- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ Thông tư số 04/2005/TT- BXD ngày 01/04/2005 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ công văn số 2410/UBND – TN&TKQ ngày 27/10/2006 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc cho phép Công ty Cổ phần sản xuất và công nghiệp Việt Nam khảo sát địa điểm để lập dự án đầu tư xây dựng siờu thị mới tại đường Xương Giang – thành phố Bắc Giang – tỉnh Bắc Giang.
84 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sự án Xây dựng siêu thị nội thất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Chương I Khái quát về dự án 4
Chương II Các căn cứ, cơ sở xây dựng dự án 5
I. Các căn cứ pháp lý 5
II. Xem xột điều kiện vĩ mụ của dự ỏn 5
III. Hình thức đầu tư xây dựng 9
IV. Địa điểm xây dựng 9
Chương III Phõn tớch khớa cạnh thị trường của dự ỏn
I. Gi ới thi ệu s ản ph ẩm 11
II. Ph õn t ớch đ ỏnh gi ỏ cung c ầu t ổng th ể c ủa d ự ỏn 13
III. Ph õn đo ạn v à x ỏc đ ịnh th ị tr ư ờng m ục ti ờu
IV. Lao đ ộng v à tr ợ gi ỳp c ủa c ỏc chuy ờn gia n ư ớc ngo ài 22
Chương IV Các giải pháp thực hiện 28
I. Hiện trạng khu đất và phương án giải phóng mặt bằng 28
II. Giải pháp kiến trúc 28
III. Phương án khai thác và sử dụng lao động 29
IV. Kế hoạch thực hiện dự án 30
V. Hình thức quản lý dự án 30
VI. Đánh giá tác động môi trường 31
Chương V Tài chính của dự án 34
I. Tổng mức đầu tư 34
II. Xác định nguồn vốn đầu tư 35
III. Khái toán 35
IV. Phân tích các hiệu quả tài chính của Dự án 35
V. Hiệu quả xã hội của dự án 38
Chương VI Kết luận và kiến nghị 38
Chương I
Khái quát về dự án
1. Tên dự án.
Xõy dựng siờu thị nội thất.
2. Địa điểm xây dựng.
Đường Xương Giang – Thành phố Bắc Giang – Tỉnh Bắc Giang.
3. Chủ đầu tư.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần sản xuất và công nghiệp Việt Nam.
Tên giao dịch: VIệt Nam Production and Industry Joint stock Company
Tên viết tắt: Vinaprod., jsc.
Trụ sở chính: Số 75/26, ngõ Thái Thịnh II, phố Thái Thịnh, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.734.4832 Fax: 04. 734.4833
Văn phòng giao dịch: Số 10/49 ngõ 178 phố Thái Hà, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
4. Đơn vị trực tiếp quản lý và khai thác dự án.
Công ty Cổ phần sản xuất và công nghiệp Việt Nam.
5. Hình thức quản lý dự án.
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
6. Đơn vị tư vấn lập Dự án đầu tư và thiết kế cơ sở.
Công ty CP đầu tư và phát triển Vương Long – Chi nhánh Hà Nội.
Địa chỉ: P401 nhà D5, lô C, đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài, phường Dịch Vọng – Cầu Giấy – Hà Nội.
Tel: 04.269.0443
Fax: 04.269.0438
Chương II
Các căn cứ, cơ sở xây dựng dự án
I. các căn cứ pháp lý
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ Thông tư số 04/2005/TT- BXD ngày 01/04/2005 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ công văn số 2410/UBND – TN&TKQ ngày 27/10/2006 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc cho phép Công ty Cổ phần sản xuất và công nghiệp Việt Nam khảo sát địa điểm để lập dự án đầu tư xây dựng siờu thị mới tại đường Xương Giang – thành phố Bắc Giang – tỉnh Bắc Giang.
- Căn cứ Quyết định số 01/QĐ - CPVN ngày 20/32007 của Giám đốc Công ty Cổ phần sản xuất và công nghiệp Việt Nam về việc chỉ định thầu tư vấn lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật thi công công trình Siờu thị nội thất.
- Căn cứ hợp đồng kinh tế số 01/2007/TV - XD ngày 21/3/2007 đã ký giữa Công ty Cổ phần sản xuất và công nghiệp Việt Nam và Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Vương Long – Chi nhánh Hà Nội về việc Tư vấn thiết kế xây dựng công trình: Siờu thị nội thất tại thành phố Bắc Giang.
II. XEM XẫT ĐIỀU KIỆN VĨ Mễ CỦA DỰ ÁN
1. Hiện trạng cơ sở vật chất.
1.1. Vị trí và hiện trạng công trình kiến trúc khu vực dự án.
- Căn cứ vào bản đạc địa hình tỷ lệ 1/2000 do Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Vương Long lập:
+ Tổng diện tích khu đất khoảng 500m2.
+ Phía Nam giáp nhà dân.
+ Phía Bắc giáp đường Xương Giang.
+ Phía Đông giáp nhà dân.
+ Phía Tây giáp quốc lộ 1A cũ.
1.2. Đặc điểm dân cư tỉnh Bắc Giang.
Theo số liệu điều tra, dân số trung bình của tỉnh Bắc Giang đến ngày 14/1999 có 1.492.191 người, gồm 17 dân tộc khác nhau trong đó có người Kinh đông nhất chiếm 87,9%, người Tày chiếm 1,9%, người Hoa chiếm 1,1%, Nùng chiếm 3,5%, Sán Cháy chiếm 1,2%, Sán Dìu chiếm 1,1%; số còn lại là các dân tộc khác như Mường, Dao, Cao Lan, Sán Chỉ.
Đến năm 2005 dân số trung bình của tỉnh khoảng 1,583 triệu người, tăng 73 nghìn người so với dân số trung bình năm 1999, mật độ dân số năm 2005 bình quân là 414ng/km2. Dân số nông thôn chiếm tỷ lệ cao 90,79%, chủ yếu làm nghề nông. Đây vừa là tiềm năng về nguồn lực cho phát triển, vừa là sức ép về việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội, đồng thời cũng là thách thức đối với tỉnh trong việc chuyển đổi cơ cấu lao động. Trong đó, riêng thành phố Bắc Giang có diện tích tự nhiên khoảng 32,21 km2 với dân số trên 126.000 người.
2. Hiện trạng kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang.
Từ năm 2001 đến nay, kinh tế Bắc Giang có nhiều khởi sắc ở thế phát triển tăng trưởng. Cụ thể là tốc độ phát triển kinh tế từ năm 2000 đến nay liên tục tăng, năm 2000 là 7,3%, năm 2001 là 7,1%, năm 2002 là 7,5%, năm 2003 là 8,8%, năm 2004 là 9,0%, năm 2005 là 9,3%, năm 2008 là 9,4%. Nhịp độ tăng trưởng thời kỳ 2001 - 2004 là 8,35%. (bảng 2.1).
Về cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành dịch vụ; đặc biệt là đóng góp của ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản đã tăng nhanh. Cụ thể, tỷ trọng nông nghiệp thủy sản giảm từ 45% năm 2004 xuống còn 43,5% năm 2005; tỷ trọng công nghiệp tăng từ 20,5% năm 2004 lên 22% năm 2005; năm 2005 tỷ trọng dịch vụ chiếm 34,5%. Một điểm nổi bật trong thành tựu đổi mới là các thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhanh trên nhiều lĩnh vực. Kinh tế hộ gia đình, trang trại, kinh tế tư nhân được khuyến khích mở rộng, đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân.
3. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Về giao thông:
Khu vực dự án giáp với đường quốc lộ 1A cũ và đường Xương Giang nên hệ thống giao thông thuận tiện.
San nền và thoát nước mưa:
Hiện trạng nền:
+ Hiện trạng khu đất có cao độ trung bình thấp hơn cao độ mặt đường Xương Giang.
+ Khu vực ao thả bèo có chiều sâu trung bình H = 1,2m chiếm 40% diện tích khu đất dự án.
Hiện trạng thoát nước mưa:
+ Chưa có mạng thoát nước mưa. Nước mưa tự chảy theo địa hình, từ cao xuống các chỗ trũng, ao trong khu vực.
+ Hiện có tuyến đường chính đường Xương Giang có hệ thống thoát nước chạy song song với khu vực dự án đảm nhận thoát nước chung cả dự án.
Hiện trạng cấp nước :
+ Trong khu vực thường sử dụng nước giếng đào, chất lượng nước tốt nhưng về mùa khô có năm không có nước. Phần lớn các hộ gia đình có bể chứa nước mưa, dung tích chứa khoảng 5,0 m3/bể để ăn uống, sinh hoạt.
+ Hiện tại tỉnh Bắc Giang đã có hệ thống cấp nước sinh hoạt cho nhân dân.
Vệ sinh và môi trường:
Khói bụi và tiếng ồn chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến dự án.
Cấp điện:
Đã có điện lưới cung cấp tới từng khu vực. Đã có hệ thống điện thoại, internet và Angten Parabon.
Đánh giá tổng hợp hiện trạng:
Đất xây dựng nằm trên vị trí hiện tại rất thuận tiện về giao thông. Song khi thi công cần lưu ý nhà thầu có biện pháp che chắn để không làm ô nhiễm môi trường trong khu vực trong thời gian xây dựng công trình.
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu và nhân công của Bắc Giang rất dồi dào, thuận lợi, phong phú và đa dạng.
4. Sự cần thiết phải đầu tư.
Cùng với sự phát triển của nền công nghiệp Bắc Giang trong những năm gần đây, đồng thời tốc độ đụ thị hoỏ ngày càng nhanh. Cơ cấu công nghiệp trong GDP từ 22% (năm 2005) lên 25,1% (năm 2006), trong đó khu vực DNNN ước đạt 675,4 tỷ đồng; khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh ước đạt 990 tỷ đồng; khu vực đầu tư có vốn nước ngoài đạt 73,1 tỷ đồng (kế hoạch đề ra là 118 tỷ đồng). Một số huyện, thành phố có tốc độ tăng trưởng SXCN tăng so với năm 2005 là: huyện Việt Yên (tăng 57%), huyện Sơn Động (tăng 43,4%), thành phố Bắc Giang (tăng 19,3%), huyện Lạng Giang (tăng 18,5%)…
Trong những năm gần đây, hoà nhập với công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, tỉnh Bắc Giang đã và đang bố trí lại cơ cấu nền kinh tế một cách hợp lý, có hiệu quả, theo hướng “Công – Nông – Lâm nghiệp và Dịch vụ”, tổ chức khai thác mọi tiềm năng sẵn có, khuyến khích các loại hình kinh tế, bao gồm nhiều loại hình sở hữu, hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước.
Với vị trí cách thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách cửa khẩu Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phòng 100 km về phía Đông. Phía Bắc và phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây và Tây Bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh.
Trên địa bàn có 3 con sông lớn chảy qua là sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam với tổng chiều dài 347 km (hiện đang khai thác 187 km) tạo nên mạng lưới giao thông đường thủy thuận tiện. Hệ thống sông này cũng là nguồn cung cấp nước mặt phong phú với trữ lượng hàng trăm triệu m3 cho hoạt động sinh hoạt và sản xuất. Trên các tuyến sông có 3 hệ thống cảng: cảng trung ương, cảng chuyên dụng và cảng địa phương với tổng năng lực bốc xếp khoảng 200 – 300 nghìn tấn.
Bắc Giang có 3 tuyến đường sắt đi qua với tổng chiều dài 87 km gồm các tuyến Hà Nội - Đồng Đăng (Lạng Sơn); Hà Nội – Kép (Bắc Giang) – Hạ Long (Quảng Ninh); Hà Nội – Kép – Lưu Xá.
III. Hình thức đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng mới đồng bộ Siờu thị nội thất
Nguồn vốn đầu tư: Vốn tự có, vốn vay và các nguồn vốn khác.
Công trình phải được thiết kế xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ đảm bảo mỹ quan và kỹ thuật cao để sau khi hoàn thành sẽ đóng góp cho Thành phố một công trình kến trúc đẹp, khang trang, xứng đáng tầm vóc của một đô thị phát triển theo hướng đô thị sinh thái mà Đảng bộ và nhân dân Bắc Giang đã đề ra.
IV. Địa điểm xây dựng
1. Vị trí và đặc điểm khu đất xây dựng.
Công trình Siờu thị nội thất được xây dựng trên khu đất đã được quy hoạch với tổng diện tích Khoảng 500 m2, nằm trên trục đường Xương Giang.
Phía Bắc: giáp Đường Xương Giang.
Phía Nam: giáp nhà dân.
Phía Đông: giáp Quốc lộ 1A cũ.
Phía Tây: giáp Công ty Lâm sản Bắc Giang.
2. Đặc điểm địa chất công trình.
Theo số liệu khảo sát địa chất công trình lân cận, đặc điểm các lớp đất tại khu vực công trình hầu hết là đất thổ cư, ổn định, có thể xây dựng nhà cao tầng.
3. Điều kiện tự nhiên.
Tỉnh Bắc Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có mùa đông lạnh. Đặc điểm chung của khí hậu là phân hoá theo mùa và lãnh thổ phụ thuộc vào chế độ hoàn lưu gió mùa và điều kiện địa hình địa phương. Sự biến đổi theo mùa của khí hậu kéo theo sự biến thiên nhịp điệu mùa của tự nhiên.
Tỉnh Bắc Giang gió thổi theo mùa: Mùa đông (từ tháng IX năm trước đến tháng II năm sau) các hướng gió thịnh hành là Đông Bắc và Bắc; Mùa hè (từ tháng III đến tháng VIII) là Đông Nam với tần suất giao động trong khoảng 20 - 40%.
Trong mùa đông, gió mùa đông bắc thường tràn về đây từ 30 - 40 đợt, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống dưới 100C, thậm chí dưới 00C vào các tháng XII và tháng I trong các thung lũng vùng cao. Tháng lạnh nhất là tháng I có nhiệt độ trung bình: từ 15 - 160C. Mùa nóng dài 5 tháng, tháng VII nóng nhất (từ 28 - 290C). Biên độ nhiệt năm lớn (từ 12 - 130C) phù hợp với quy luật phân hoá của khí hậu có mùa đông lạnh. Biên độ nhiệt độ ngày đêm trung bình năm dao động trong khoảng từ 6 - 80C, đặc trưng của khí hậu miền núi trung du của Bắc Giang.
Lượng mưa năm trên phần lớn lãnh thổ là 1400 đến 1600mm; khu vực vùng núi phía tây và đông nam có lượng mưa lớn hơn: từ 1600-1900mm; Vùng thấp phía đông ít mưa hơn do bị che khuất bởi gió đồng nam, đặc biệt vùng Kim Sơn - Biển Động có lượng mưa (từ 1000 - 1200mm) vào loại mưa ít nhất nước ta.
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH KHÍA CẠNH THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
I.Giới thiệu sản phẩm:
Đỳng như tờn gọi của dự ỏn “Siờu thị nụi thất”, sản phẩm của chỳng tụi bao gồm tất cả cỏc sản phẩm nội thất tập trung phục vụ nhu cầu của cỏc khu đụ thị mới, cỏc khu văn phũng và nhà ở. Nhằm đỏp ứng mọi nhu cầu của khỏch hàng vỡ vậy cỏc sản phẩm sẽ rất đa dạng về chủng loại, phong phỳ về kiểu dỏng phự hợp với cỏc hoàn cảnh và mục đớch sử dụng khỏc nhau tạo nờn sự thoải mỏi cao nhất cho người sử dụng. Như đó biết, cỏc khu đụ thị mới hay cỏc khu văn phũng được xõy dựng khỏ giống nhau về kết cấu, để cú một ngụi nhà thể hiện được cỏ tớnh của chủ nhõn thỡ phụ thuộc rất nhiều vào đồ nội thất, nắm bắt được yếu tố này, siờu thị chỳng tụi sẽ cú bộ phận tư vấn cho khỏch hàng, sẽ tỡm hiểu tớnh cỏch, sở thớch cũng như nhu cầu sử dụng để cú thể cung cấp cho khỏch hàng những sản phẩm tốt nhất, thiết thực nhất để đem lại sự hài lũng cao nhất cho khỏch hàng.
Qua quỏ trỡnh nghiờn cứu thị trường chỳng tụi đó rỳt ra chiến lược cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, cạnh tranh về giỏ, với phương chõm mang đến cho khỏch hàng những sản phẩm tốt nhất cả về chất lượng và giỏ cả, vỡ vậy chỳng tụi sẽ phõn ra cỏc loại sản phẩm với cỏc mức giỏ khỏc nhau nhằm đỏp ứng tối đa nhu cầu sử dụng của mọi người dõn.
Thứ hai, cũng là tập trung vào phục vụ khỏch hàng, chỳng tụi sẽ thiết kế, sửa chữa sản phẩm theo nhu cầu của khỏch hàng để phự hợp với ngụi nhà cũng như mục đớch sử dụng.
II.Phân tích đánh giá khái quát cung- cầu thị trường tổng thể sản phẩm của dự án
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam một số năm gần đây có sự tăng trưởng khá cao và có sự ổn định. Được thể hiện bởi mức tăng GDP,GDP/người...
Ví dụ:
Bảng 1: Tăng trưởng GDP, 2003-07 (%)
2003
2004
2005
2006
2007
Tốc độ tăng (%)
GDP
7,34
7,79
8,44
8,17
8,48
Nụng-lõm-thủy sản
3,62
4,36
4,02
3,40
3,40
Cụng nghiệp-xõy dựng
10,48
10,22
10,69
10,37
10,60
Dịch vụ
6,45
7,26
8,48
8,29
8,68
Nguồn: Tổng cục Thống kờ (TCTK) và tớnh toỏn của Viện NCQLKTTƯ.
GDP/người những năm gần đây:2003 là 491,9USD
2004 là 552,9USD
2005 là 639,1USD
2006 là 725,1USD
2007 là 835,9USD
- Theo số liệu của tổng cục thống kê thì mức chi tiêu cho tiêu dùng đồ nội thất của các hộ gia đình vào khoảng 15%-20% thu nhập .Do nền kinh tế có sự phát triển nhanh dẫn đến thu nhập người dân ngày càng tăng , đời sống ngừơi dân được cải thiện một cách đáng kể,họ có nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn trước.
- Khi Bắc Giang mở rộng thì diện tích đã tăng lên ,hàng loạt khu đô thị.toà nhà trung cư,văn phòng ,trường học ...đang được xây dựng ở nhiều nơi , đặc biệt là cạnh khu vực thực hiện dự ỏn đầu tư.
Xa hơn là khu đô thị ở tỉnh lõn cận như Bắc Ninh,Thỏi Nguyờn...với mức tăng trưởng khá cao vào khoảng 35%-40%.
Nhu cầu trên thị trường là rất lớn đối với sản phẩm của dự án.
- Trên thị trường chỉ có một số nhà cung cấp lớn có quy mô tưong tự như dự án chúng tôi đang thực hiện như là :Mê Linh Plaza,Thuỳ Dương Plaza,An Dương Home Centrer...chiếm khoảng 35% lượng cung hàng hoá của thị trường sản phẩm và một số nhà cung cấp nhỏ lẻ khác trên thị trường nhưng những nhà cung cấp nhỏ lẻ chỉ cung cấp cho những hộ dân trên địa bàn xung quanh đó.
- Nhu cầu trên thị trường là rất lớn nhưng cung chưa đáp ứng được cầu của thị trường .Do vậy, tiềm năng thực hiện dự án là rất lớn,dự án là khả thi.
- Nguồn cung cấp sản phẩm chính trên thị trường gồm 2 nguồn chính:
Trong nước :
+) Sản lượng là tương đối dồi dào với lượng cung cấp tưong đối lớn từ một số làng nghề như là :đồ gỗ Đông Kỵ (Từ Sơn-Bắc Ninh)...mẫu mã chủng loại đa dạng và còn lấy từ những công ty chuyên sản xuất đồ nội thất như là :công ty TNHH đồ gỗ Long Đình...
+) Mức tiêu thụ sản phẩm là tương đối cao .
Nước ngoài chủ yếu nhập khẩu tư một số thị trường có uy tín trên thế giới như là :đồ gỗ nội thất Mỹ ,Nhật,Italia,Trung Quốc...
- Đánh giá mức độ thoả mãn của sản phẩm của dự án :theo kết quả điều tra gần đây thì chúng tôi nhận thấy nhu cầu đồ nội thất trong gia đình là rất lớn ,chúng tôi phỏng vấn trên 500 hộ gia đình đang sống ở các trưng cư trên địa bàn thành phố Bắc Giang thấy họ rất muốn có đồ đạc đẹp trong phòng của họ đặc biệt là đồ nội thất . Chúng tôi cũng giới thiệu cho họ về sản phẩm dự án của chúng tôi thì họ rất hài lòng về mẫu mã cũng như chất lượng của sản phẩm.
III. Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu của sản phẩm
1)Phân loại thị trường.
Sản phẩm của chúng tôi chú trọng đến các khu đô thị lớn ,các khu trung cư cao cấp,trung cư dành cho người lao đông có thu nhâp khá, các cơ quan hành chính,các toà nhà văn phòng,trường học...
Khi Bắc Giang được mở rộng ,theo đề án phát triển kinh tế đến năm 2020 của thành phố,thì hàng loạt khu đô thị mới ,khu hành chính mới ,toà nhà văn phòng mới sẽ được phát triển mở rộng về phía tây của thành phố.Với quy mô tăng trưởng cao .
2) Xác định thị trường mục tiêu.
Sản phẩm chúng tôi sẽ đăc biệt chú trọng đến các khu căn hộ cao cấp ,các khu trung cư cao cấp .Do tốc độ tăng trưởng thị trường này là rất lớn ,nền kinh tế đang phát triển nhanh ,xuất hiện nhiều người giàu có ,họ muốn xây dựng những căn hộ cao cấp đòi hỏi phải có đồ nội thất cao cấp trong ăn hộ của họ.
IV. Lao động và sự trợ giúp kỹ thuật của các chuyên gia nước ngoài
a)Lao động
- Dự án của chúng tôi đi sâu vào lĩnh vực kinh doanh thương mại dịch vụ và kinh doanh hàng hóa . Nên lao động của chúng tôi chủ yếu trong lĩnh vực quản lý các mặt hàng của trung tâm thương mại ,lao động được phân bố trong các bộ phận ,các phòng ban như: phòng tổ chức,kế hoạch,kinh doanh,tài chính ,kỹ thuật và có các đội ngũ các nhân viên cấp dưới như nhân viên bán hàng ,bảo vệ,vệ sinh...
- Tuỳ theo mức độ quan trọng của từng bộ phận mà chúng tôi tuyển dụng lao động khác nhau như các phòng ban thì chúng tôi đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn trong từng lĩnh vực .
+)Đối với lao đông khác chúng tôi tuyển dụng từ địa phương nơi đặt dự án vì những lao động này không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao.
+)Đối với nhân viên bán hàng thì đòi hỏi phải có chuyên môn về sản phẩm của dự án không nhất thiết phải có chuyên môn cao.
-Do đặc tính của tưng loại mặt hàng nên chúng tôi cần phải đào tạo lại về kiên thức bán hàng ,cách ăn mặc,câch giao tiếp...
- Tuy theo mức độ mở rộng của dự án mà chung ta có chiến lược đào tạo thêm.
b)Trợ giúp kỹ thuật của các chuyên gia nước ngoài
- Do đây là lĩnh vực kinh doanh thương mại - dịch vụ nên chúng ta không nhất thiết phải thuê chuyên gia nước ngoài ,chúng ta có thê tìm những chuyên gia trong nước có kinh nghiệm quản lý ,giúp cho nhà đầu tư giảm lượng chi phí trong vận hành dự án.
Để tổ chức quản lý khai thác công trình có thể dự kiến phương án và sơ đồ tổ chức như sau:
V.Dự bỏo tiờu thụ sản phẩm của dự ỏn:
Cho số liệu về thu nhập bỡnh quõn đầu ngừơi và tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Giang
Năm
Thu nhập bỡnh quõn đầu người (USD)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (%)
2000
350
7,3
2001
385
7,1
2002
420
7,5
2003
491,9
8,8
2004
552,9
9,0
2005
639,1
9,3
2006
725,1
9,1
2007
835,9
8,7
2008
870
9,4
3.1. Dự bỏo thu nhập bỡnh quõn đầu người năm 2009, 2010, 2011:
T ( năm)
Thu nhập bỡnh quõn đầu người ( xt)
T2
t * xt
1
350
1
350
2
385
4
770
3
420
9
1260
4
491,1
16
1967,6
5
552,9
25
2764,5
6
639,1
36
3834,6
7
725,1
49
5075,7
8
835,9
64
6687,2
9
870
81
7830
Tổng
5269,9
285
30539,6
Hàm dự bỏo cú dạng : xt = a + b*t
Từ cỏc số liệu bảng trờn ta cú a = 236,37; b = 69,835
=> Hàm dự bỏo: xt = 236,37 + 69,835 * t
Vậy thu nhập bỡnh quõn đầu người dự bỏo năm 2009 l à 934,72 USD
N ăm 2010 l à 1004,5535 USD
N ăm 2011 l à 1074,39 USD
3.2. Dự bỏo tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Giang năm 2009 đến 2011:
T ( n ăm )
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (yt)
T2
T *yt
1
7,3
1
7,3
2
7,1
4
14,2
3
7,5
9
22,5
4
8,8
16
35,2
5
9,0
25
45
6
9,3
36
55,8
7
9,1
49
63,7
8
8,7
64
69,6
9
9,4
81
84,6
Tổng
76,2
285
397,9
Hàm dự bỏo cú dạng: yt = a + b*t
Theo số liệu bảng trờn ta cú: a = 7,0583; b = 0,28167
Hàm dự bỏo yt = 7,0583 + 0.28167*t
Vậy giỏ trị dự bỏo tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Bắc Giang
Năm 2009 là 9,875%
Năm 2010 là 10,156%
Năm 2011 là 10,438%
Chương IV
quy mô đầu tư, lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ
I. Quy mô và diện tích xây dựng
- Căn cứ nhu cầu thị trường về đồ nội thất phục vụ cho văn phũng, nhà ở, trường học, bệnh viện, đặc biệt là cỏc khu đụ thị mới mở...
Dựa vào các căn cứ trên để xác định nhu cầu diện tích như sau:
- Diện tích khu đất: 500 m2.
- Tổng diện tích sàn: 1.050 m2.
- Tầng cao: 03 tầng trên + 01 tầng hầm (Tổng chiều cao tính từ cốt 0.00 là 17,5m).
Các phòng chức năng được bố trí tại các tầng