Vùng cửa sông Tiền nói riêng và vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung trong
những năm gần đây đã gánh chịu những hậu quả nặng nề từ tác động của biến
đổi khí hậu dưới các biểu hiện như sự gia tăng về nhiệt độ, hạn hán, và xâm nhập
mặn trong mùa khô. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng ảnh vệ tinh MODIS
để tính tóa n nhiệt độ bề mặt và thành lập chỉ số khô hạn. Bên cạnh đó, phương
pháp tóa n thống kê trong địa lí cũng được áp dụng để đánh giá biến động, xu
thế theo không gian và thời gian của nhiệt độ bề mặt và chỉ số khô hạn giai đoạn
2000 – 2017. Kết quả từ bản đồ xu thế phản ánh rằng nhiệt độ và khô hạn tại
lãnh thổ nghiên cứu tăng dần từ Tây sang Đông xuyên suốt giai đoạn nghiên cứu.
Hơn nữa, nghiên cứu cũng đã chứng minh được mối quan hệ chặt chẽ giữa dữ
liệu thu được từ ảnh vệ tinh và số liệu thực đo qua biểu đồ tương quan
4 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng ảnh vệ tinh MODIS đa thời gian đánh giá biến động nhiệt độ bề mặt đất và chỉ số khô hạn tại vùng cửa sông Tiền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
666
SỬ DỤNG ẢNH VỆ TINH MODIS ĐA THỜI GIAN
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG NHIỆT ĐỘ BỀ MẶT ĐẤT VÀ CHỈ SỐ KHÔ
HẠN TẠI VÙNG CỬA SÔNG TIỀN
Nguyễn Đình Văn*
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
*Tác giả liên lạc: nguyendinhvancm@gmail.com
TÓM TẮT
Vùng cửa sông Tiền nói riêng và vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung trong
những năm gần đây đã gánh chịu những hậu quả nặng nề từ tác động của biến
đổi khí hậu dưới các biểu hiện như sự gia tăng về nhiệt độ, hạn hán, và xâm nhập
mặn trong mùa khô. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng ảnh vệ tinh MODIS
để tính tóa n nhiệt độ bề mặt và thành lập chỉ số khô hạn. Bên cạnh đó, phương
pháp tóa n thống kê trong địa lí cũng được áp dụng để đánh giá biến động, xu
thế theo không gian và thời gian của nhiệt độ bề mặt và chỉ số khô hạn giai đoạn
2000 – 2017. Kết quả từ bản đồ xu thế phản ánh rằng nhiệt độ và khô hạn tại
lãnh thổ nghiên cứu tăng dần từ Tây sang Đông xuyên suốt giai đoạn nghiên cứu.
Hơn nữa, nghiên cứu cũng đã chứng minh được mối quan hệ chặt chẽ giữa dữ
liệu thu được từ ảnh vệ tinh và số liệu thực đo qua biểu đồ tương quan.
Từ khóa: Chỉ số khô hạn, nhiệt độ bề mặt, ảnh vệ tinh MODIS, vùng cửa sông
Tiền.
APPLICATION OF MULTI-TEMPORAL MODIS IMAGERIES FOR
ASSESSING SPATIO-TEMPORAL VARIATIONS OF LAND SURFACE
TEMPERATURE AND DROUGHT INDEX IN TIEN RIVER ESTUARY
Nguyen Dinh Van*
Ho Chi Minh City University of Education
*Corresponding Author: nguyendinhvancm@gmail.com
ABSTRACT
The Tien River estuary and the Mekong River Delta more broadly has been
influenced by climate change effects under the forms of temperature increase,
drought, and even salinization in the dry season. In this study, the Author used
the MODIS Data for computing the Land Surface Temperature and Drought
Index. On the other hand, the geo-statistical method applied for assessing spatio-
temporal variations and linear of LST and SVI during 2000-2017 period. The
results from linear maps reflected that there is a gradual increase from western
region to eastern region in temperature and drought index in the study area.
Moreover, the study also demonstrated a significant relationship between data
derived satellite and authentic data via correlation chart.
Keywords: Drought Index, land surface temperature, multi-temporal MODIS
data, Tien river estuary.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong một vài thập kỉ gần đây, công
nghệ viễn thám và GIS đã được áp
dụng như một công cụ để quản lí, giám
sát, thậm chí đánh giá rủi ro của thiên
tai và con người (Tuấn và nnk, 2017).
