Sinh thiết thận qua da bằng súng tự động dưới hướng dẫn của siêu âm cho một số bệnh thận đặc biệt

Đặt vấn đề: Sinh thiết thận qua da dưới hướng dẫn của siêu âm giữ vị trí quan trọng trong chẩn đóan và định hướng điều trị bệnh lý cầu thận Mục tiêu: Ứng dụng sinh thiết thận qua da bằng súng tự động dưới sự hướng dẫn free hand của siêu âm 2 chiều ở bệnh nhân hội chứng thận hư kháng steroid, viêm cầu thận tiến triển nhanh, suy thận cấp không rõ nguyên nhân đang chạy thận nhân tạo Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, tiền cứu Kết quả: Trong thời gian 2 năm, chúng tôi tiến hành STTQD được 68 trường hợp (TH), trong đó 28 bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát kháng steroid, 20 bệnh nhân viêm thận lupus, 10 bệnh nhân hội chứng thận hư kèm bệnh lý nội khoa khác, 9 bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh và suy thận cấp chưa rõ nguyên nhân. Tất cả đều lấy được mẫu thận, nhưng chỉ có 66/68 (97,05%) có đủ cầu thận đế kết luận. Trung vị số cầu thận sinh thiết được là 11 cầu thận. Không có trường hợp nào có biến chứng nặng hoặc bất thường trên siêu âm trong theo dõi 24 giờ sau sinh thiết. Chỉ có 3/68 (4,41%) bệnh nhân có biến chứng nhẹ (1 tiểu máu đại thể tự giới hạn không cần truyền máu, 1 hematome và 1 đau vùng sinh thiết). STTQD được tiến hành ở 14 bệnh nhân suy thận cấp giai đoạn thiểu niệu (duy trì) đang chạy thận nhân tạo, trong đó 10 viêm cầu thận tiến triển nhanh, 4 bệnh nhân suy thận cấp kéo dài với kích thước thận bình thường. Các bệnh nhân này được STTQD giữa 2 chu kỳ chạy thận nhân tạo. Kết quả sinh thiết thận các bệnh nhân này đều thành công, không biến chứng, ngay cả chảy máu sau STTQD, trung vị số cầu thận lấy được là 11 Kết luận: Sinh thiết thận qua da bằng súng tự động dưới sự hướng dẫn của siêu âm là một thủ thuật an toàn, hiệu quả trong chẩn đoán các bệnh lý thận phức tạp

pdf9 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 139 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sinh thiết thận qua da bằng súng tự động dưới hướng dẫn của siêu âm cho một số bệnh thận đặc biệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 160 SINH THIẾT THẬN QUA DA BẰNG SÚNG TỰ ĐỘNG DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM CHO MỘT SỐ BỆNH THẬN ĐẶC BIỆT Trần thị Bích Hương*, Lê Thanh Toàn**, Trần Hiệp Đức Thắng***, Nguyễn Tấn Sử***, Phùng Thanh Lộc****, Nguyễn thị Cẩm Tuyết****, Vũ Lệ Anh***** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sinh thiết thận qua da dưới hướng dẫn của siêu âm giữ vị trí quan trọng trong chẩn đóan và định hướng điều trị bệnh lý cầu thận Mục tiêu: Ứng dụng sinh thiết thận qua da bằng súng tự động dưới sự hướng dẫn free hand của siêu âm 2 chiều ở bệnh nhân hội chứng thận hư kháng steroid, viêm cầu thận tiến triển nhanh, suy thận cấp không rõ nguyên nhân đang chạy thận nhân tạo Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, tiền cứu Kết quả: Trong thời gian 2 năm, chúng tôi tiến hành STTQD được 68 trường hợp (TH), trong đó 28 bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát kháng steroid, 20 bệnh nhân viêm thận lupus, 10 bệnh nhân hội chứng thận hư kèm bệnh lý nội khoa khác, 9 bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh và suy thận cấp chưa rõ nguyên nhân. Tất cả đều lấy được mẫu thận, nhưng chỉ có 66/68 (97,05%) có đủ cầu thận đế kết luận. Trung vị số cầu thận sinh thiết được là 11 cầu thận. Không có trường hợp nào có biến chứng nặng hoặc bất thường trên siêu âm trong theo dõi 24 giờ sau sinh thiết. Chỉ có 3/68 (4,41%) bệnh nhân có biến chứng nhẹ (1 tiểu máu đại thể tự giới hạn không cần truyền máu, 1 hematome và 1 đau vùng sinh thiết). STTQD được tiến hành ở 14 bệnh nhân suy thận cấp giai đoạn thiểu niệu (duy trì) đang chạy thận nhân tạo, trong đó 10 viêm cầu thận tiến triển nhanh, 4 bệnh nhân suy thận cấp kéo dài với kích thước thận bình thường. Các bệnh nhân này được STTQD giữa 2 chu kỳ chạy thận nhân tạo. Kết quả sinh thiết thận các bệnh nhân này đều thành công, không biến chứng, ngay cả chảy máu sau STTQD, trung vị số cầu thận lấy được là 11 Kết luận: Sinh thiết thận qua da bằng súng tự động dưới sự hướng dẫn của siêu âm là một thủ thuật an toàn, hiệu quả trong chẩn đoán các bệnh lý thận phức tạp Từ khóa: sinh thiết thận qua da, siêu âm hướng dẫn, viêm cầu thận. ABSTRACT AUTOMATED GUN BIOPSY WITH FREE HAND ULTRASOUND GUIDANCE TO DIAGNOSE SOME SPECIAL KIDNEY DISEASES Tran Thi Bich Huong, Le Thanh Toan, Phung Thanh Loc, Nguyen Thi Cam Tuyet, Vu Le Anh, Tran Hiep Duc Thang, Nguyen Tan Su * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3- 2012: 161 - 169 Introduction: Kidney biopsy is crucial for diagnosis and treatment of glomerulonephropathy Objective: Percutanous kidney biopsy with automated gun and free hand ultrasound guidance to establish a * Khoa Thận, Bệnh Viện Chợ Rẫy; Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh ** Khoa Siêu Âm, bệnh viện Chợ Rẫy *** Khoa Giải phẫu Bệnh, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định **** Khoa Ngọai Niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy ***** Khoa Thận, Bệnh Viện Chợ Rẫy ****** Bộ môn Nội, Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trần thị Bích Hương ĐT: 38554137-817 Email: huongtrandr@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 161 pathological diagnosis for some special kidney diseases as steroid resistant nephrotic syndrome, rapid progressive glomerulonephritis, acute renal failure unknown origin on hemodialysis. Method: A prospective, cross sectional study Results: Within 2 years, we proceeded percutaneous, automated gun kidney biopsy under the free hand ultrasound guidance in 68 patients, in which 28 steroid resistant primary nephrotic syndrome, 20 lupus nephritis, 10 nephrotic syndrome with other medical diseases, 9 rapid progressive glomerulonephritis or acute renal failure unknown origin. We got the kidney specimen each biopsy, however, only 66/69 (97.05%) specimens had enough glomeruli to make the diagnosis. Median of glomeruli per specimen was 11. No severe postbiopsy complication