Mục tiêu: Xác định xem cystatin C huyết thanh có thể đánh giá giảm độ lọc cầu thận sớm bằng phương
pháp Diazyme ở những bệnh nhân có bệnh lý cầu thận.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang trên 130 bệnh nhân có các bệnh lý cầu thận tại khoa
Nội thận – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2009 đến 8/2010 có creatinin từ 0,8-2,5mg/dL, đo cystatin C huyết
thanh bằng phương pháp đo độ đục hạt latex, tính độ thanh lọc creatinin 24 giờ hiệu chỉnh theo diện tích da
(dùng làm chuẩn để so sánh) và sử dụng phương pháp Diazyme để ước đoán GFR. So sánh giá trị trung bình độ
thanh lọc creatinin 24 giờ hiệu chỉnh theo diện tích da tính được và tính theo phương pháp Diazyme, xác định độ
nhạy, độ đặc hiệu của các chỉ số chức năng thận trên.
Kết quả: Không có sự khác biệt trong 2 cách tính GFR. Độ nhạy, độ đặc hiệu của cystatin C huyết thanh,
creatinin huyết thanh, độ thanh lọc creatinin 24 giờ lần lượt là 91%, 89%; 78%,87%; 85%, 80%.
Kết luận: Có thể sử dụng cystatin C huyết thanh đánh giá giảm độ lọc cầu thận sớm bằng phương pháp
Diazyme.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng cystatin C huyết thanh trong đánh giá giảm độ lọc cầu thận sớm theo phương pháp Diazyme, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 56
SỬ DỤNG CYSTATIN C HUYẾT THANH TRONG ĐÁNH GIÁ
GIẢM ĐỘ LỌC CẦU THẬN SỚM THEO PHƯƠNG PHÁP DIAZYME
Nguyễn Hồng Hà*, Nguyễn Thị Lệ**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định xem cystatin C huyết thanh có thể đánh giá giảm độ lọc cầu thận sớm bằng phương
pháp Diazyme ở những bệnh nhân có bệnh lý cầu thận.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang trên 130 bệnh nhân có các bệnh lý cầu thận tại khoa
Nội thận – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2009 đến 8/2010 có creatinin từ 0,8-2,5mg/dL, đo cystatin C huyết
thanh bằng phương pháp đo độ đục hạt latex, tính độ thanh lọc creatinin 24 giờ hiệu chỉnh theo diện tích da
(dùng làm chuẩn để so sánh) và sử dụng phương pháp Diazyme để ước đoán GFR. So sánh giá trị trung bình độ
thanh lọc creatinin 24 giờ hiệu chỉnh theo diện tích da tính được và tính theo phương pháp Diazyme, xác định độ
nhạy, độ đặc hiệu của các chỉ số chức năng thận trên.
Kết quả: Không có sự khác biệt trong 2 cách tính GFR. Độ nhạy, độ đặc hiệu của cystatin C huyết thanh,
creatinin huyết thanh, độ thanh lọc creatinin 24 giờ lần lượt là 91%, 89%; 78%,87%; 85%, 80%.
Kết luận: Có thể sử dụng cystatin C huyết thanh đánh giá giảm độ lọc cầu thận sớm bằng phương pháp
Diazyme.
Từ khóa: ĐTLcreƯĐ: độ thanh lọc creatinin ước đoán từ công thức Cockcroft – Gault, GFR: độ lọc cầu
thận, phương pháp Diazyme.
ABSTRACT
USING SERUM CYSTATIN C TO ESTIMATE EARLY GLOMERULAR FILTRATION RATE BY
DIAZYME METHOD
Nguyen Hong Ha, Nguyen Thi Le
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 56 - 61
Objective:To identify if serum cystatin C can evaluate early reduced glomerular filtration rate (GFR) by
Diazyme method in patients with renal diseases.
Method: A cross – sectional prospective study was performed over 130 patinets with renal diseases in
nephrology department – Cho Ray hopital from 12/2009 to 8/2010 have serum creatinine 0,8-2,5mg/dL, serum
cystatin C is determined by test Latex turbidimetry, the 24h creatinine clearance correcting with body surface
area (as standard to compare), and use Diazyme method to evaluate GFR. To compare mean values. Sensitivity,
specificity of these renal markers.