Công nghệ viễn thám cung cấp dữ liệu
cơ sở để so sánh những thay đổi tương
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
667
lai, trong khi công nghệ GIS cung cấp
một không gian cho việc tổng hợp và
phân tích nhiều nguồn dữ liệu cần thiết
cho quá trình giám sát thiên tai.
Nhiệt độ bề mặt đất là yếu tố quan
trọng thể hiện sự trao đổi năng lượng
giữa bề mặt đất và khí quyển. Vì thế,
nhiệt độ bề mặt được sử dụng nhiều
trong các nghiên cứu về khí hậu, thủy
văn, khí quyển, sinh địa hóa, biến động
về địa chất, môi trường. Do biến đổi
khí hậu, trong những năm gần đây tình
trạng gia tăng nhiệt độ và hạn hán kéo
dài ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
nói chung và vùng cửa sông Tiền nói
riêng ảnh hưởng lớn tới sự phát triển
kinh tế xã hội ở vùng này (Hùng và
nnk, 2016).
Sông Tiền là một trong hai nhánh hạ
lưu của sông Mê Kông khi chảy vào
vùng đồng bằng sông Cửu Long của
nước ta. Sông Tiền đổ ra biển Đông
qua 6 cửa sông chính là cửa Tiểu, cửa
Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông, cửa
Cổ Chiên, cửa Cung Hầu. Vùng cửa
sông Tiền là vùng nước ngọt điển hình
cho phát triển nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản của vùng đồng bằng
sông Cửu Long. Tuy nhiên, những năm
gần đây phải gánh chịu những hậu quả
từ tác động của biến đổi khí hậu như
hạn hán, xâm nhập mặn ảnh hưởng
nặng nề đến hoạt động sản xuất của
người dân (Trí, 2016)
Với đặc tính bao phủ toàn bộ bề mặt
đất, ảnh vệ tinh MODIS ngày càng
được sử dụng rộng rãi trong nghiên
cứu, phân tích chi tiết sự thay đổi các
yếu tố địa mạo (đất, nước, lớp phủ thực
vật...) và yếu tố kinh tế xã hội trong
một khu vực rộng lớn. Sử dụng ảnh vệ
tinh MODIS để tính tóa n nhiệt độ bề
mặt đất và chỉ số khô hạn được xem là
phương pháp hiệu quả để thay thế cách
tính truyền thống (Tuấn và nnk, 2017).
Ứng dụng ảnh viễn thám trong nghiên
cứu sẽ mang lại nhiều lợi ích, trong đó
có thể theo dõi biến động nhiệt độ bề
mặt và đánh giá chỉ số khô hạn với độ
chính xác cao.
Hơn nữa, nghiên cứu nhiệt độ bề mặt
đất và chỉ số khô hạn vùng cửa sông
Tiền là tiền đề, cơ sở cho việc đánh giá
biến động và đưa ra các biện pháp cần
thiết trong tương lai để ứng phó với
biến đổi khí hậu, giảm thiểu các thiệt
hại do biến đổi khí hậu gây ra cho sinh
hoạt và sản xuất của người dân ở địa
bàn nghiên cứu.
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Dữ liệu
Để nghiên cứu biến động nhiệt độ và
khô hạn tại vùng cửa sông Tiền, đề tài
đã sử dụng ảnh MODIS MOD11A2 và
MODIS MOD09A1 được thu từ vệ
tinh TERRA trong mùa khô (tháng 11
đến tháng 4 năm sau) từ năm 2000 -
2017. Dữ liệu ảnh viễn thám là dữ liệu
đầu vào tính tóa n nhiệt độ bề mặt đất,
chỉ số thực vật và chỉ số khô hạn tại
lãnh thổ nghiên cứu.
Dữ liệu ảnh được tải trực tiếp từ trang
chủ Ảnh
MODIS MOD11A2 các tháng mùa
khô được sử dụng để tính tóa n nhiệt
độ bề mặt; ảnh MODIS MOD09A1 các
tháng mùa khô được sử dụng để tính
tóa n chỉ số chuẩn hóa thực vật sai khác
NDVI và là tiền đề để tính tóa n chỉ số
khô hạn SVI.
Dữ liệu nhiệt độ trung bình tháng và
lượng mưa tháng từ năm 2000 đến năm
2017 dùng để đối chứng với số liệu của
ảnh vệ tinh được cung cấp bởi Trung
tâm Khí tượng và Thủy văn Quốc gia
Việt Nam.