detected within 24h followed at Nephrology Department, and rescreened by renal ultrasound a day postbiopsy. Three patients (4.41%) had mild complications (1 self limited macroscopic hematuria without blood transfusion, 1 hematoma và 1 pain at kidney biopsy place). Fourteen severe acute kidney failure patients on hemodialysis were proceeded kidney biopsy, in which 10 rapid progressive renal failure, and 4 acute renal failure with long maintenance phase and normal bilateral kidney sizes. In these patients, the kidney biopsy was done carefully between 2 hemodialysis run without any complication even bleeding postbiopsy, mean of glomeruli per specimen was 11. Conclusion: Percutaneous automated gun kidney biopsy under the guidance of ultrasound was a safe, effective procedure to diagnose complicated and severe kidney diseases Key words: percutaneous autimated gun kidney biopsy, ultrasound guidance, glomerulonephritis ĐẶT VẤN ĐỀ Sinh thiết thận qua da (STTQD) là một trong các kỹ thuật quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý Thận học. Kỹ thuật này được Ball mô tả đầu tiên năm 1930, tuy nhiên chỉ đến năm 1950, kỹ thuật này được Thersen và Brun đưa vào ứng dụng trong thực hành lâm sàng(8) Kết quả của sinh thiết thận tùy thuộc không chỉ vào loại kim sinh thiết thận, mà còn tùy thuộc vào việc không có (phương pháp mù) hoặc có hướng dẫn của XQuang, Siêu âm, hoặc CT Scan. Trong đó, siêu âm, với ưu điểm an toàn, có thể lập lại nhiều lần, được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trên thế giới. Sự hòan thiện của các thiết bị siêu âm hỗ trợ, cùng việc dùng súng tự động giúp đơn giản hóa kỹ thuật tiến hành STTQD, gia tăng tỷ lệ thành công, mở rộng đối tượng bệnh nhân sinh thiết thận, tạo thuận lợi cho việc huấn luyện bác sĩ làm sinh thiết thận do đơn giản hóa thao tác trên kim sinh thiết(7). Bệnh viện Chợ rẫy đã bắt đầu áp dụng sinh thiết thận từ những năm 1980 với kỹ thuật mù với kim Vim- Sylvermann cải tiến. Năm 1996, chúng tôi bắt đầu sử dụng siêu âm trong hướng dẫn sinh thiết thận bằng kim Tru Cut. Từ năm 2005, do hết nguồn kim Tru Cut, chúng tôi triển khai tiến hành sinh thiết thận dưới hướng dẩn của siêu âm bằng kim Vim Silverman là kim có thể dùng nhiều lần. Kim Vim Silvermann cải tiến với độ dài kim ngắn, nên chúng tôi chỉ sinh thiết thận nếu bệnh nhân không phù nhiều và hợp tác tốt(16, 17). Với trang thiết bị từ năm 2009 là súng tự động Bard Mgmum, kết hợp kim riêng biệt gắn vào súng, và thao tác dùng kim đơn giản, cho phép chúng tôi hy vọng có thể mở rộng STTQD cả những trường hợp bệnh nhân bệnh thận mà chúng tôi hạn chế làm sinh thiết thận trước kia. Đó là những bệnh nhân bệnh thận khó chẩn đoán, có kèm suy thận và phù. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu kỹ thuật, biến chứng của sinh thiết thận bằng súng tự dộng dưới hướng dẫn của siêu âm (free hand ultrasound guidance automated gun biopsy). Đánh giá hiệu quả của sinh thiết thận trong chẩn đoán nguyên nhân một số bệnh thận đặc biệt . Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 162 ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Mọi bệnh nhân trên 18 tuổi đang điều trị tại phòng khám Thận và khoa Thận, bệnh viện Chợ Rẫy, hoặc bệnh viện Đại học Y Dược tp Hồ Chí Minh có bệnh thận như sau : (1) Bệnh cầu thận kháng trị với corticosteroid sau 8 tuần tấn công đủ liều 1mg/Kg/ngày prednison hoặc corticosteroid tương đương; (2) Suy thận tiến triển nhanh hoặc viêm cầu thận tiến triển nhanh với kích thước thận bình thường trên siêu âm, (3) Suy thận cấp tại thận mà lâm sàng lọai trừ họai tử ống thận cấp, và diễn tiến lâm sàng không thuận lợi sau theo dõi trên 4 tuần, (4) Theo dõi bệnh cầu thận thứ phát. Các bệnh nhân có chỉ định được ký cam kết đồng ý làm STTQD và bản đồng ý tham gia nghiên cứu sử dụng kỹ thuật STTQD bằng súng tự động dưới hướng dẫn của siêu âm. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thiết kế cắt ngang, tiền cứu. Cách lấy mẫu thuận lợi, liên tục từ tháng 1 năm 2010, đến tháng 1 năm 2012 Tiêu chuẩn lọai trừ Bệnh nhân không đồng ý sinh thiết thận, hoặc có các chống chỉ định của sinh thiết thận (thận độc nhất, thai kỳ, đang nhiễm trùng, rối loạn đông máu gây chảy máu, tăng huyết áp chưa kiểm soát) Các bước tiến hành Sau khi có chỉ định, các bệnh nhân được kiểm tra đông máu (PT, APTT,fibrinogen, tiểu cầu), BUN, créatinine huyết thanh, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu, HBsAg, Anti HCV, Anti HIV, siêu âm đánh giá kích thước hai thận. Bệnh nhân được giải thích về lợi ích, và các biến chứng của STTQD và được ký cam kết đồng ý làm STTQD và cam kết tham gia nghiên cứu STTQD bằng súng tự động. Ngày sinh thiết, bệnh nhân được giải thích, ký cam kết tham gia nghiên cứu và được hướng dẫn tập hít thở sâu và nín thở, đo huyết áp, mạch, chuẩn bị tiền mê, (Atropin ¼ mg, seduxen 10mg), test Lidocain, và đưa lên phòng siêu âm trên băng ca. Dựa vào kết quả siêu âm ngay tại phòng siêu âm, BS siêu âm cùng BS lâm sàng xác định vị trí thuận lợi nhất cho cả 2 cùng tiếp cận và theo dõi với bệnh nhân ở tư thế nằm sấp trên gối độn có độ cao khoảng 10-20cm (thay đổi tùy theo tình trạng báng bụng và khả năng chịu đựng của bệnh nhân khi nằm sấp). Người phụ chuẩn bị dụng cụ gây tê, và súng tự động và kim. Toàn bộ quá trình STTQD sau đó được tiến hành dưới hướng dẫn free hand của BS siêu âm sử dụng đầu dò convex tần số 3,5 MHz. Gây tê da vùng làm STTQD, dùng kim chọc dò dịch não tủy số 22 dò hướng và độ sâu từ da đến thận. BS lâm sàng cùng BS siêu âm cùng theo dõi trên màn hình siêu âm đường đi của kim sinh thiết sao cho thấy được kim chạm vào vỏ thận. Dùng tay đánh dấu độ sâu của thận trên kim. Sau đó, rút nòng kim chọc dò dịch não tủy, lắp ống chích bơm lidocain gây tê vỏ thận, và rút dần kim ra, vừa rút, vừa bơm lidocain 2%, để gây tê dọc đường kim đi.Từ độ sâu đo trên kim dò, ước đoán trên kim STT độ sâu dự đoán sẽ vào thận Lắp kim mã số MN 16.13, 16G vào súng tự động (Bard Corp Magmum, USA), gài điều chỉnh trên súng chiều dài mẫu thận ở mức 1,5 cm. Dưới hướng dẫn trực tiếp của siêu âm, BS lâm sàng đưa kim