Sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực giai đoạn 2008 – 2010 tại tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa là một trong những tỉnh duyên hải Nam Trung bộ. Diện tích tự nhiên của tỉnh Khánh Hòa cả trên đất liền và của hơn 200 đảo và quần đảo là 5.197 km2 . Phía Bắc giáp với tỉnh Phú Yên, phía Nam giáp với Ninh Thuận, Phía Tây giáp 2 tỉnh Đắc Lắc và Lâm Đồng, phía Đông giáp biển Đông. Khánh Hòa với TP Nha Trang là trung tâm kinh tế, chính trị văn hóa của tỉnh, có vị trị đặc biệt quan trọng của cả nước. Khánh Hòa nằm trên trục quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc – Nam, là cửa ngõ của Tây Nguyên xuống đồng bằng qua quốc lộ 26, có nhiều cảng biển quan trọng, đặc biệt là cảng Cam Ranh và cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong. Ngoài ra, Khánh Hòa còn có đường hàng không nằm trong hành lang bay của của đường bay nội địa Bắc – Nam, đường hàng không quốc tế với sân bay Cam Ranh. Do vậy đây là đầu mối giao thương vô cùng thuận lợi, là một trong những tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hội nhập. Sông ngòi Khánh Hòa không lớn nhưng mật độ sông suối khá dày. Toàn tỉnh có khoảng trên 40 con sông lớn nhỏ, trong đó có 2 sông chính là sông Cái Nha Trang và sông Cái Ninh Hòa.

doc43 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2600 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực giai đoạn 2008 – 2010 tại tỉnh Khánh Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Nha Trang, ngày 14 tháng 5 năm 2010 THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Lêi më ®Çu Những năm qua, để tăng cường năng lực quản lý của nhà nước trong điều kiện nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương và giải pháp nhằm cải cách hành chính một cách mạnh mẽ, toàn diện. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính là một trong các nội dung cải cách cơ bản được xác định tại Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ. Mục tiêu của cải cách tổ chức bộ máy là nhằm xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa. Từ đó làm cho bộ máy nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng và tổ chức tốt việc điều hành, quản lý đất nước, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Đây là việc làm không đơn giản, đòi hỏi trong quá trình cải cách hành chính phải tính toán kỹ lưỡng, lựa chọn chính xác tập trung giải quyết từng bước các vấn đề để tạo sự chuyển biến vững chắc theo chiều sâu. Một trong những nguyên tắc, nhiệm vụ trọng tâm của cải cách tổ chức bộ máy hành chính là thiết kế, sắp xếp tổ chức các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh gọn đầu mối, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Vấn đề trên được đặt ra và xác định về mặt lý luận cũng như tại các văn bản pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai trong thực tiễn vẫn còn những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, làm rõ, nhất là trong quá trình triển khai tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn ở địa phương. Trên cả nước nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng, việc sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện đã được triển khai thực hiện theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về tổ chức cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện. Đối với tỉnh Khánh Hòa, các cơ quan chuyên môn theo tổ chức mới đã đi vào hoạt động từ ngày 15/4/2008, từng bước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trên toàn diện các ngành, lĩnh vực. Đây là thực tiễn sinh động, làm cơ sở để nghiên cứu, đánh giá kết quả, hiệu quả tổ chức bộ máy đa ngành, đa lĩnh vực ở địa phương và đề ra giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện. Với vốn kiến thức có được trong quá trình học tập tại Học viện Hành Chính và thực tiễn nghiên cứu tại Sở Nội Vụ tỉnh Khánh Hòa, nhận thấy đây là vấn đề mới và có nhiều nội dung sâu sắc, em quyết định chọn đề tài: “Sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực giai đoạn 2008 – 2010 tại tỉnh Khánh Hòa – Giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện” để làm đề tài báo cáo thực tập. Xin chân thành cám ơn, quý thầy cô, cơ quan Sở Nội vụ Khánh Hòa, các anh chị Phòng Tổ chức bộ máy và Cải cách hành chính Sở Nội vụ đã hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành báo cáo này. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Mục đích, phương pháp nghiên cứu, đề tài báo cáo Mục đích thực tập: - Tìm hiểu cơ cấu tổ chức hoạt động của cơ quan hành chính trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng cơ quan trực thuộc. - Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, bước đầu rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hành chính nhà nước. - Bổ sung nâng cao kiến thức, kĩ năng và nghiệp vụ thông qua sự chỉ dẫn của các cán bộ nơi cơ quan thực tập. Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu các văn bản và tài liệu liên quan. - Thu thập thông tin, thống kê, phân tích và đánh giá số liệu. - Quan sát hoạt động, công việc nơi cơ quan thực tập. - Tham khảo ý kiến của Giảng viên hướng dẫn, cán bộ hướng dẫn tại cơ quan thực tập. Đề tài thực tập: “Sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực giai đoạn 2008 – 2010 tại tỉnh Khánh Hòa – Giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện” Quá trình thực tập 1. Thời gian, địa điểm: Thời gian: 15/03/2010 đến ngày 14/05/2010. Địa điểm: Phòng tổ chức bộ máy và cải cách hành chính - Sở Nội Vụ tỉnh Khánh Hòa. Nhật kí thực tập: Thời gian  Nội dung công việc   Tuần 1  -Liên hệ xin thực tập -Học tập quy chế của cơ quan -Tìm hiểu tổng quan về bộ máy hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa -Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Nội Vụ   Tuần 2 Tuần 3  -Xác định và xây dựng đề cương chuyên đề báo cáo thực tập -Nghiên cứu những văn bản về công tác tổ chức bộ máy đối với các cơ quan trực thuộc UBND cấp tỉnh và cơ quan trực thuộc UBND cấp huyện. -Trao đổi với cán bộ chuyên môn để nâng cao kiến thức lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức bộ máy và cải cách hành chính.   Tuần 4 Tuần 5  -Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về các cơ quan, tổ chức Hội thuộc sự quản lý và tham mưu về tổ chức bộ máy của Sở Nội Vụ tỉnh Khánh Hòa. -Tìm hiểu thực trạng việc bãi bỏ, sắp xếp và chuyển đổi, tinh gọn đầu mối các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp tỉnh và cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện.   Tuần 6 Tuần 7  -Tìm hiểu sâu hơn về việc sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn theo hướng quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực. -Thu thập số liệu, tài liệu chuẩn bị viết báo cáo. -Viết báo cáo thực tập.   Tuần 8  -Hoàn chỉnh báo cáo thực tập -Xin ý kiến lãnh đạo Sở Nội Vụ về quá trình thực tập. -Nộp báo cáo thực tập.   Tổng quan về tỉnh Khánh Hòa Khánh Hòa là một trong những tỉnh duyên hải Nam Trung bộ. Diện tích tự nhiên của tỉnh Khánh Hòa cả trên đất liền và của hơn 200 đảo và quần đảo là 5.197 km2 . Phía Bắc giáp với tỉnh Phú Yên, phía Nam giáp với Ninh Thuận, Phía Tây giáp 2 tỉnh Đắc Lắc và Lâm Đồng, phía Đông giáp biển Đông. Khánh Hòa với TP Nha Trang là trung tâm kinh tế, chính trị văn hóa của tỉnh, có vị trị đặc biệt quan trọng của cả nước. Khánh Hòa nằm trên trục quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc – Nam, là cửa ngõ của Tây Nguyên xuống đồng bằng qua quốc lộ 26, có nhiều cảng biển quan trọng, đặc biệt là cảng Cam Ranh và cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong. Ngoài ra, Khánh Hòa còn có đường hàng không nằm trong hành lang bay của của đường bay nội địa Bắc – Nam, đường hàng không quốc tế với sân bay Cam Ranh. Do vậy đây là đầu mối giao thương vô cùng thuận lợi, là một trong những tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hội nhập. Sông ngòi Khánh Hòa không lớn nhưng mật độ sông suối khá dày. Toàn tỉnh có khoảng trên 40 con sông lớn nhỏ, trong đó có 2 sông chính là sông Cái Nha Trang và sông Cái Ninh Hòa. Nằm trong khu vực duyên hải miền Trung, Khánh Hòa chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng khô ráo ôn hòa, quanh năm nắng ấm, thường chỉ có 2 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm thường trên dưới 26oC, các tháng cuối năm và đầu năm hơi lạnh nhưng không rét buốt, mùa hè ít bị ảnh hưởng gió Tây. Lượng mưa trung bình từ 1.200 đến 1.800 mm, rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp. Đất nông nghiệp phì nhiêu, thuận lợi cho sản xuất các loại cây lương thực, cây công nghiệp và cây ăn trái có giá trị. Bờ biển tỉnh Khánh Hòa kéo dài từ mũi Đại Lãnh (capVarella) tới cuối vịnh Cam Ranh, tổng chiều dài khoảng 385 km (tính theo mép nước) với nhiều cửa lạch, đầm vịnh, với hàng trăm đảo lớn, nhỏ và vùng biển rộng lớn. Đặc biệt, huyện đảo Trường Sa là địa bàn có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng và có tiềm năng rất lớn về phát triển kinh tế, trong đó vùng biển thuộc quần đảo Trường Sa nằm trên đường hàng hải quốc tế, có lưu lượng tàu bè qua lại tấp nập, có tài nguyên thiên nhiên phong phú, trữ lượng lớn, đặc biệt là dầu mỏ. Vùng biển gần bờ có nhiều đặc sản như: tôm, mực, các loại cá… đặc biệt là yến sào, một loại đặc sản quý hiếm, được coi là “vàng trắng”, có giá trị xuất khẩu cao. Khánh Hòa là vùng đất không rộng, nhưng thiên nhiên đã ưu đãi cho Khánh Hòa nhiều danh lam thắng cảnh. Các bãi biển như Đại Lãnh, Dốc Lết, Bãi Trũ, Nha Trang, vịnh Vân Phong, Cam Ranh… là những cảnh đẹp nổi tiếng từ xưa được nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến. Rừng ở Khánh Hòa có nhiều loại lâm thổ sản có giá trị kinh tế như: giáng hương, bằng lăng, cẩm lai, mun… Đặc biệt có trầm hương là loại hương liệu và dược liệu có giá trị cao. Với những tiềm năng trên, Khánh Hòa là vùng đất có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, dịch vụ du lịch, giao thông vận tải, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp công nghệ cao. Những tiềm năng và lợi thế chỉ phát huy vai trò là động lực trực tiếp của phát triển kinh tế xã hội khi và chỉ khi nó được đánh thức, khai thác một cách hợp lý. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính địa phương thông qua cải cách tổ chức bộ máy là giải pháp quan trọng, trực tiếp, góp phần tích cực hoàn thiện thể chế pháp lý, môi trường kinh doanh và đầu tư phù hợp. Thông qua đó thu hút các nguồn lực đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng định hướng, triển khai các quy hoạch kinh tế xã hội một cách hiệu quả để phục vụ cho sự phát triển. PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SỞ NỘI VỤ KHÁNH HÒA I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC 1. Vị trí, chức năng: Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hòa là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, có chức năng tham mưu, giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua – khen thưởng. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn: Gồm các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau: - Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh. - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. - Về tổ chức bộ máy: trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục; thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước; thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh; thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện;... - Tham mưu về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính quyền địa phương; địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; - Về cải cách hành chính: trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính; quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính; - Tham mưu về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ; công tác văn thư, lưu trữ; tôn giáo; thi đua, khen thưởng; các nhiệm vụ, quyền hạn khác được cấp trên giao và theo quy định của pháp luật. 3. Cơ cấu tổ chức - Lãnh đạo Sở: có Giám đốc và các Phó Giám đốc. - Cơ cấu tổ chức thuộc Sở gồm: Văn phòng; Thanh tra; Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Cán bộ, Công chức và Đào tạo, Tổ chức bộ máy và Cải cách hành chính, Xây dựng chính quyền, Quản lý Văn thư, Lưu trữ. - Các tổ chức tương đương Chi cục trực thuộc Sở: Ban Tôn giáo; Ban Thi đua- Khen thưởng. - Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở có: Trung tâm Lưu trữ tỉnh. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ NỘI VỤ 4. Chế độ làm việc: - Sở Nội vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở quyết định và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật đối với toàn bộ hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ về mặt công tác do Bộ Nội vụ thống nhất quản lý. Các Phó Giám đốc thực hiện trách nhiệm được Giám đốc phân công và giải quyết các mặt công tác thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về kết quả thực hiện những mặt công tác được phân công. Chánh Văn phòng Sở trực tiếp quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của mình và những việc khác được phân công từ Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở ủy nhiệm giải quyết một số việc khi có nhu cầu. Trưởng các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ được Giám đốc ủy nhiệm trực tiếp điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác của phòng, ban theo qui chế. Cán bộ, công chức làm việc tại Sở Nội vụ có trách nhiệm chấp hành theo sự phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền và hoàn thành nhiệm vụ được giao; không ngừng phấn đấu học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác góp phần thực hiện hoàn thành nhiệm vụ cơ quan. - Chế độ lập chương trình công tác: Sở Nội vụ làm việc theo chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng. - Chế độ thông tin, báo cáo: thực hiện báo cáo định kì và đột xuất đảm bảo yêu cầu về nội dung và chất lượng. + Báo cáo nội bộ Sở: Các phòng, ban báo cáo tuần, tháng thông qua văn phòng Sở. + Báo cáo UBND tỉnh: thực hiện báo cáo tháng, quí, năm và báo cáo đột xuất. + Báo cáo Bộ Nội vụ: thực hiện báo cáo quí, 6 tháng và báo cáo năm; các báo cáo chuyên đề định kỳ và đột xuất. 5. Quan hệ công tác: - Với Bộ Nội vụ: chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nội vụ, thực hiện chế độ thông tin hai chiều, chế độ báo cáo định kì, báo cáo chuyên đề hoặc đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ của ngành tại địa phương. - Với UBND tỉnh: chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất, chuyên đề phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh. - Với Ban Tổ chức Tỉnh ủy: phối hợp tham mưu Tỉnh ủy, Ban c