Result: There is not different in two ways to evaluate GFR. Sensitivity, specificity of serum cystatin C,
serum creatinine, the 24h creatinine clearance correcting with body surface area are respectively 91%, 89%;
78%,87%; 85%, 80%.
Conclusion: We can use serum cystatin C to evaluate GFR by Diazyme cystatin C assay.
Keywords: The predicted creatinin clearance of Cockcroft-Gault, GFR: Glomerular Filtration Rate, Diazyme
cystatin C assay.
Bộ môn Sinh lý - Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Lệ ĐT: 0903311507 Email: bs.nguyenthile@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 57
GIỚI THIỆU
Theo các nghiên cứu dịch tễ học gần đây ở
Hoa Kỳ thì tỷ lệ người mắc bệnh thận mạn gia
tăng khoảng 40% trong những năm gần đây(7).
Tỷ lệ mắc bệnh thận mạn chiếm khoảng 13,8 đến
15,8% dân số. Tại Việt Nam, nghiên cứu của
bệnh viện Bạch Mai, Chợ Rẫy trong 5 năm, suy
thận mạn do mọi nguyên nhân chiếm 40,4%,
trong đó bệnh cầu thận chiếm 71,5%.
Độ thanh lọc (ĐTL) inulin là tiêu chuẩn
vàng để đánh giá độ lọc cầu thận (Glomerular
filtration rate: GFR) nhưng phương pháp này
khó thực hiện chỉ thích hợp trong thực nghiệm.
Từ lâu, creatinin huyết thanh chiếm vị trí quan
trọng trong theo dõi và đánh giá GFR vì rẻ tiền,
dễ đo, thông dụng nhưng creatinin lại không
nhạy trong phát hiện suy thận giai đoạn sớm
đặc biệt là trong giai đoạn GFR nằm dao động
trong khoảng 40 mL/phút/1,73m2 (giai đoạn
được gọi là điểm mù của creatinin vì ở giai đoạn
này creatinin chưa thay đổi nhưng GFR đã thay
đổi). Do đó, người ta dùng các chỉ số khác để
đánh giá GFR như ĐTL creatinin 24 giờ, nhưng
đánh giá bằng phương pháp này gặp phải khó
khăn như tốn nhiều thời gian thu giữ và sai sót
trong lưu trữ nước tiểu, sự giảm khối lượng cơ ở
người lớn tuổi, sự bài tiết thêm creatinin ở ống
thận. Ngoài ra, người ta còn dùng ĐTL creatinin
ước đoán bằng công thức Cockcroft-Gault, ĐTL
creatinin hiệu chỉnh theo diện tích da, tuy nhiên
các công thức này cũng tính từ sự bài bài tiết
creatinin nên cũng bị hạn chế trong việc áp
dụng như ĐTL creatinin 24 giờ(4).
Từ năm 1985 đến nay, các công trình nghiên
cứu trên thế giới cho thấy cystatin C là một chất
nội sinh có trọng lượng phân tử thấp do các tế
bào có nhân trong cơ thể sản xuất với tốc độ
hằng định được dùng để đánh giá GFR trong
các nghiên cứu và được áp dụng rộng rãi. Nồng
độ cystatin C huyết thanh không phụ thuộc giới
tính, tình trạng viêm nhiễm, tuổi tác,.... có sự
tương quan giữa GFR và nồng độ cystatin C
huyết thanh(8),(10). Gần đây, người ta còn tìm ra
phương pháp tính GFR theo cystatin C huyết
thanh bằng phương pháp Diazyme(7).
