Sử dụng nắp đẩy thay thế vỉ nhựa nhằm giảm thiểu rác thải nhựa trong sinh hoạt hàng ngày ra môi trường

Hiện nay, vấn đề rác thải nhựa đang được tất cả các công ty dược phẩm, ban ngành trong nước cũng như các tổ chức quốc tế đặc biệt quan tâm, ngành y tế của nước ta cũng không ngoại lệ. Theo báo cáo nhanh của một số bệnh viện, rác thải nhựa đang chiếm khoảng 5% trên tổng số chất thải y tế (tương đương 22 tấn/ngày). Cũng từ hiện trạng trong thực tế, chúng tôi quyết định phát triển sản phẩm nhằm giảm thiểu tình trạng rác thải nhựa trong y tế và cụ thể là giảm thiểu rác thải nhựa từ vỉ thuốc.

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 204 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng nắp đẩy thay thế vỉ nhựa nhằm giảm thiểu rác thải nhựa trong sinh hoạt hàng ngày ra môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1113 SỬ DỤNG NẮP ĐẨY THAY THẾ VỈ NHỰA NHẰM GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA TRONG SINH HOẠT HÀNG NGÀY RA MÔI TRƯỜNG Lê Ngọc Hiền, Mai Ngọc Quỳnh Giang, Lê Tuấn Vũ, Phùng Văn Tú, Đào Thị Trang Viện Công nghệ Việt - Nhật, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Nguyễn Thuỳ Dung TÓM TẮT Hiện nay, vấn đề rác thải nhựa đang được tất cả các công ty dược phẩm, ban ngành trong nước cũng như các tổ chức quốc tế đặc biệt quan tâm, ngành y tế của nước ta cũng không ngoại lệ. Theo báo cáo nhanh của một số bệnh viện, rác thải nhựa đang chiếm khoảng 5% trên tổng số chất thải y tế (tương đương 22 tấn/ngày). Cũng từ hiện trạng trong thực tế, chúng tôi quyết định phát triển sản phẩm nhằm giảm thiểu tình trạng rác thải nhựa trong y tế và cụ thể là giảm thiểu rác thải nhựa từ vỉ thuốc. Từ khóa: bao bì dược phẩm, công ty dược phẩm, ngành y tế, rác thải nhựa, vỉ thuốc. 1 PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ Ngày nay, chất lượng cuộc sống ngày một cao, y tế ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn trước và nhu cầu tiêu thụ thuốc ngày càng nhiều, do đó là nhu cầu về bao bì dược phẩm cũng tăng. Phần lớn thuốc và dược phẩm mà chúng ta sử dụng hiện nay đều được bảo quản chủ yếu trong các chai, lọ, ống và mỗi một loại bao bì đều có một chức năng và mục đích riêng. Muốn bảo quản tốt các chất bên trong mỗi loại thuốc thì đòi hỏi các nhà sản xuất phải lựa chọn loại bao bì thích hợp nhất cho sản phẩm của mình và vỉ nhựa chính là một trong số đó. Bởi những đặc tính như chịu nhiệt tốt, chống va đập, dễ dàng sử dụng... và đặc biệt là giá thành thấp hơn so với các loại bao bì khác nên vỉ nhựa ngày càng trở thành lựa chọn hàng đầu của các nhà sản xuất. Chúng ta không thể phủ nhận những lợi ích và tính kinh tế mà vỉ nhựa mang đến, nhưng bên cạnh đó để phục vụ nhu cầu sử dụng nên số lượng vỉ nhựa đang dần tăng cao và cũng trở thành một trong những nhân tố đáng lo ngại về rác thải nhựa gây ảnh hưởng đến môi trường. 2 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ Đến thời điểm hiện tại, trên cả nước có hơn 13.000 cơ sở y tế trải dài khắp 63 tỉnh thành và tổng lượng rác thải rắn phát sinh mỗi ngày là hơn 600 tấn/ngày (2017) và ước tính đến năm 2020 là 800 tấn/ngày. Tỷ lệ gia tăng chất thải rắn y tế phụ thuộc vào số giường bệnh, tình 1114 hình thực hiện các kỹ thuật y tế và sự tiếp cận của người dân với các dịch vụ y tế (tăng khoảng 7,6%/năm). Trong đó, theo báo cáo của một số bệnh viện thì chất thải nhựa chiếm khoảng 5% trên tổng số rác thải y tế, khoảng 22 tấn/ngày. Đây là một trong những vấn đề được các phương tiện thông tin đại chúng nhắc đến khá nhiều. Chất thải nhựa trong y tế bao gồm 02 loại: một là rác thải phát sinh từ sinh hoạt; hai là rác thải phát sinh từ hoạt động chuyên môn như trang thiết bị,vật tư, vật liệu, đồ dùng trong y tế, các loại bao bì thuốc (vỉ, chai, lọ...). Dù vỉ thuốc chỉ nằm trong nhóm chất thải nhựa chiếm 5% trên tổng số rác thải y tế, nhưng nó ít nhiều cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Có thể thấy, vấn đề này đang được Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và môi trường cũng như các ban, ngành liên quan đặc biệt quan tâm thông qua việc tổ chức các hoạt động hay hội nghị trực tuyến, hay có những chỉ đạo bằng văn bản đến các cơ quan liên quan trực thuộc. Thực tiễn, tác giả đã có cuộc khảo sát về nhu cầu của các bên liên quan trong đó có 115 người tiêu dùng và 10 dược sĩ tham gia trả lời các câu hỏi về vấn đề trên thì có kết quả như sau: Hình 1. Biểu đồ khảo sát về chất liệu bao bì bảo quản thuốc Thông qua việc khảo sát về thực trạng của vấn đề, ta có thể thấy hiện nay việc sử dụng các vỉ nhựa để bảo quản thuốc đang dần phổ biến. Nhưng vấn đề tồn tại bên cạnh đó là việc xử lý cũng như việc tái chế các vỉ thuốc thì hầu như ít được cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào đưa ra được phương hướng và cách thức cụ thể để giải quyết vấn đề này. Trong bài viết này, tác giả quan tâm đến vấn đề làm sao để giảm thiểu được việc sử dụng vỉ nhựa trong bảo quản thuốc. Không những vậy, sản phẩm còn phải đảm bảo việc bảo quản thuốc khỏi những tác nhân bên ngoài như không khí, độ ẩm, ánh sáng,... Và từ những vấn đề nêu trên, có thể thấy đối tượng cần hướng đến đầu tiên là những công ty sản xuất dược phẩm. 1115 3 KHẢO SÁT NHU CẦU CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN 3.1 Trong vấn đề về rác thải nhựa Thông qua các biểu đồ trong cuộc khảo sát trong đó có 115 người tiêu dùng và 10 dược sĩ tham gia, ta có thể thấy hiện nay việc sử dụng các vỉ nhựa để bảo quản thuốc đang dần phổ biến. Nhưng vấn đề tồn tại bên cạnh đó là việc xử lý cũng như việc tái chế các vỉ thuốc thì hầu như ít được cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào đưa ra được phương hướng và cách thức cụ thể để giải quyết vấn đề này. Hình 2. Biểu đồ khảo sát về tính cấp thiết của đề tài Hình 3. Biểu đồ khảo sát về mong muốn giải quyết vấn đề của các bên liên quan 3.2 Trong vấn đề cụ thể về bảo quản thuốc Hình 4. Biểu đồ khảo sát về những khó khăn khi bảo quản thuốc bằng chai lọ Có thể thấy hiện nay số lượng thuốc được bảo quản bằng chai (lọ) khá phổ biến. Dù có những ưu điểm vượt trội nhưng cũng không thể phủ nhận những nhược điểm tồn tại của loại bao bì này. Thuốc được bảo quản trong chai (lọ) thường không kiểm soát được số lượng 1116 cũng như những tác động từ môi trường vào viên thuốc. Vì số lượng thuốc trong một chai (lọ) là khá nhiều nên việc phải mở nắp thường xuyên là việc không thể tránh khỏi. Hình 5. Biểu đồ khảo sát về thực trạng lấy dư, làm rơi, làm ướt thuốc 4 KHẢO SÁT CÁC GIẢI PHÁP HIỆN CÓ TRÊN THỊ TRƯỜNG Hình 6. Màng nhôm dùng để bảo quản thuốc Hình 7. Thuốc được bảo quản bằng chai thuỷ tinh Hiện nay, ngoài việc sử dụng vỉ nhựa để bảo quản thuốc thì màng nhôm cũng đang được sử dụng khá phổ biến trong lĩnh vực này. Do màng nhôm có những ưu điểm như tính đàn hồi cao, chịu nhiệt tốt, khả năng bảo quản sản phẩm tốt và đặc biệt là việc dễ định hình đã ghi 1117 điểm đối với các công ty dược phẩm. Nhưng, chất liệu nào thì cũng có những nhược điểm nhất định của nó. Và màng nhôm cũng không ngoại lê, do việc màng nhôm dễ bị ăn mòn khi tiếp xúc với các dung dịch muối kiềm, dễ bị biến dạng khi bị một lực mạnh tác động vào. Đặc biệt, do giá thành của màng nhôm cao hơn màng nhựa nên nó đã trở thành rào cản đối với việc phát triển màng nhôm thay thế cho vỉ nhựa để bảo quản thuốc. Bên cạnh đó, một số dược phẩm cũng được bảo quản bằng lọ thủy tinh. Với các ưu điểm như độ bền cao, không phản ứng với các thành phần của thuốc và hơn hết là có thể tái chế được. Đó là một trong những điểm nổi bật của chất liệu này trong tình hình ô nhiễm môi trường như hiện nay. Thế nhưng, cũng như bao chất liệu khác thì thủy tinh cũng có những nhược điểm như dễ bị vỡ, vận chuyển khó khăn và đặc biệt là việc ánh sáng có thể xuyên qua bao bì gây biến đổi thành phần của thuốc. Có thể thấy, đã có rất nhiều giải pháp cũng như chất liệu được đưa ra nhầm giải quyết vấn đề của rác thải do vỉ thuốc nhựa gây ra. Nhưng hầu hết, các giải pháp đó chỉ có thể thay thế một phần nhỏ chứ không thể thay thế vỉ nhựa trong việc bảo quản thuốc. 5 NGUYÊN NHÂN Hình 8. Cấu trúc về các nguyên nhân cụ thể cho vấn đề Ngoài những nguyên nhân trên thì còn một số nguyên nhân như chai (lọ) chống ẩm kém bắt buộc cần gói chống ẩm, bảo quản bằng ống thủy tinh dễ bị ánh nắng tác động vào, bởi vì chưa có khuyến cáo chính thức về tác hại của vỉ nhựa cho người tiêu dùng. 6 GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT Tên giải pháp: sử dụng nắp đẩy thay thế (Nắp đậy giảm thiểu số lượng thuốc lấy dư và bảo quản thuốc một cách hiệu quả nhất.) Các chi tiết của nắp thay thế bao gồm: nắp nhựa, đường răng cưa của nắp đẩy, nút đẩy, màng cao su, màng nhôm (PE), hộp đựng gói hút ẩm,gói hút ẩm, phần răng để vặn vào chai (lọ). 1118 Hình 9. Cấu trúc nắp đẩy Hình 10. Mặt cắt dọc của sản phẩm Nguyên lý hoạt động: Nút đẩy sẽ được gắn cố định vào đường răng cưa của nắp đẩy nhằm tạo nên nơi mở và đóng của nắp. Từ đó, sẽ tạo nên những nấc với kích thước khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đối với từng kích thước viên thuốc khác nhau, cũng như hạn chế được vấn đề lấy thuốc dư. Tiếp theo, dưới phần nắp nhựa sẽ được gắn 01 lớp màng cao su và 01 lớp màng Al có thể thay thế bằng PE với độ dày từ 0,5-1 mm. Điều đó sẽ giúp cho việc bảo quản thuốc tốt hơn khi phải tiếp xúc với ánh sáng, nhiệt độ và điều kiện phải thường xuyên đóng mở nắp liên tục. Kế tiếp, một hộp với nhựa lỗ nhỏ li ti được gắn với các chi tiết khác bằng đường răng cưa là nơi chứa những túi hút ẩm nhầm cân bằng độ ẩm trong chai (lọ) cũng như việc hạn chế các loại vi khuẩn gây mùi khi sử dụng. Phía dưới là những đường răng cưa dùng để vặn vào các chai (lọ) thuốc. Loại nắp đậy này có thể tháo rời phần hộp đựng gói hút ẩm để thay thế các gói hút ẩm nhầm đảm bảo việc bảo quản thuốc khi tái sử dụng. Cuối cùng, tất cả các chi màng và hộp đựng gói hút ẩm điều được thiết kế sao cho có khoảng trống bằng nhau và bằng với kích thước của miệng nắp nhựa nhằm đảm bảo việc lấy thuốc. Khi có nhu cầu, người dùng chỉ việc đẩy chiếc nút trên nắp nhựa theo từng nấc phù hợp với kích thước và số lượng thuốc cần lấy. Việc này không chỉ hạn chế các tác nhân từ môi trường bên ngoài, việc lấy thuốc dư mà còn giảm được nguy cơ khi những chai ( lọ) thuốc rơi vào tầm tay trẻ em. 7 KẾT LUẬN Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên sản phẩm vẫn chưa hoàn thiện, bởi nắp được liên kết với các chai lọ bằng cách vặn các đường răng cưa, nhưng đối với thị trường dược phẩm nói riêng thì hiện tại thì kích thước miệng chai lọ rất đa dạng và phong phú nên vì vậy sản phẩm sẽ khó có thể sử dụng cùng lúc cho nhiều chai lọ với kích thước khác nhau. Vì vậy, nắp thay thế chỉ có thể sản xuất theo yêu cầu và kích thước chính xác của từng đường kính của miệng chai lọ thuốc. Thêm vào đó, với giải pháp nêu trên, tác giả hướng đến các loại thuốc 1119 sử dụng lâu dài hay thực phẩm chức năng nhằm hạn chế sử dụng vỉ nhựa. Tuy nhiên, đây không phải là giải pháp tối ưu nhất dành cho tất cả các loại thuốc trên thị trường hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Giảm thiểu chất thải y tế. Nguồn: thieu-chat-thai-y-te-2961074/ [2] Thông tin về các địa phương. Nguồn: https://sites.google.com/site/vanphongtcmt/thong-tin-ve-cac-chi-cuc-bao-ve-moi- truong/bo-y-te [3] Khảo sát số liệu. Nguồn: https://drive.google.com/drive/u/0/folders/1XTg2W3ypIlOxOBeUpw-Cca0QMOPZdXY1
Tài liệu liên quan