá hộc.
c) Đoạn từ cầu Sài Gòn đến ngã 3 Rạch Chiếc có
8,776 km kè/6 km đường thủy (trong đó: bờ phải
3,757 km kè, bờ trái 5,019 km kè).
Về kết cấu: Bao gồm 03 đoạn kè đứng loại bê
tông dự ứng lực, 06 đoạn kè đứng loại bê tông
cốt thép, 08 đoạn kè mái nghiêng loại viên thảm
bê tông và 06 đoạn kè mái nghiêng loại đá hộc.
d) Đoạn từ ngã 3 Rạch Chiếc đến ngã 3 Gò Dưa
có 3,484km kè/3,3km đường thủy (trong đó: bờ
phải 2,797km kè, bờ trái 0,687km kè).
Về kết cấu: Bao gồm 01 đoạn kè đứng loại bê
tông dự ứng lực, 01 đoạn kè mái nghiêng viên
thảm bê tông.
đ) Đoạn từ ngã 3 rạch Gò Dưa đến cầu Bình
Triệu có 5,223 km kè/3,5km đường thủy (trong
đó: bờ phải 3,5km kè, bờ trái 1,723km kè).
Về kết cấu: Bao gồm 08 đoạn kè mái nghiêng
loại viên thảm bê tông, 02 đoạn kè mái nghiêng
loại đá hộc.
e) Đoạn từ cầu Bình Triệu đến ngã 3 sông Vĩnh
Bình có 7,595 km kè/7,7km đường thủy (trong
đó: bờ phải 1,574 km kè, bờ trái 6,021km kè).
Về kết cấu: Bao gồm 06 kè đứng loại bê tông dự
ứng lực, 02 kè đứng loại bê tông cốt thép, 03 kè
mái nghiêng viên thảm bê tông, 02 kè mái
nghiêng đá hộc.
224
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
f) Đoạn thượng lưu rạch Vĩnh Bình đến huyện
Củ Chi (bờ hữu) với chiều dài 74,7km: Đoạn này
chủ yếu là đê bao, bờ sông chưa được gia cố kè
kiên cố. Hiện nay, Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đang triển khai đầu tư kè tại một số vị
trí.
Tổng cộng, trên tuyến sông Sài Gòn thuộc địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện được đầu tư
33,141km kè/111,8km đường thủy, còn lại
khoảng 190,459 km đường bờ (tính chiều dài cả
hai bên bờ) chưa được xây dựng kè. Các đoạn kè
xây dựng không đồng bộ; do nhiều chủ đầu tư, tổ
chức, cá nhân tự lựa chọn loại kè phù hợp với
khả năng tài chính và mức độ sạt lở. Ngoài một
số đoạn kè được đầu tư từ ngân sách nhà nước có
tính mỹ quan, chất lượng cao; các đoạn còn lại
chỉ mang tính tạm thời và hiện nay chủ yếu đã
xuống cấp không còn mang tính mỹ quan đô thị.
2.2. Đối với các tuyến sông, kênh nội thành như
kênh Thanh Đa, kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè, rạch
Bến Nghé, kênh Tàu Hủ - Lò Gốm, kênh Tẻ,
kênh Đôi, rạch Lò Gốm - Ông Buông và sông
Vàm Thuật - Bến Cát - Trường Đay - kênh Tham
Lương - rạch Nước Lên. Hiện nay, một số tuyến
sông, kênh này đã được xây dựng kè tương đối
hoàn chỉnh, một số tuyến đang nghiên cứu hoặc
đã có dự án đầu tư xây dựng kè bờ nhằm chỉnh
trang đô thị. Cụ thể:
a) Kênh Thanh Đa: Đã được đầu tư toàn bộ hệ
thống kè mái nghiêng trên nền cọc bê tông cốt
thép dọc 02 bên bờ kênh; chiều dài 2,6 km kè/1,3
km đường thủy.
b) Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè: Đã được đầu tư
xây dựng hoàn chỉnh kè bê tông dự ứng lực kết
hợp chỉnh trang hành lang trên bờ với hệ thống
đường giao thông 02 bên bờ, hệ thống cây xanh,
chiếu sáng; chiều dài 12 km kè/06 km đường
thủy.
c) Rạch Bến Nghè: Đã được đầu tư xây dựng
hoàn chỉnh kè đá hộc mái nghiêng dọc 02 bên bờ
kênh và chỉnh trang hành lang trên bờ; chiều dài
6,2 km kè/3,1 km đường thủy.
d) Kênh Tàu Hủ - Lò Gốm: Đã được đầu tư xây
dựng kè đá hộc mái nghiêng dọc 02 bên bờ kênh
và chỉnh trang hành lang trên bờ và đang thi công
kè đứng cừ ván dự ứng lực toàn tuyến kênh Tàu
Hủ - Lò Gốm; chiều dài 18 km kè/9 km đường
thủy.
đ) Rạch Lò Gốm - Ông Buông: Đã được xây
dựng kè bê tông dự ứng lực hoàn chỉnh kết hợp
chỉnh trang đô thị dọc 02 bên trên bờ sông; chiều
dài 5,6 km kè/2,8 km đường thủy.
e) Kênh Tẻ: Đã được xây dựng kè đá hộc, tuy
nhiên tuyến kè này đã xuống cấp, Hàng năm, Sở
Giao thông vận tải giao Khu Quản lý Đường
thủy nội địa tổ chức duy tu đảm bảo tính ổn định
của tuyến kè; chiều dài 2,73 km kè/4,5 km đường
thủy.
f) Kênh Đôi: Về cơ bản chưa được đầu tư kè, 02
bên bờ còn rất nhiều hộ dân sinh sống (dạng nhà
sàn trên sông). Hiện nay, Thành phố đang nghiên
cứu triển khai dự án xây dựng kè kết hợp chỉnh
trang đô thị dọc theo bờ Nam kênh Đôi thuộc địa
bàn Quận 8.
g) Sông Vàm Thuật - Bến Cát - Trường Đay -
kênh Tham Lương - rạch Nước Lên: Đang tìm
kiếm nguồn vốn để thực hiện dự án “ Tiêu thoát
nước và giải quyết ô nhiễm kênh Tham Lương -
Bến Cát- rạch Nước Lên (giai đoạn 2)” trong đó,
đầu tư xây dựng 60 km kè /30 km đường thủy
dọc 02 bờ kênh.
h) Rạch Xóm Củi - Gò Nổi: Về cơ bản chưa
được đầu tư xây dựng kè dọc 02 bên bờ rạch.
Hiện nay, đang triển khai thi công dự án kè
chống sạt lở rạch Xóm Củi trên địa bàn huyện
Bình Chánh với chiều dài 850m kè với kết cấu
tường đứng bê tông cốt thép.
Như vậy, trên các tuyến sông, kênh nội thành
chính nêu trên, hiện được đầu tư 47,13km
kè/59,3 km đường thủy, còn lại khoảng 71,47 km
đường bờ (tính chiều dài cả hai bên bờ) chưa
được xây dựng kè. Một số sông, kênh nội thành
được đầu tư xây dựng kè hoàn chỉnh, kết hợp
chỉnh trang đô thị ven sông, kênh đã thay đổi
diện mạo và cảnh quan cho khu vực, thu hút
khách du lịch như kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè,
rạch Bến Nghé, kênh Thanh Đa...
Trong thời gian tới, Thành phố cần ưu tiên tập
trung đầu tư xây dựng kè trên sông Sài Gòn và
các tuyến nội thành như kênh Đôi, kênh Tẻ...
nhằm giữ bờ sông ổn định và tạo cảnh quan đô
thị, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy kết hợp du lịch đường thủy.
225
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
II. Thống kê tình hình lấn chiếm, sạt lở, ô
nhiễm các tuyến sông, kênh rạch từ 2010 đến
nay:
1. Tình hình lấn chiếm:
Thực hiện theo Chỉ thị số 09/2010/CT-UBND
ngày 11 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với sông, suối, kênh, rạch, hồ công
cộng và bảo đảm trật tự an toàn giao thông
đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố và
Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 18
tháng 4 năm 2017 về ban hành Quy định về quản
lý, sử dụng hành lang trên bờ sông, suối, kênh,
rạch, mương và hồ công cộng thuộc địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao thông vận tải
phối hợp Ủy ban nhân dân quận huyện thường
xuyên rà soát xử lý các trường hợp lấn chiếm
sông, kênh, rạch trên địa bàn Thành phố. Sở Giao
thông vận tải thống kê trường hợp lấn chiếm
sông, kênh, rạch trên địa bàn Thành phố tính từ
năm 2010 đến nay như sau:
- Năm 2010, số trường hợp lấn chiếm sông,
kênh, rạch là 26 trường hợp.