qua da, cho đến khi thấy trên màn hình siêu âm kim chạm vỏ thận, nói bệnh nhân nín thở, bấm nút sinh thiết để lấy mẫu và rút kim ra. Băng kín chỗ STTQD, cho bệnh nhân nằm ngửa, đo mạch huyết áp, chuyển bệnh nhân về khoa thận. Theo dõi mạch, huyết áp, màu sắc nước tiểu trong 24 giờ sau STTQD tại khoa Thận, và kiểm tra siêu âm bụng 24 giờ đánh giá biến chứng máu tụ sau STTQD. Nếu bệnh nhân ổn định, siêu âm bình thường, sẽ được xuất hiện một ngày sau STTQD. Được sự chấp thuận của bệnh nhân, chúng tôi sử dụng kim mới để STTQD, và nếu bệnh nhân có HBsAg và/hoặc antiHCV, antiHIV dương tính, kim dùng 1 lần và được hủy ngay sau STT. Những trường hợp còn lại, kim được rửa sạch, đóng gói và sử lý tại khoa Tiếp Liệu Thanh Trùng, bệnh viện Chợ Rẫy theo quy Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 163 trình, đảm bảo vô trùng và đóng gói để có thể tái sử dụng miễn phí cho những bệnh nhân không có điều kiện dùng kim mới. Nghiên cứu được trình và thông hội đồng khoa học và đạo đức của bệnh viện Chợ Rẫy. Tính an toàn của kỹ thuật được đánh giá dựa vào việc xuất hiện các biến chứng sau sinh thiết thận. Các bệnh nhân có biến chứng được phân lọai nặng, nhẹ(8,11) . Chúng tôi gọi biến chứng nặng sau STTQD như tiểu máu cần phải truyền máu, cần phẫu thuật hoặc kéo dài thời gian nằm viện. Biến chứng nhẹ là các biến chứng máu tụ, tiểu máu mà không cần truyền máu, không cần can thiệp phẫu thuật, tự ngưng và không làm kéo dài thời gian nằm viện 24 giờ sau sinh thiết thận. Mẫu thận được cố định bằng formol đếm trung tính 10%, và gửi ngay đến khoa giải phẫu bệnh, bệnh viện Nhân Dân Gia Định sau STTQD. Tại đây, mẫu thận được xử lý mô, và vùi nến trong vòng 2-2h30, sau đó cắt mỏng 2- 3um thành nhiều lame và nhuộm Hematoxyline Eosin (HE), Periodic Acid Schiff (PAS), Trichrome, bạc (nhuộm bạc được tiến hành từ tháng 6/2011) khảo sát dưới kính hiển vi quang học, và nhuộm miễn dịch huỳnh quang với kháng thể kháng IgG, IgA, IgM, C3, C1q, Fibrinogen, Kappa, Lambda, và albumine làm chứng nền và khảo sát dưới kính hiển vi huỳnh quang. Nếu nghi ngờ amyloidosis, mẫu thận được nhuộm thêm với Red Congo. Các định nghĩa dùng trong nghiên cứu : (1) Tiểu protein nếu kết quả tổng phân tích ít nhất 2 lần có protein niệu > 30mg/dL, và/ hoặc protein niệu 24giờ > 150mg/ 24giờ, tiểu protein mức thận hư nếu protein niệu 24 giờ > 3g ; (2) Tiểu máu nếu tổng phân tích có hồng cầu > 25/uL, và/hoặc cặn Addis có hồng cầu > 5000/phút ; (3) Suy thận cấp nếu créatinine huyết thanh tăng nhanh > 0,3mg/dL/ngày trong 2 ngày liên tiếp, độ lọc cầu thận giảm cấp tính trong vài ngày, vài giờ, và hồi phục theo thời gian ; (4) Suy thận tiến triển nhanh nếu créatinine huyết thanh tăng nhanh hoặc độ lọc cầu thận giảm nhanh trong vài ngày đến vài tuần và sự hồi phục tủy thuộc nguyên nhân và điều trị. Công thức ước đoán độ lọc cầu thận của MDRD (eGFR (MDRD): eGFR(MDRD) (ml/ph/1,73 m2) = 186 x (créatinine HT)-1,154 x (tuổi)-0,203 x (0,742 nếu là nữ) x (1,210 nếu là người da đen). Do dân số nghiên cứu là người Việt nam, chúng tôi