Phương pháp tính tóa n nhiệt độ bề
mặt đất (LST)
Nhiệt độ là một trong những thành tố
tạo nên khí hậu của một địa phương,
khu vực. Nghiên cứu biến động nhiệt
độ sẽ phần nào phản ánh quá trình thay
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
668
đổi của khí hậu, đồng thời là cơ sở để
phân tích khô hạn và đưa ra các cảnh
báo về hạn hán.
Chỉ số thực vật (NDVI)
Phương pháp tính tóa n chỉ số thực vật
(NDVI) sử dụng ảnh MODIS
MOD09A1. Chỉ số NDVI được xác
định dựa trên sự phản xạ khác nhau của
thực vật thể hiện giữa kênh phổ thấy
được và kênh phổ cận hồng ngoại dùng
để biểu thị mức độ tập trung thực vật
trên mặt đất (Tuấn và nnk, 2017).
Chỉ số khô hạn (SVI)
Chỉ số khô hạn là thành phần quan
trọng trong việc theo dõi và đánh giá
hạn hán vì chúng đơn giản hóa các mối
quan hệ phức tạp giữa nhiều thông số
khí hậu và các thông số có liên quan
(Tuấn và nnk, 2017).
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Biến động nhiệt độ
Nhiệt độ bề mặt đất vùng cửa sông
Tiền phần lớn nằm trong khoảng nhiệt
từ 24 - 26oC, có một vài năm nhiệt độ
trung bình mùa khô lên cao trên 28oC
như năm 2000, năm 2008, năm 2010,
năm 2014, và năm 2017 nhưng không
đáng kể. Phần lớn diện tích vẫn nằm
trong khoảng nhiệt từ 24 - 26oC. Giai
đoạn 2000 - 2017 nhiệt độ có xu hướng
tăng dần.
Năm 2000, thang nhiệt 24-26oC chiếm
cao nhất với 75,02% diện tích lãnh thổ
nghiên cứu nằm trong khoảng nhiệt
này có các huyện như Chợ Lách, huyện
Châu Thành, phía Bắc huyện Mỏ Cày,
huyện Bình Đại, huyện Giồng Trôm,
ven biển huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre,
một phần huyện Tân Phú Đông tỉnh
Tiền Giang, thang nhiệt từ 26-28oC
chiếm 7,51% diện tích có các huyện
như phía Bắc huyện Thạnh Phú, phía
Nam huyện Mỏ Cày tỉnh Bến Tre,
ngoài ra còn có một phẩn nhỏ thuộc
huyện Tân Phú Đông tỉnh Tiền Giang.
Năm 2017, thang nhiệt 24-26oC vẫn
chiếm phần lớn diện tích nhưng đã
giảm xuống chỉ còn 62,73% diện tích
lãnh thổ nghiên cứu, thay vào đó là
thang nhiệt từ 26-28oC đã tăng lên
chiếm 35,6% diện tích với các huyện
Ba Tri, huyện Bình Đại, phía Nam
huyện Châu Thành, phía Bắc huyện
Chợ Lách, phía Bắc huyện Thạnh Phú
tỉnh Bến Tre và huyện Tân Phú Đông
tỉnh Tiền Giang.
Mật độ thảm thực vật trung bình mùa
khô thưa thớt dần từ khu vực phía Tây
đến phía Đông trong suốt gian đoạn
nghiên cứu. Ở khu vực huyện Thạnh
Phú, huyện Ba Tri, huyện Bình Đại
tỉnh Bến Tre và huyện Tân Phú Đông
tỉnh Tiền Giang mật độ thảm thực vật
sẽ tiếp tục giảm dần và có nguy cơ sẽ
mất đi lớp phủ thảm thực vật vào mùa
khô trong tương lai.
Bản đồ chỉ số khô hạn (SVI)
Tần suất xuất hiện khô hạn tập trung
chủ yếu ở vùng ven biển. Năm 2016 và
2017, hạn hán gần như bao trùm toàn
bộ khu vực nghiên cứu và nó đã được
chứng minh là do hạn hán nghiêm
trọng vào mùa khô 2016 – 2017 dưới
tác động cộng hưởng nguồn nước đổ từ
thượng và trung lưu của sông Mê Kông
giảm dần về hạ lưu sông, kèm theo đó
là tác động của biến đổi khí hậu và El
Nino. Tần suất xuất hiện khô hạn sẽ
nghiêm trọng dần từ nội địa ra vùng
ven biển.