- Năm 2011, số trường hợp lấn chiếm sông,
kênh, rạch là 46 trường hợp.
- Năm 2012, số trường hợp lấn chiếm sông,
kênh, rạch là 115 trường hợp.
- Năm 2013, số trường hợp lấn chiếm sông,
kênh, rạch là 184 trường hợp.
- Năm 2014, số trường hợp lấn chiếm sông,
kênh, rạch là 284 trường hợp.
- Năm 2015, số trường hợp lấn chiếm sông,
kênh, rạch là 361 trường hợp.
- Năm 2016, số trường hợp lấn chiếm sông,
kênh, rạch là 276 trường hợp.
- Năm 2017, số trường hợp lấn chiếm sông,
kênh, rạch là 122 trường hợp.
- Năm 2018, số trường hợp lấn chiếm sông,
kênh, rạch là 75 trường hợp.
Tính đến thời điểm này của năm 2019, số trường
hợp lấn chiếm sông, kênh, rạch trên địa bàn
Thành phố là 69 trường hợp.
Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và Ủy ban
nhân dân quận - huyện rà soát từng trường hợp
cụ thể để tổng hợp, tìm biện pháp xử lý
2. Tình hình sạt lở bờ sông:
Thực hiện Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về ban hành Quy chế phối hợp trong
công tác phòng, chống, xử lý sạt lở bờ sông, bờ
biển trên địa bàn thành phố.
Từ năm 2012 đến nay, công tác này được Sở
Giao thông vận tải chủ trì và thực hiện theo đúng
trình tự và quy định, kịp thời công bố các vị trí
sạt lở bờ sông, kênh, rạch trên địa bàn Thành
phố, nhờ đó các vụ sạt lở trong các năm qua
được kiểm soát tốt, hầu hết các sự cố sạt lở nằm
trong khu vực đã được công bố, cảnh báo trước,
do đó không có thiệt hại về người. Cụ thể tại các
báo cáo và số vị trí sạt lở qua các năm từ năm
2012 đến nay như sau:
- Năm 2012, số vị trí sạt lở bờ sông trên địa bàn
Thành phố là 62 vị trí.
- Năm 2013, số vị trí sạt lở bờ sông trên địa bàn
Thành phố là 59 vị trí.
- Năm 2014, số vị trí sạt lở bờ sông trên địa bàn
Thành phố là 38 vị trí.
- Năm 2015, số vị trí sạt lở bờ sông trên địa bàn
Thành phố là 44 vị trí.
- Năm 2016, số vị trí sạt lở bờ sông trên địa bàn
Thành phố là 42 vị trí.
- Năm 2017, số vị trí sạt lở bờ sông trên địa bàn
Thành phố là 40 vị trí.
- Năm 2018, số vị trí sạt lở bờ sông trên địa bàn
Thành phố là 37 vị trí.
Năm 2019, Sở Giao thông vận tải đã tổ chức
công tác khảo sát, kiểm tra, rà soát các khu vực
sạt lở và có nguy cơ sạt lở bờ sông, kênh, rạch
trên địa bàn Thành phố. Trên cơ sở kết quả rà
soát, Sở Giao thông vận tải sẽ chủ trì, phối hợp
cùng Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
và Ủy ban nhân dân quận, huyện kiểm tra hiện
trường, đánh giá, phân loại mức độ và công bố
đối với các vị trí sạt lở và có nguy cơ sạt lở bờ
sông, kênh, rạch trên địa bàn Thành phố (dự kiến
công bố trong tháng 7 năm 2019).
3. Các tuyến sông, kênh ô nhiễm:
Qua công tác khảo sát và tuần tuyến của Khu
Quản lý Đường thủy nội địa (đơn vị được giao
quản lý trực tiếp các tuyến đường thủy nội địa
địa phương) nhận thấy hiện nay, nhiều tuyến
sông, kênh, rạch đang bị ô nhiễm rất nghiêm
trọng do nước thải công nghiệp, rác thải sinh
hoạt, ngoài ra còn có tình trạng phát triển lục
bình, cỏ gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động giao
thông đường thủy, cụ thể:
- Tuyến kênh Tẻ, kênh Đôi, kênh Tàu Hủ - Lò
Gốm: Tình trạng rác thải, nước thải sinh hoạt của
226
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
người dân sinh sống hai bên bờ xả trực tiếp lên
rạch gây nên tình trạng ô nhiễm. Nước rất hôi và
có màu đen.
- Tuyến sông Vàm Thuật - Bến Cát - Trường Đai
- Tham Lương: Tình trạng nước thải sinh hoạt,
nước thải công nghiệp xả ra sông gây ô nhiễm;
nước hôi và có màu đen.
- Kênh Xáng Lý Văn Mạnh, kênh xáng An Hạ và
một số tuyến trên địa bàn huyện Củ Chi, quận 9:
Tình trạng nước thải sinh hoạt, nước thải công
nghiệp xả ra sông gây ô nhiễm; nước sông bị hôi
và có màu đen.
4. Dự báo tác động trong tương lai
- Về tình trạng lấn chiếm, xây dựng trái phép
trong phạm vi hành lang bảo vệ trên bờ sông,
kênh, rạch: Với tốc độ đô thị hóa ngày càng phát
triển, nhu cầu ở và sinh hoạt người dân ngày
càng tăng cao, nguy cơ tình trạng lấn chiếm, xây
dựng trái phép trong phạm vi hành lang bảo vệ
trên bờ tiếp tục có thể xảy ra. Tình trạng này sẽ
gây tác động xấu đến ổn định bờ sông, gây mất
trật tự, cảnh quan đô thị.
- Về sạt lở bờ sông: Hiện tượng biến đổi khí hậu,
nước biển dâng, tình trạng lấn chiếm, ô nhiễm
nguồn nước sẽ là nguy cơ gây nên tình trạng sạt
lở diễn biến phức tạp trong thời gian tới.
- Về ô nhiễm trên các tuyến sông, kênh: Nhu cầu
sản xuất kinh doanh ngày càng cao, mật độ dân
cư ngày càng gia tăng, hiện tượng xả rác thải
sinh hoạt, nước thải công nghiệp chưa được kiểm
soát; cùng với đó là ý thức bảo vệ môi trường
của người dân chưa được cải thiện sẽ là nguyên
nhân gây nguy cơ ô nhiễm trên các tuyến sông,
kênh tiếp tục diễn ra ảnh hưởng nghiêm trọng
đến môi trường và đời sống nhân dân.
PHỤ LỤC 01: DANH MỤC CÁC TUYẾN SÔNG, KÊNH NỘI THÀNH CHÍNH
(Đính kèm Công văn số /SGTVT-GTT ngày tháng năm 2019 của Sở Giao thông vận tải)
TT TÊN KÊNH RẠCH Địa
điểm
Quy hoạch đến năm 2020
L
(km)
CẤP
KT KHỞI ĐIỂM KẾT THÚC
1 Sông Sài Gòn
111,8 II Ngã ba Đèn Đỏ Ranh giới Tây Ninh
2
S.VàmThuật-BếnCát-
TrườngĐay-
ThamLương-
NướcLên
Q12
GV 30,0 V N3 S.Sài Gòn N3 S.Bến Lức
3 Kênh Thanh Đa BT 1,3 V N3 S.Sài Gòn N3 S.Sài Gòn
4 R.Bến Nghé Q1
Q4 3,1 V N3 S.Sài Gòn N4 K.Tàu Hũ
5 K.Tàu Hủ- Lò Gốm Q5
Q6 9,0 V N4 R.Bến Nghé N3 S.Bến Lức
6 R.Xóm Củi - Gò Nổi Q8 7,1 V Kênh Đôi N3 R.Bà Lào-Cây Khô
7 R.Nhiêu Lộc - Thị Nghè
BT
Q3 6,0 VI N3 S.Sài Gòn Cầu Lê Văn Sĩ
8 R.Lò Gốm - Ông Buông Q6 2,8 VI N3 K.Lò Gốm Cầu Ông Buông
227
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
PHỤ LỤC 02: DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KÈ TRÊN SÔNG SÀI GÒN
228
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
229
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
230
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp
để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025
PHỤ LỤC 03: DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KÈ TRÊN CÁC TUYẾN SÔNG, KÊNH NỘI
THÀNH CHÍNH
231