không nhân thêm 1,210. Các biến số liên quan đến sinh thiết thận thu thập bao gồm: số lần đâm kim vào thận (số pass), số mẫu thận lấy được mỗi khi đâm kim, số cầu thận đọc được trên mẫu sinh thiết. Mẫu sinh thiết thận càng nhiều cầu thận, kết quả càng chính xác, số cầu thận tối thiếu để đánh giá thành công là 5 cầu thận. Xử lý thống kê Các biến liên tục được trình bày giá trị trung bình, độ lệch chuẩn nếu có phân phối chuẩn, nếu không, sẽ được trình bày trung vị và tứ phân vị. Số liệu được sử lý bằng phần mềm SPSS 15.0, p có ý nghĩa thống kê nếu < 0,05. KẾT QUẢ Trong thời gian 2 năm, chúng tôi đã STTQD bằng súng tự động dưới hướng dẫn của siêu âm 68 trường hợp (TH) bệnh thận đặc biệt, trong đó đặc điểm của mẫu nghiên cứu được mô tả trong bảng 1. Các biến số liên tục như tuổi, huyết áp trung bình, BUN, créatinine huyết thanh, eGFR, protein niệu, protein niệu 24 giờ, được khảo sát tính chuẩn bằng phép kiểm Kolmogonov Smirnow, và đều không có phân phổi chuẩn nên được trình bày bằng trung vị và tứ phân vị (25%, 75%). Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu Đặc điểm Kết quả Tứ phân vị, Tỷ lệ Tuổi 28 [22,40] Bệnh nhân > 60 tuổi 4 5,88% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 164 Đặc điểm Kết quả Tứ phân vị, Tỷ lệ Nam/Nữ 37/27 57,8/42,2 Số bệnh nhân phù tòan thân lúc sinh thiết thận 31 48,4% Huyết áp trung bình lúc STTQD Số bệnh nhân có huyết áp >140/90mmHg lúc STTQD 16 Chẩn đoán lâm sàng 1 - HCTH kháng steroid 28 41,17% 2 - HCTH nguyên phát kèm bệnh lý nội khoa 10 14,70% Viêm gan virus B 1 Viêm gan virus C 5 Đái tháo đường type 2 2 Bệnh lý ác tính 2 3 - Viêm thận lupus kèm 20 29,41% Suy thận tiến triển nhanh 9 Viêm gan virus B 1 Nhiễm lao tiến triển 1 Kháng steroid 9 4 - Viêm cầu thận mạn 3 4,41% 5- Suy thận cấp 7 10,29% Bảng 2: Các xét nghiệm sinh hóa ở thời điểm sinh thiết thận Đặc điểm Kết quả Tứ phân vị, Tỷ lệ Chức năng thận ở thời điểm sinh thiết thận BUN (mg/dL) * 30 (20 ; 64) Créatinine huyết thanh (mg/dL) * 1,4 (0,8 ; 3,3) eGFR (ml/ph/1,73 m2) * 54,06 (20,36 ; 86,67) Số ca có eGFR < 60ml/ph/1,73 m2 35 51,47% Số bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo ở thời điểm STTQD 14 21,9 % Tiểu protein 68 100% Protein niệu (mg/dL) * 390 (250 ;370) Protein niệu 24 giờ (g/24giờ) * 4,18 (2 ;6,51) Số bệnh nhân có protein niệu 44 64,70% Đặc điểm Kết quả Tứ phân vị, Tỷ lệ mức hội chứng thận hư Tiểu máu vi thể 30 46,87% Hb (g/dL) 11,45 (8,37 ; 13,02) Hct (%) 33,85 (25,50 ; 39,55) Ghi chú : Trong số 68 bệnh nhân STT, có 35 bệnh nhân có eGFR giảm <60ml/ph/1,73 m2, với 14 bệnh nhân eGFR dưới 15ml/ph/1,73 m2 được chạy thận nhân tạo trước khi sinh thiết thận. Bảng 3: Kết quả liên quan đến kỹ thuật STTQD Số ca, trung vị %, [25%, 75%] Bên thận làm sinh thiết - Thận trái - Thận phải (*) 67 1 98,52% 1,47% Số lần (pass) đâm kim vào thận trên 1 bệnh nhân 2 (1;2) Số ca đâm kim 1 lần 33 48,3% Số ca đâm kim 2 lần 29 42,6% Số ca đâm kim 3 lần (#) 5 7,4% Số ca đâm kim 4 lần (^) 1 1,5% Số mẫu thận lấy trong 1 lần STTQD 1 (1;2) Số lượng cầu thận trên một mẫu thận 12 (8;25) Số TH có <5 cầu thận (€) 3 4,41% Số TH cho kết quả giải phẫu bệnh 66/68 97,05% Số TH biến chứng nặng sau STT 0 0% Số TH biến chứng nhẹ sau STT 3 4,41% Ghi chú : (*) 1 ca làm STT phải vì thận trái có nang vùng STT. (#) trong 5 TH này có 3 TH do 2 BS thực hiện. (^) TH đâm kim 4 lần, do thận quá sâu, tuy lấy được 3 mẫu, nhưng 2 mẫu là mô cơ, TH này không có biến chứng sau STT, (€) Trong 3 TH có ít hơn 5 cầu thận, có 1 TH với tổn thương lan tỏa nặng cả 4 cầu thận cho phép chẩn đoán viêm cầu thận nhiễm trùng, 2 TH còn lại cầu thận bình thường không cho phép kết luận. Bảng 4: Đặc điểm của 3 TH có biến chứng và các yếu tố liên quan đến biến chứng Biến chứng Chẩn đóan Tuổi, giới Số pass Số mẫu thận eGFR (ml/ph/1,73) Tiểu máu đại thể sau 72h Viêm thận lupus 25t, nữ 1 1 20,37 Máu tụ (hematome) thận sinh thiết HCTH kháng steroid 17t, nam 2 1 70,97 Đau vùng STTQD cần dùng thuốc giảm đau HCTH- K di căn xương 42t, nam 1 1 64,34 Bảng 5: Tương quan giữa biểu hiện lâm sàng và kết quả giải phẫu bệnh Chẩn đóan lâm sàng Số TH Kết quả sinh thiết thận Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 165 Chẩn đóan lâm sàng Số TH Kết quả sinh thiết thận 1 - HCTH kháng steroid 28 02 Amyloidosis 13 FSGS 04 FSGS + Bệnh thận IgA 02 MCN 05 Bệnh cầu thận màng 02 Không đủ cầu thận 2 - HCTH kèm bệnh lý nội khoa Viêm gan virus C Viêm gan virus B Đái tháo đường type 2 Bệnh lý ác tính 10 2 4 2 2 1 MCN, 1 FSGS 1 Bệnh cầu thận màng- Xơ hóa cầu thận 2 FSGS, 1 xơ hóa cầu thận, 1 Bệnh thận đái tháo đường 1 FSGS 1 FSGS, 1 không đủ cầu thận 3 - Viêm thận lupus kèm Suy thận tiến triển nhanh Viêm gan virus B Nhiễm lao tiến triển Kháng steroid 20 9 1 1 9 8 Viêm thận Lupus Class IV- G/A 1 Viêm cầu thận nhiễm trùng/ lupus 1 Viêm thận lupus Class IV-G/A 1 Viêm thận lupus Class IV-G/A 9 Viêm thận lupus Class IV-G/A 4 - Viêm cầu thận mạn 3 2 Xơ hóa cầu thận 1 FSGS 5- Suy thận cấp 07 03 xơ hóa cầu thận 01 Viêm ống thận mô kẽ mạn 03 Viêm thận lupus Class IV-G/A Ghi chú: MCN (Minimal Change Nephropathy): bệnh cầu thận sang thương tối thiểu; FSGS (Focal and Segmental Glomerulosclerosis): Xơ chai cầu thận khu trú từng vùng, Bảng 6: Kết quả GPB của 14 TH suy thận nặng phải chạy thận nhân tạo Chẩn đoán lâm sàng Kết quả giải phẫu bệnh STC do thuốc 1 Viêm ống thận mô kẽ mạn 1 Viêm ống thận mô kẽ cấp/ xơ hóa cầu thận Suy thận tiến triển nhanh 8 Viêm thận lupus. SLE Class IV- G/A 1 Viêm cầu thận nhiễm trùng/ bệnh nhân Lupus 1 Viêm cầu thận liềm- VCT tăng sinh màng Suy thận cấp 2 xơ hóa cầu thận Ghi chú: Nhóm 14 bệnh nhân STTQD khi bệnh nhân đang chạy TNT, không bệnh nhân nào có biến chứng nhẹ và nặng, ngay cả tiểu máu đại thể, số cầu thận tr ung bình lấy được ở 14 bệnh nhân này là 11 cầu thận, ít nhất là), và nhiều nhất là 22 cầu thận BÀN LUẬN Với việc ra đời của kim Vim-Silverman vào năm 1954 làm cải thiện khả năng lấy mẫu thận. Song do hạn chế về chiều dài, kỹ thuật cắt phức tạp đòi hỏi phải tập luyện trong thời gian dài, các kim khác lần lượt thay thế kim Vim Silvermann, như Tru cut, súng tự động