BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4 
DOI: 10.15625/vap.2020.000126 
RÈN LUYỆN NĂNG LỰC KHÁI QUÁT HÓA CHO HỌC SINH 
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
*Nguyễn Đình Nhâm 
Tóm tắt: Dạy học ở Việt Nam đang hướng tới nâng cao chất lượng một cách toàn 
diện, chú trọng phát triển năng lực cho người học để giúp người học có thể tự 
học, học tập suốt đời và có khả năng vận dụng kiến thức học được vào giải quyết 
các vấn đề thực tiễn. Để góp phần cho mục tiêu trên bài báo chúng tôi bàn về quy 
trình rèn luyện năng lực khái quát hóa (một năng lực hết sức quan trọng trong 
quá trình phát triển tư duy cho người học) trong quá trình dạy học sinh học ở 
bậc trung học phổ thông. 
Từ khóa: Định hướng tiếp cận năng lực, năng lực, năng lực khái quát hóa, Sinh học. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới nói chung và chương trình giáo dục 
phổ thông môn Sinh học được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với 
xu thế phát triển chương trình của các nước tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị 
quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội: "tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng 
và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; 
góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển 
toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm 
năng của mỗi học sinh". Đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp được xem là then 
chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình này. 
Đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình: chuyển từ 
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ 
chỗ quan tâm đến việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được 
cái gì qua việc học. Để đạt được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học 
theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ 
năng, hình thành năng lực và phẩm chất. 
Một trong những năng lực cần phát triển ở người học đó là năng lực tư duy và để 
phát triển năng lực tư duy có một yếu tố cần quan tâm đặc biệt đó là năng lực khái quát 
hóa. Vì khái quát hóa là cơ sở quan trọng cho con người nhận thức sự vật, hiện tượng một 
cách toàn diện và cũng là cơ sở để vận dụng những hiểu biết của mình vào thực tiễn. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Quy trình rèn luyện năng lực khái quát hóa 
2.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học chủ đề quang hợp Sinh học 11 
Trường Đại học Vinh 
Email: 
[email protected] 
PHẦN III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1029 
2.3. Phương pháp nghiên cứu: 
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết: để thu thập thông tin về dạy học phát 
triển năng lực qua đó phân tích, tổng hợp nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu. 
- Phương pháp tham vấn chuyên gia: nhằm trao đổi, thảo luận và xin ý kiến về quy 
trình, ví dụ minh họa cho quy trình rèn luyện năng lực khái quát hóa. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Quy trình rèn luyên năng lực khái quát hóa 
Bước 1. Xác định mục tiêu khái quát hóa 
Bước này giúp học sinh xác định vấn đề cần khái quát và kết quả khái quát trong bài 
học hay trong chủ đề, thực chất đây là mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng nội 
dung hay chủ đề mà người học cần đạt được. 
Cách thức tiến hành: Để học sinh xác định được mục tiêu khái quát thì giáo viên có 
thể tiến hành bằng nhiều biện pháp khác nhau: sử dụng câu hỏi, bài tập, hay sơ đồ. để 
định hướng cho học sinh 
Bước 2. Lựa chọn nhóm đối tượng và phân tích dấu hiệu của các đối tượng 
Sau khi học sinh xác định được mục tiêu khái quát hóa là học sinh đã có cơ sở để lựa 
chọn đối tượng để khái quát hóa, cụ thể bước này học sinh phải lựa chọn các đối tượng có 
những dấu hiệu tương đồng để từ đó phân tích các dấu hiệu chung, dấu hiệu riêng tồn tại 
trong chúng làm cơ sở cho bước sau. 
Bước 3. Phân tích dấu hiệu chung và bản chất của nhóm đối tượng 
Trên cơ sở các dấu hiệu đã phân tích ở bước 2 chọn ra những dấu hiệu chung nhất và 
bản chất nhất bằng cách: xây dựng bảng để phân tích dấu hiệu các dấu hiệu chung, dấu 
hiệu riêng, sau đó chọn dấu hiệu chung nhất và bản chất nhất làm cơ sở cho việc khái quát 
ở bước 4. 
Bảng phân tích dấu hiệu 
Sự vật, hiện tượng Dấu hiệu chung Dấu hiệu riêng Dấu hiệu chung và bản chất 
Bước 4. Rút ra kết luận và diễn đạt nội dung khái quát hóa 
Từ những dấu hiệu chung và bản chất đã lựa chọn của nhóm đối tượng nghiên cứu 
học sinh sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt một cách cô đọng và khái quát dưới dạng là một 
khái niệm, một quy luật hay một quá trình. 
4.2. Ví dụ 
Sử dụng quy trình 4 bước để rèn luyện năng lực khái quát hóa trong dạy học chủ đề 
Quang hợp Sinh học 11 Trung học phổ thông. 
Bước 1. Xác định mục tiêu khái quát hóa: Trên cơ sở nghiên cứu bài học ở nhà yêu cầu 
HS xác định được mục tiêu của việc khái hóa bằng cách đưa ra những câu hỏi để hướng 
1030 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
tới: xác định được việc thu nhận vật chất và năng lượng; chuyển hóa vật chất và năng 
lượng ở tế bào; quá trình đào thải và điều hòa; hình thành kỹ năng phân tích, tổng hợp, so 
sánh và khái quát. 
Bước 2. Lựa chọn nhóm đối tượng và phân tích dấu hiệu của các đối tượng 
Bằng cách đặt câu hỏi để yêu cầu học sinh lựa chọn nhóm đối tượng và phân tích 
dấu hiệu của từng đối tượng yêu cầu cần đạt: 
Nhóm đối tượng cần khái quát: Quang hợp ở thực vật C3, C4, CAM về cơ quan thực 
hiện quang hợp, bào quan thực hiện chức năng quang hợp, Cơ chế quang hợp, các yếu tố 
ảnh hưởng đến quang hợp, Quang hợp và năng suất cây trồng. 
Đặt câu hỏi yêu cầu HS phân tích được các dấu hiệu của các đối tương cần xem xét: 
Thực vật C3 Thực vật C4 Thực vật cam 
Đại diện: gồm từ Rêu đến các 
loài cây gỗ lớn phân bố khắp 
nơi trên trái đất 
Đại diện là các cây trồng: Mía, 
Ngô, Kê, rau Dền sống vùng 
nhiệt đới và cận nhiệt đới 
Các thực vật này sống ở vùng 
sa mạc: Dứa, Xương rồng, 
Thanh long 
Pha sáng: 
Trong pha này diệp lục hấp thụ 
ánh sáng và chuyển hóa năng 
lượng ánh sáng thành dạng 
ATP và NADPH 
Nơi diễn ra của pha sáng: 
màng tilacoit trên hạt grana 
Pha sáng gồm: 
Chuỗi truyền điện tử: Diệp lục 
a sau khi nhận ánh sáng sẽ bị 
kích hoạt làm cho electron rời 
khỏi qũy đạo quen thuộc và 
truyền trong chuỗi truyền điện 
tử trên màng tilacoit và sinh ra 
ATP và NADPH. 
Quá trình quang phân ly nước 
diễn ra trong xoang tilacoit 
2H2O →4H+ + 4e- + O2 
Sản phẩm của pha sáng gồm: 
ATP, NADPH và O2 
Pha tối: 
- Pha tối là pha cố định CO2 để 
tổng hợp chất sống nhờ sản 
phẩm pha sáng và hệ Enzym 
quang hợp. 
- Nơi diễn ra: Trong chất nền 
stroma của lục lạp. 
- Các giai đoạn của pha tối 
+ Giai đoạn cố định CO2. Chất 
nhận CO2 là Rubilozo 1-5 diP 
Pha sáng: Giống thực vật C3 
Pha tối: gồm 2 giai đoạn 
- Giai đoạn cố định CO2 diễn 
ra ở tế bào mô dậu vào ban 
ngày, chất nhận CO2 đầu là 
PEP (Photpho enol piruvat) tạo 
thành AOA (axit oxalo axetic) 
hợp chất 4C (chu trình C4) 
AOA biến thành AM (axit 
malic) vào tế bào quan quanh 
Pha sáng: như thực vật C3, C4 
Pha tối: Gồm 2 giai đoạn 
- Giai đoạn cố định CO2, tạm 
thời diễn ra tại mô dậu vào ban 
đêm khi khí khổng mở. Chất 
nhận CO2 đầu tiên là PEP tạo 
thành AOA, hợp chất 4C (Chu 
trình C4) AOA được biến đổi 
thành AM đợi đến khi có ánh 
sáng) AOA được biến đổi 
PHẦN III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1031 
tạo thành hợp chất 6C không 
bền và tách thành 2 phân tử 
APG (axit Photpho glyxeric) 
và hợp chất 3C. 
+ Giai đoạn khử APG: dưới tác 
dụng của ATP và NADPH thì 
APG chuyển thành ALPG và 
Triozo-P 
+ Giai đoạn tái tổng hợp chất 
nhận: ALPG tái tổng hợp 
Rubilozo - 1,5-diP đồng thời 
ALPG tách ra khỏi chu trình 
Canvin để tổng hợp chất sống 
(C6H12O6 từ đó tổng hợp nên tinh 
bột, Saccaroza, Axit amin, Lipit.) 
bó mạch nhường CO2 tạo 
thành axit pyruvic tái tổng hợ 
chất nhận PEP 
- Giai đoạn tổng hợp chất sống 
diễn ra ở tế bào bao quanh bó 
mạch (ban ngày) Sau khi CO2 
được AM nhường cho thì quá 
trình tổng hợp chất sống diễn 
ra theo chu trình Canvin. 
thành AM đợi đến khi có ánh 
sáng sẽ nhường CO2 tạo thành 
Axit pyruvic tái tổng hợp chất 
nhận PEP. 
- Giai đoạn tổng hợp chất sống 
được diễn ra vào ban ngày khi 
khí khổng đóng. Sau khi CO2 
được AM nhường cho quá 
trình tổng hợp chất sống diễn 
ra theo chu trình Canvin ở tế 
bào mô dậu. 
 Bước 3. Phân tích dấu hiệu chung và bản chất của nhóm đối tượng 
Dựa vào kết quả phân tích của bước 2 GV gợi ý để học sinh rút ra những dấu hiệu 
chung, dấu hiệu bản chất để khái quát tại bước 4. Cách gợi ý là đặt ra hệ thống câu hỏi dựa 
trên số liệu phân tích ở bước 2. 
 Bước 4. Rút ra kết luận và diễn đạt nội dung khái quát hóa 
Dựa trên những dấu hiệu đã phân tích gợi ý để học sinh có thể khái quát lại như sau: 
Nội dung KQH Biểu hiện 
Thu nhận vật chất và 
năng lượng 
- Chất thu nhận: CO2, H2O, O2 và khoáng 
- Cơ quan thu nhận: rễ, lá 
- Cơ chế thu nhận: thụ động, chủ động 
Các yếu tố ảnh hưởng: Nồng độ các chất, nhiệt độ, ánh sáng, 
Vận chuyển 
- Cơ quan vận chuyển: rễ, thân, lá 
- Con đường vận chuyển: mạch gỗ, mạch rây 
- Cơ chế vận chuyển: Trong mạch gỗ nhờ áp suất rễ, lực liên kết giữa 
phân tử nước với nhau và với mạch gỗ, lực hút do thoát hơi nước. 
Trong mạch rây nhờ sự chênh lệch nồng độ, áp suất thẩm thấu. 
- Các yếu tố ảnh hưởng: Nồng độ các chất, áp suất thẩm thấu, ánh 
sáng, nhiệt độ 
CHVC và NL ở tế bào 
- Quá trình đồng hóa: Quá trình tổng hợp các chất sống thông qua 
quá trình quang hợp 
- Quá trình dị hóa: Sử dụng ATP, chuỗi truyền điện tử. 
- Các yếu tố ảnh hưởng: Nhiệt độ, ánh sáng, nồng độ CO2. 
- Năng suất cây trồng: Quang hợp quyết định 90-95%, diện tích lá, 
cường độ quang hợp. đều ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. 
Đào thải 
- Cơ quan thải: qua rễ, thân và lá 
- Chất đào thải: O2 và H2O 
- Cơ chế đào thải: thoát hơi nước, khuếch tán 
Điều hòa cân bằng nội môi 
- Cơ quan thực hiện: Rễ, thân và lá 
- Cơ chế: Điều hòa bằng thể dịch 
1032 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
 4. KẾT LUẬN 
Dạy học hướng tới phát triển năng lực cho người học nói chung và dạy học phát 
triển năng lực khái quát hóa nói riêng là yêu cầu tất yếu để đáp ứng mục tiêu của chương 
trình giáo dục phổ thông môn Sinh học hiện nay. 
Để phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học Sinh học ở bậc phổ thông, cần lựa 
chọn phương pháp và biện pháp dạy học phù hợp. Năng lực khái quát hóa là một năng lực 
cần thiết phát triển ở học sinh trong dạy học sinh học bậc Trung học phổ thông, và để phát 
triển năng lực đó có thể sử dụng quy trình gồm 4 bước: Xác định mục tiêu khái quát hóa; 
Lựa chọn nhóm đối tượng và phân tích dấu hiệu của các đối tượng; Phân tích dấu hiệu 
chung và bản chất của nhóm đối tượng; Rút ra kết luận và diễn đạt nội dung khái quát hóa 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2001), Lý luận dạy học Sinh học (phần đại cương), Nxb. 
Giáo dục. 
Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 về việc Ban 
hành chương trình giáo dục phổ thông. 
Lê Thanh Oai (2011), Rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong dạy học sinh học ở THPT, Tạp 
chí Giáo dục số 274/ kỳ 2 tháng 11/2011. 
Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển 
năng lực người học ở trường phổ thông, Nxb. Đại học sư phạm. 
V. V. Davydov (2000), Các dạng khái quát hóa trong dạy học, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. 
(Bản dịch). 
TRAINING GENERALIZATION COMPETENCE IN BIOLOGY 
FOR HIGH-SCHOOL STUDENTS 
*Nguyen Dinh Nham 
Abstract: Teaching in Vietnam focuses on increasing the comprehensive quality 
of education, developing the students’ capacities for self-study skills, life-long 
study skills, and skills for applying their knowledge toward solving practical 
problems. In this paper, we have discussed the training procedure of 
generalization competence (a very important competence in the process of 
developing thinking capacities) in biology for high-school students. 
Keywords: capacity - oriented approach, competence, generalization competence, 
biology. 
Vinh University 
Email: 
[email protected]