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá sự suy giảm sớm độ lọc cầu thận
bằng định lượng cytstatin C huyết thanh trong
các bệnh lý cầu thận. Chúng tôi lần lượt đo
creatinin huyết thanh, ĐTL creatinin 24 giờ, ĐTL
creatinin hiệu chỉnh theo diện tích da, nồng độ
cystatin C huyết thanh từ đó tính độ thanh lọc
creatinin 24 giờ bằng thước đo Diazyme. Từ đó
chúng tôi so sánh 2 cách tính GFR nhằm mục
đích liệu phương pháp này có thể thay thế công
thức tính độ thanh lọc creatinin 24 giờ hiệu
chỉnh theo diện tích da (bằng cách thu thập
nước tiểu 24 giờ) ở các bệnh lý cầu thận. Đồng
thời so sánh diện tích dưới đường cong ROC
(Receiver Operating Characteristic) giữa
Cystatin C/HT và creatinin/HT trong xác định
suy giảm sớm độ lọc cầu thận.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
130 bệnh nhân có các bệnh lý cầu thận (viêm
vi cầu thận cấp, viêm vi cầu thận mạn, hội
chứng thận hư, lupus đỏ hệ thống có biến
chứng thận, tiểu đường típ 2 biến chứng thận)
nhập khoa nội thân bệnh viện Chợ Rẫy điều trị.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các bệnh nhân đã được chẩn đoán: viêm vi
cầu thận cấp, mạn; hội chứng thận hư; lupus đỏ
biến chứng thận; đái tháo đường biến chứng
thận; tăng huyết áp biến chứng thận. Tất cả các
bệnh nhân trên có creatinin huyết thanh từ 0,8 -
2,5mg/dL.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 58
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân có creatinin huyết thanh
trên 2,5mg/dL.
Những bệnh nhân trên có phù nhiều
Những bệnh nhân có các bệnh lý như: HIV,
xơ gan, suy giáp.
Phương pháp thực hiện
Dùng một bô sạch có nắp đậy để đựng nước
tiểu của từng bệnh nhân, cho vào chất chất bảo
quản acid acetic 50% để giữ nước tiểu 24 giờ.
6 giờ sáng ngày hôm trước bệnh nhân đi tiểu
bỏ phần nước tiểu này, sau đó bệnh nhân đi tiểu
vào bô suốt 24 giờ cho đến 6 giờ sáng ngày hôm
sau (kể cả trước khi đi tiêu và đi tắm đều tiểu
vào bô). Ghi lại thể tích nước tiểu này và lấy
10ml đem đi định lượng creatinin nước tiểu 24
giờ.
Bệnh nhân được dặn nhịn đói lúc 7 giờ sáng
để lấy 3ml máu thử creatinin huyết thanh và
cystatin C huyết thanh.
Các xét nghiệm này được tiến hành tại khoa
Sinh Hóa bệnh viện Chợ Rẫy. Creatinin huyết
thanh và creatinin nước tiểu được định lượng
bằng máy tự động Express plus 550 theo
phương pháp Jaffé cổ điển, cystatin C huyết
thanh với phương pháp đo độ đục hạt Latex
(test Latex turbidimetry cystatin C).
Độ thanh lọc creatinin 24 giờ (ĐTL cre/24
giờ) được tính theo công thức:
ĐTL cre/24 giờ (ml/phút) = (U x V)/P
U: nồng độ creatinin/NT (mg%)
V: thể tích nước tiểu trong 1 đơn vị thời gian
(ml/phút)
P: nồng độ creatinin trong máu (mg%)
Độ thanh lọc creatinine 24 giờ được hiệu
chỉnh theo diện tích da (DTD) (ĐTL cre 24 giờ
HC):
Độ thanh lọc creatinine 24 giờ đo được x
1,73/ DTD (ml/phút/1,73m2)
Với DTD (diện tích da) tính theo công thức
như sau:
+ Cystatin C huyết thanh tính mg/L
+ Sử dụng thước đo Diazyme tính GFR
Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập dược xử lý thống kê
bằng phần mềm SPSS 11.5
Dùng hệ số tương quan Pearson nếu các
biến số có phân phối đều, hệ số Spearman nếu
các biến số có phân phối không đều.
Dùng phép kiểm t-test để so sánh 2 số trung
bình, so sánh từng cặp
Tính độ nhạy, độ đặc hiệu của từng chỉ số
chức năng thận: creatinin/HT, Cystatin C/HT,
ĐTLcre 24 giờ HC, ĐTLcreƯĐ theo thước đo
Diazyme.
So sánh diện tích dưới đường cong ROC
giữa Cystatin C/HT và creatinin/HT trong xác
định suy giảm sớm độ lọc cầu thận.
P< 0.05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của nhóm
Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Nhóm
chung
N=130
Nữ
N=72
Nam
N= 58
p
Creatinin/HT(mg/dL
)
1,78±0,82 1,70±0,78 1,87±0,86 <0,05
Cystatin C/HT
(mg/L)
3,15±1,63 3,34±1,54 2,93±1,71 >0,25
ĐTLcre24 giờ HC
(ml/phút/1,73m
2
)
50,51±11,8
7
54,37±15,9
0
61,09±21,5
2
<0,05
ĐTLcre Diazyme
(ml/phút/1,73m
2
)
52,37±15,9
0
49,37±11,8
7
54,54±18,8
3
<0,05
Nhận xét:
Có sự khác biệt về creatinin/HT, ĐTL cre 24
giờ HC, ĐTL cre Diazyme giữa nam và nữ
Cystatin C/HT không có sự khác biệt giữa
nam và nữ.
So sánh độ thanh lọc creatinin theo ba cách
tính khác nhau ở nhóm nam
STT Cách tính Giá trị trung bình
1 Ccre 24 giờ (ml/phút) 61,34±26,58
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 59
2 Ccre 24 giờ (ml/phút/1,73m
2
) 68,34±32,32
3 Ccre Diazyme (ml/phút/1,73m
2
) 65,19±31,06
p
1-2 <0,05
1-3 <0,05
2-3 >0,05
Từ kết quả bảng trên cho thấy:
Ở nhóm nam: có sự khác biệt giữa giá trị
trung bình của Ccre 24 giờ (ml/phút) và Ccre 24
giờ (ml/phút/1,73m2).
Có sự khác biệt giữa giá trị trung bình của
Ccre 24 giờ (ml/phút) và Ccre Diazyme
(ml/phút/1,73m2)
Không có sự khác biệt giữa giá trị trung bình
của Ccre 24 giờ (ml/phút/1,73m2) và Ccre
Diazyme (ml/phút/1,73m2).
So sánh độ thanh lọc creatinin theo ba cách
tính khác nhau ở nhóm nữ
STT Cách tính Giá trị trung bình
1 Ccre 24 giờ (ml/phút) 56,15±23,48
2 Ccre 24 giờ (ml/phút/1,73m
2
) 67,57±33,87
3 Ccre Diazyme (ml/phút/1,73m
2
) 59,67±27,02
p
1-2 <0,05
1-3 <0,05
2-3 >0,05
Từ kết quả bảng trên cũng cho thấy:
Ở nhóm nữ: có sự khác biệt giữa giá trị
trung bình của Ccre 24 giờ (ml/phút) và Ccre 24
giờ (ml/phút/1,73m2).
Có sự khác biệt giữa giá trị trung bình của
Ccre 24 giờ (ml/phút) và Ccre Diazyme
(ml/phút/1,73m2)
Không có sự khác biệt giữa giá trị trung bình
của Ccre 24 giờ (ml/phút/1,73m2) và Ccre
Diazyme (ml/phút/1,73m2).
Do đó, chúng ta có thể sử dụng thước đo
Diazyme để ước đoán độ thanh lọc creatinin.
Khảo sát độ nhạy độ đặc hiệu của
creatinin/HT, cystatin C/HT, ĐTL cre 24 giờ
HC, ĐTL cre ƯĐ
Bảng 3: Độ nhạy, độ đặc hiệu của các chỉ số chức
năng thận
Giá trị ngưỡng Độ
nhạy
(%)
Độ
đặc
hiệu
Giá trị
tiên
đoán
Giá
trị
tiên
(%) dương đoán
âm
Cystatin C/HT 0,82mg/L 91 89 71 97
Creatinin/HT 1,2mg/dL 78 87 63 95
ĐTL cre 24
giờ HC
90ml/phút/1,73m
2
85 80 92
42
ĐTL cre
Diazyme
90ml/phút/1,73m2 87 82 90 53
Nhận xét: GFR được tính từ ĐTL cre 24 giờ
HC, ĐTL cre Diazyme là 90ml/phút/1,73m2 da,
cystatin C/HT với giá trị ngưỡng là 0,82mg/L có
độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn creatinin/HT ở
giá trị ngưỡng 1,2mg/dL điều này cho thấy
cystatin C/HT đánh giá GFR tốt hơn
creatinin/HT.
So sánh diện tích dưới đường cong ROC
giữa Cystatin C/HT và creatinin/HT trong
xác định suy giảm sớm độ lọc cầu thận
Bảng 4: So sánh diện tích dưới đường cong ROC của
cre/ht và cysC/ht
Diện tích dưới đường cong ROC
(Area Under ROC Curve-AUC)
p
CysC/ht 98,3% <0,01
Cre/ht 87,1% <0,01
Nhận xét: diện tích dưới đường cong ROC
của cystatin C huyết thanh cao hơn so với
creatinin có ý nghĩa thống kê. Như vậy, so với
các CSCNT khác thì cystatin C huyết thanh có
giá trị tốt hơn trong chẩn đoán suy giảm sớm độ
lọc cầu thận.
BÀN LUẬN
Phát hiện sự suy giảm chức năng thận giai
đoạn sớm ở bệnh nhân có bệnh lý cầu thận là rất
quan trọng. Trên lâm sàng hiện nay, đa số
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 60
thường dùng creatinin/HT, ĐTL cre 24 giờ, ĐTL
cre 24 giờ ƯĐ từ công thức Cockcroft-
Gault(11),(2),(3),(4),(5),(6)... và việc lựa chọn phương pháp
nào để đánh giá sự suy giảm sớm độ lọc cầu
thận là điều cần thiết đặc biệt là phương pháp
đó phải hiệu quả, rẻ tiền và có thể áp dụng
nhanh chóng trên lâm sàng.
Các công trình nghiên cứu trên thế giới cũng
như ở Việt Nam đều cho thấy ưu khuyết điểm
của từng phương pháp thăm dò. Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Lệ(11)trên bệnh nhân tiểu đường
típ 2 có vi đạm niệu, khi chọn giới hạn GFR
90ml/phút/1,73m2 để so sánh thì: nhóm bệnh
nhân có GFR > 90ml/phút/1,73m2 và GFR <
90ml/phút/1,73m2 thì creatinin/HT giữa nam và
nữ khác biệt có ý nghĩa thống kê trong khi
cystatin C/HT thì không khác biệt; về mối tương
quan giữa cystatin C/HT và GFR so với
creatinin/HT cho thấy khi GFR giảm thì cystatin
C/HT tăng rõ rệt hơn creatinin/HT có ý nghĩa
thống kê. Ngoài ra, trong nghiên cứu của hiệp
hội sức khỏe Canada cũng cho thấy vai trò của
cystatin C huyết thanh hơn hẳn creatinin huyết
thanh, khi mà GFR dao động trong khoảng
40ml/phút/1,73m2 thì người ta nhận thấy rằng
creatinin vẫn chưa có sự thay đổi (giai đoạn
điểm mù) trong khi đó thì cystatin C huyết
thanh đã thay đổi song hành với sự thay đổi độ
lọc cầu thận (7). Tuy nhiên việc thu giữ nước
tiểu 24 giờ vẫn còn nhiều hạn chế do việc dặn
dò bệnh nhân trong việc thu giữ và bảo quản
nước tiểu 24 giờ chưa thực sự hiệu quả. Và hiệp
hội này đã đề nghị sử dụng thước đo Diazyme
để đánh giá trực tiếp GFR, chúng tôi nhận thấy
rằng việc tính GFR theo độ thanh lọc creatinin
24 giờ hiệu chỉnh theo diện tích da và tính theo
thước đo này thực sự không có sự khác biệt.
Điều đó cho thấy, chúng ta có thể sử dụng
thước đo này trong thực hành lâm sang hằng
ngày để đánh giá GFR của những bệnh nhân có
bệnh lý cầu thận một cáh nhanh chóng và hiệu
quả sau khi định lượng cystatin C huyết thanh.
Khi so sánh diện tích dưới đường cong ROC
giữa cystatin C/HT và creatinin/HT chúng tôi
nhận thấy rằng diện tích của cystatin C/HT lớn
hơn hẳn so với creatinin/HT, điều đó có nghĩa
rằng diện tích nào lớn (càng gần 0,9) thì xét
nghiệm đó càng có giá trị chẩn đoán trong chẩn
đoán sớm giảm độ lọc cầu thận(10)Trong nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy phù hợp:
Giá trị trung bình của Cystatin C/HT không
có sự khác biệt ở 2 giới nam và nữ.
Không có sự khác biệt giữa giá trị trung bình
của Ccre 24 giờ (mL/phút/1,73m2) và Ccre
Diazyme ở cả 2 giới nam và nữ
Khi GFR < 90ml/phút/1,73m2 thì cystatin
C/HT bắt đầu tăng có ý nghĩa thống kê và tăng
nhiều hơn so với creatinin/HT chứng tỏ cystatin
C/HT phát hiện suy giảm độ lọc cầu thận sớm
hơn creatinin/HT (độ nhạy và độ đặc hiệu của
cystatin C huyết thanh là tốt nhất).
Diện tích dưới đường cong ROC của
cystatin C huyết thanh cao hơn so với creatinin
có ý nghĩa thống kê
KẾT LUẬN
Việc lựa chọn 1 xét nghiệm thích hợp và tin
cậy để phát hiện sự suy giảm sớm chức năng
thận trong các bệnh lý cầu thận là rất quan
trọng. Và hiện nay cystatin C/HT đã được ứng
dụng ngày càng nhiều hơn trong đánh giá sự
giảm sớm độ lọc cầu thận vì đã tránh được
những sai số chủ quan cũng như khách quan
trong việc định lượng creatinin/HT, ĐTL cre 24
giờ HC, ĐTL cre ƯĐ. Vì vậy trong nghiên cứu
này chúng tôi rút ra các kết luận:
Độ nhạy, độ đặc hiệu của cystatin C/HT cao
hơn creatinin/HT do đó cystatin C/HT đánh giá
GFR tốt hơn creatinin/HT.
Có thể sử dụng thước đo Diazyme trong
thực hành lâm sàng hằng ngày để đánh giá GFR
thông qua cystatin C huyết thanh một cách
nhanh chóng và tiện lợi.
Tuy nhiên, đây chỉ là là nghiên cứu bước
đầu, cần phải có nghiên cứu lớn hơn và lâu dài
hơn để khẳng định lợi ích của cystatin C trong
việc đánh giá sự suy giảm sớm độ lọc cầu thận.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cockcroft DW. Gault MH (1975), Predicted of creatinine
clearance for serum creatinine, Nephron 16: trang 31-41.
2. Coll E. Botey A. Alvarez L et al (2000), Serum cystatin C as a new
marker for noninvasive estimation of glomerular filtration rate
and as a marker for early impairment, Ann J Kidney Dis 36:
trang 29-34.
3. Denium J. Derkx FHM (2000), Cystatin C for estimation of
glomerular filtration rate?, Lancet 356: trang 1624-1625.
4. Dubois D, Dubois EF, A formula to estimate the approximate
surface area if height and weight are known, Arch Intern Med
1916, 17: trang 863 – 71
5. Finney H. Newman DJ. Price CP (2000), Adult reference rages
for serum cystatin C, creatinine and predicted creatinine
clearance, Ann Clin Biochem 37: trang 49-59.
6. Harmoinen APT, Kouri TT. Wirta OR, et al (1999), Evaluation of
plasma cystatin C as a marker for glomerular filtration rate in
patients with type 2 diabetes, Clin Nephrol 52: trang 363-370.
7. Health Canada Approved (2004), ‘An Introduction to cystatin C
in the Diagnosis and Management of Kidney Disease’, Diazyme,
www.diazyme.com.
8. Jacobson HR (1991), The principles and practice of
Nephronlogy: trang 8 - 58.
9. Lavender S. Hilton PJ. Jones NF (1969), The measurement
glomerular filtration rate in renal disease. Lancet I: trang 1216-
1219.
10. Nguyễn Ngọc Rạng (2005), “Ứng dụng đường cong ROC trong
nghiên cứu y học”, bsrang.blogspot.com
11. Nguyễn Thị Lệ, Trần Thị Liên Minh (2006), Đánh giá độ lọc cầu
thận bằng phương pháp đo độ thanh lọc creatinin 24 giờ và
cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có vi
đạm niệu, Tạp chí y học Tp. Hồ Chí Minh tập 10 (1): trang 40-45.
12. Rauders E. Erlandsen EJ (1999), Serum Cystatin C as an
endogenous marker of the renal function – A review. Clin chem
Lab Med, 37: trang 389 – 95
13. Simonsen O. Grubb A Thysell H (1985), The blood serum
concentration of cystatin C (7 trace) as a measure of the
glomerular filtration rate, Scand J clim lab Invest 45: trang 97-
101.