Sau khi xử lý tính tóa n, hệ số góc của
phương trình xu thế chỉ số khô hạn SVI
dao động trong khoảng từ -4,9 đến 5,
từ 0 đến -4,9 được thể hiện bằng thang
màu đỏ là những khu vực chỉ số khô
hạn có xu hướng giảm trong tương lai,
từ 0 đến 5 được thể hiện bằng thang
màu xanh là những khu vực chỉ số khô
hạn có xu hướng tăng trong tương lai.
Hệ số tương quan r dao động từ -0,9
đến 0,9; từ 0 đến -0,9 được thể hiện
bằng thang màu đỏ; kết hợp với hệ số
góc a cho thấy ở những khu vực màu
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
669
đỏ có hệ số tương quan nghịch; từ 0
đến 0.9 được thể hiện bằng thang màu
xanh kết hợp với hệ số góc a cho thấy
những khu vực màu xanh chỉ số khô
hạn sẽ có xu hướng tăng trong tương
lai. Kết quả cho ta thấy được chỉ số khô
hạn SVI vùng cửa sông Tiền có xu
hướng tăng trong tương lai, trong đó
chỉ số khô hạn sẽ có xu hướng tăng dần
vào trong đất liền thông qua thang màu
đỏ giảm dần từ ven biển vào đất liền,
điều này phù hợp với kịch bản biến đổi
khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu
Long trong tương lai.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, rút ra
kết luận như sau:
- Nhiệt độ có xu thế tăng phù hợp với
hiện tượng ấm lên toàn cầu hiện nay.
- Ảnh hưởng của hạn hán nghiêm trọng
dần từ đất liền ra biển.
- Nhiệt độ bức xạ bề mặt đất và chỉ số
khô hạn (SVI) qua dữ liệu ảnh MODIS
có sự tương quan chặt chẽ với số liệu
thực đo tại lãnh thổ nghiên cứu.
Vùng cửa sông Tiền là một khu vực
điển hình cho sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản của vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Sự gia tăng nhiệt
độ bề mặt đất trong vùng đã gây ra
những hệ lụy lớn trong sinh hoạt và sản
xuất, đặc biệt sản xuất nông nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào tự nhiên, khi một yếu
tố nào trong tự nhiên biến động sẽ kéo
theo hàng loạt các yếu tố khác và gây
ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
của người dân. Do đó, việc khảo sát
nhiệt độ bề mặt đất sẽ giúp đưa ra sự
biến động nhiệt độ, sự thay đổi các chỉ
số thực vật và là cơ sở để tính tóa n chỉ
số khô hạn giai đoạn 2000 - 2017, tìm
hiểu các nguyên nhân dẫn đến sự tăng
nhiệt độ, đưa ra các giải pháp hạn chế
và thích ứng trong tương lai để giảm
thiểu thiệt hại do nó gây ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐÀO NGỌC HÙNG, TRƯƠNG VĂN TUẤN, TẠ THỊ NGỌC BÍCH, TRẦN
VĂN THƯƠNG (2016), “Biến động hạn trong mùa khô tại tỉnh Tiền Giang
giai đoạn 1980 - 2015”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Địa lý Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội. NXB Đại học Sư phạm, tr. 24-33.
PHAN VĂN TÂN VÀ NNK (2010), Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu
toàn cầu đến các yếu tố và hiện tượng khí hậu cực đoan ở Việt Nam, khả
năng dự báo và chiến lược ứng phó, Chương trình KHCN cấp nhà nước
KC08/06-10, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà
Nội.
TRƯƠNG VĂN TUẤN, TRẦN VĂN THƯƠNG, PHAN VĂN PHÚ, ĐÀO
NGỌC HÙNG, PHẠM VĂN NGỌT, TRỊNH PHI HOÀNH (2017), “The
spatio-temporal variation in april of agricultural drought in Tien Giang
province”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc tế Ứng dụng Viễn thám và GIS
trong nghiên cứu Địa lý và quản lý, giám sát tài nguyên môi trường. tr. 82-
94, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
LÊ QUANG TRÍ (2016), “Tác động của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông
nghiệp vùng đồngbằng sông Cửu Long”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Việt Nam. URL: