Từ thế kỉ XVI do nhu cầu phát triển của toán học về giải những phương trình
đại số mà số phức đã xuất hiện. Số phức kể từ khi ra đời đã tìm được rất nhiều những
ứng dụng hiệu quả trong nhiều lĩnh vực khác nhau của Vật lí và Toán học. Riêng về
khía cạnh Toán học, số phức cung cấp công cụ hiệu quả để giải một số dạng toán đại
số, giải tích, hình học và tổ hợp (xem [4]).
Trên thực tế, trong các kì thi học sinh quốc gia, Olympic quốc tế có khá nhiều
bài toán liên quan đến số phức. Dùng số phức ta cũng có thể tìm được lời giải khá tự
nhiên và hữu hiệu (xem [4]). Chính vì vậy, chúng tôi nghĩ đến việc ứng dụng số phức
vào giải các bài toán hình học giải tích và hình học phẳng.
Câu hình học giải tích phẳng trong đề thi tuyển sinh Đại học các năm gần đây
thuộc dạng câu hỏi phân loại học sinh khá, giỏi. Vì vậy, có khá nhiều học sinh không
giải được câu này. Bài viết sẽ giới thiệu sự thể hiện của một số khái niệm trong hình
học giải tích phẳng theo ngôn ngữ số phức. Từ đó, chúng tôi áp dụng vào giải các bài
tập ở dạng toán này. Đồng thời, chúng tôi tiếp cận thêm với đề thi học sinh giỏi môn
Toán học.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 09/06/2022 | Lượt xem: 418 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng số phức vào giải câu hình học phẳng trong đề thi tuyển sinh đại học môn Toán và đề thi học sinh giỏi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
429
SỬ DỤNG SỐ PHỨC VÀO GIẢI CÂU HÌNH HỌC PHẲNG TRONG ĐỀ THI
TUYỂN SINH ĐẠI HỌC MÔN TOÁN VÀ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
HV. Phạm Hoài Trung
TS. Trần Lê Nam
Tóm tắt. Trong bài báo, chúng tôi giới thiệu một số kiến thức cơ bản của hình
học phẳng theo ngôn ngữ số phức. Từ đó, bài viết đưa ra cách tiếp cận khác đối với các
câu hỏi khác nhau về hình học giải tích trên mặt phẳng trong các đề thi tuyển sinh Đại
học môn Toán, cũng như đề thi học sinh giỏi về hình học phẳng theo ngôn ngữ số phức.
1. Mở đầu
Từ thế kỉ XVI do nhu cầu phát triển của toán học về giải những phương trình
đại số mà số phức đã xuất hiện. Số phức kể từ khi ra đời đã tìm được rất nhiều những
ứng dụng hiệu quả trong nhiều lĩnh vực khác nhau của Vật lí và Toán học. Riêng về
khía cạnh Toán học, số phức cung cấp công cụ hiệu quả để giải một số dạng toán đại
số, giải tích, hình học và tổ hợp (xem [4]).
Trên thực tế, trong các kì thi học sinh quốc gia, Olympic quốc tế có khá nhiều
bài toán liên quan đến số phức. Dùng số phức ta cũng có thể tìm được lời giải khá tự
nhiên và hữu hiệu (xem [4]). Chính vì vậy, chúng tôi nghĩ đến việc ứng dụng số phức
vào giải các bài toán hình học giải tích và hình học phẳng.
Câu hình học giải tích phẳng trong đề thi tuyển sinh Đại học các năm gần đây
thuộc dạng câu hỏi phân loại học sinh khá, giỏi. Vì vậy, có khá nhiều học sinh không
giải được câu này. Bài viết sẽ giới thiệu sự thể hiện của một số khái niệm trong hình
học giải tích phẳng theo ngôn ngữ số phức. Từ đó, chúng tôi áp dụng vào giải các bài
tập ở dạng toán này. Đồng thời, chúng tôi tiếp cận thêm với đề thi học sinh giỏi môn
Toán học.
2. Kiến thức chuẩn bị
Chúng ta đã biết rằng nhờ song ánh
2: , ,f a b a bi R C
nên mỗi điểm
,M a b
trên mặt Oxy được đồng nhất với một số phức .Mz a bi Theo cách đồng
nhất đó thì véc-tơ OM có tọa độ (hay tọa vị) là Mz (Hình 1). Nói cách khác, véc-tơ
,a a b
cũng được đồng nhất với số phức .az a bi Khi đó, các phép cộng, trừ hai
véc-tơ, nhân một số thực với một véc-tơ bằng các phép toán đó trên các số phức tương
ứng. Phép nhân vô hướng 2 véc-tơ được tính theo công thức
1. Re . . . .
2
a a ab b b
a b z z z z z z
Đặc biệt, độ dài của a được tính theo công thức
. .a aa z z
430
Hình 1: Một điểm và một véc-tơ trên mặt phẳng được đồng nhất với một số phức
2.1. Hai đường thẳng vuông góc
Hai đường thẳng AB và CD vuông góc với nhau khi và chỉ khi
.C DA B
A B C D
z zz z
z z z z
2.2. Tọa độ trung điểm của đoạn thẳng
Điểm M là trung điểm của đoạn thẳng AB khi và chỉ khi
.
2
A B
M
z z
z
2.3. Phương trình của đường thẳng
Giả sử d là đường thẳng qua điểm A nhận 0a làm véc-tơ chỉ phương.
Điểm M nằm trên đường thẳng d khi và chỉ khi , .AM ta t R Điều này tương
đương với đẳng thức
hay .M A M A M A
a a a
z z z z z z
t
z z z
Do đó, đường thẳng d có phương trình dạng
: .A M A
a a
z z z z
d
z z
Lý luận tương tự, chúng ta được đường thẳng d qua điểm A nhận 0n làm
véc-tơ pháp tuyến có phương trình dạng
' : .A M A
n n
z z z z
d
z z
2.4. Phương trình chính tắc của đường tròn
Do khoảng cách giữa hai điểm A và ,B ký hiệu d , ,A B bằng
AB
nên
chúng ta được
d , .B A B AA B z z z z
Từ đó, chúng ta suy ra đường tròn tâm ,A bán kính 0R có phương trình dạng
2.A Az z z z R
431
3. Sử dụng số phức vào giải câu hình học phẳng trong đề thi tuyển sinh đại học
môn Toán và đề thi học sinh giỏi
Bài 1. (Tuyển sinh khối A năm 2009 ) Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy , cho
hình chữ nhật ABCD có (6,2)I là giao điểm của hai đường chéo AC và BD . Điểm
(1;5)M thuộc đường thẳng AB và trung điểm E của cạnh CD thuộc đường thẳng
: 5 0.x y Viết phương trình đường thẳng .AB
Chuyển giả thuyết bài toán sang mặt phẳng phức
1 5 ;M i 6 2 ;I i : (1 ) (1 ) 10.i z i z
Từ đó, chúng ta có bài toán: Trên mặt phẳng phức cho hình chữ nhật ABCD có
6 2I i là giao điểm của hai đường chéo AC và .BD Điểm 1 5M i thuộc đường
thẳng AB và trung điểm E của cạnh CD thuộc đường thẳng
: (1 ) (1 ) 10.i z i z
Viết phương trình đường thẳng .AB
Giải
Gọi N là điểm đối xứng với M qua I , ta suy ra
được N thuộc đường thẳng CD và tọa độ của
2 11 .N I M i Vì E nên 5 5 .E i iE
Hơn thế nữa, vì đường thẳng EI vuông góc với
đường thẳng EN nên ta suy ra được
Hình 2.
.
E I E N
E I E N
Từ đó, ta có phương trình
2
6
2 (6 26 ) 38 80 0 .
7 2
E i
iE i E i
E i
Với 6E i ta được 3 .IE i
Phương trình đường thẳng : 10 .AB z z i Khi đó : 5 0.AB y
• Với 7 2E i ta được 1 4 .IE i
Phương trình đường thẳng : (1 4 ) (1 4 ) 38.AB i z i z Khi đó
: 4 19 0.AB x y
Bài 2. (Tuyển sinh khối A năm 2010 ) Trong mặt phẳng với hệ toạ độ ,Oxy
cho tam giác ABC cân tại A có đỉnh (6;6);A đường thẳng đi qua trung điểm các cạnh
AB và AC có phương trình 4 0.x y Tìm tọa độ các đỉnh B và C , biết điểm
(1; 3)E nằm trên đường cao đi qua đỉnh C của tam giác đã cho.
432
Chuyển giả thuyết bài toán sang mặt phẳng phức
Gọi : 4 0x y và H là trung điểm của .BC Khi đó,
6 6 ;A i 1 3 ;E i : (1 ) (1 ) 8.i z i z
Từ đó, chúng ta có bài toán: Trên mặt phẳng phức, cho tam giác ABC cân tại
A có đỉnh 6 6 ;A i đường thẳng đi qua trung điểm các cạnh AB và AC có phương
trình : (1 ) (1 ) 8.i z i z Tìm tọa độ các đỉnh B và ,C biết điểm 1 3E i nằm trên
đường cao đi qua đỉnh C của tam giác đã cho.
Giải
Phương trình đường thẳng AH
: (1 ) (1 ) 0.AH i z i z
Gọi I là giao điểm của AH và . Khi
đó, I là trung điểm của AH và tọa độ của I
là nghiệm của hệ phương trình
Hình 3
(1 ) (1 ) 0
2 2 .
(1 ) (1 ) 8
i z i z
z i
i z i z
Vậy, 2 2 .I i Vì H đối xứng với A qua I nên 2 2 2 .H I A i
Phương trình đường thẳng : (1 ) (1 ) 8.BC i z i z
Vì B BC nên 4 4 .B i iB Do C đối xứng với B qua H nên .C iB
Chúng ta suy ra được 4 4 .C i B
Do đường thẳng AB vuông góc với đường thẳng CE nên ta được:
A B C E
A B C E
hay ( )( ) ( )( ) 0.A B C E C E C D
Từ đó ta có phương trình
2
6 2
2 (4 12 ) 48 16 0 .
4
B i
iB i B i
B i
• Với 6 2 ,B i suy ra 2 6 .C i
• Với 4 ,B i suy ra 4.C
Vậy, ( 6;2), (2; 6)B C hoặc (0; 4), ( 4;0).B C
Bài 3. (Tuyển sinh khối A năm 2014 ) Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho hình
vuông ABCD có M là trung điểm ,AB N là điểm thuộc AC sao cho 3 .AN NC Viết
phương trình đường thẳng CD biết (1;2)M và (2; 1).N
433
Chuyển giả thuyết bài toán sang mặt phẳng phức
Chúng ta có bài toán: Trên mặt phẳng phức cho cho hình vuông ABCD có M
là trung điểm ,AB N là điểm thuộc AC sao cho 3 .AN NC Viết phương trình đường
thẳng CD biết 1 2M i và 2 .N i
Giải
Gọi F là giao điểm của MN và .CD Giả sử
, , .F x yi x y R Ta có 1 3 ,NM i
2 ( 1)NF x y i và
1
.
3
FC NC NF
MA NA MN
Vì 3NM NF nên
7
2 .
3
F i
Hình 4
Xét hai tam giác MEF và DCP , chúng ta có
90 .
CD ME
MEF DCP
DP MF
Do đó EMF CDP và 90EMF NDF EFN
hay 9 .0NDF EFN
Từ đó, chúng ta được .DN MF
Phương trình đường thẳng : (1 3 ) (1 3 ) 10.DN i z i z
Vì 10ND MN nên D là giao của đường tròn ;N ND và đường thẳng
.DN Tọa độ của D là nghiệm của hệ phương trình
( 2 )( 2 ) 10
(1 3 ) (1 3 ) 10
z i z i
i z i z
Hệ trên tương đương với
(2 ) (2 ) 5
(1 3 ) (1 3 ) 10
zz i z i z
i z i z
Suy ra
2
1 24 3
( 2 4 ) 10 5 0 .
55 5
z i
i z i z i
z
Vậy 1 2D i hoặc 5.D
• Với 1 2D i ta có
10
.
3
DF
Phương trình : 4 .CD z z i
Khi đó : 2 0.CD y
434
• Với 5D ta có
8
2 (4 3 ).
3 3
2
DF i i
Phương trình : (4 3 ) (4 3 ) 30 .CD i z i z i Khi đó : 3 4 15 0.CD x y
Bài 4. (MOP 1995) Cho 1
BB
và 1
CC
là hai đường cao của ABC và .AB AC
Gọi M là trung điểm của ,BC H là trực tâm của ABC và D là giao điểm của BC
và 1 1
.B C
Chứng minh rằng .DH AM
Giải
Trong bài này, chúng ta ký hiệu chữ cái thường là tọa vị của chữ cái in hoa.
Giả sử đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC
là đường tròn đơn vị. Từ đó . . . 1.a a b b c c
Vì 1 1
,b c
lần lượt là chân đường cao kẻ từ ,B
,C m là trung điểm BC và H là trực tâm tam giác
ABC nên ta có:
1
1
1 1
.
2 2
1 1
.
2 2
; .
2
ac
b a b c acb a b c
b
ab
c a b c abc a b c
c
b c
m h a b c
Hình 5
Phương trình đường thẳng ( ) : .bc z bcz b c Vì ( )d bc nên
.
b c d
d
bc
Theo đề bài 1 1,b c và d cộng tuyến nên ta có:
21 1 1
1 1 1
.
b b c
a
b d b c
d
Suy ra
2
1 1
2
.
a b b d
d
a
Do đó
2 2 2 2 2 2
2
2
.
2( )
a b ab a c ac b c bc abc
d
a bc
Để chứng minh ( ) ( )dh am ta sẽ chứng minh
.
d h m a
d h m a
Thật vậy, ta có:
( 2 )
.
( 2 )
( 2 )
.
( 2 )
d h abc b c a
d h ac ab bc
m a abc b c a
m a ac ab bc
Do đó, ta được điều phải chứng minh.
435
3. Kết luận
Qua bài viết trên chúng tôi đã thực hiện được:
Giới thiệu một số kiến thức cơ bản của hình học phẳng theo ngôn ngữ của
số phức.
Sử dụng số phức giải câu hình học tọa độ trong mặt phẳng các đề thi tuyển
sinh đại học môn Toán khối A năm 2009, năm 2010, năm 2014 và đề thi học sinh giỏi
MOP năm 1995.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ giáo dục và Đào tạo (2009), Đề thi tuyển sinh đại học môn Toán khối A.
[2] Bộ giáo dục và Đào tạo (2010), Đề thi tuyển sinh đại học môn Toán khối A.
[3] Bộ giáo dục và Đào tạo (2014), Đề thi tuyển sinh đại học môn Toán khối 1A A .
[4] Nguyễn Văn Mậu (Chủ biên), Trần Nam Dũng, Đinh Công Hướng, Nguyễn
Đăng Phất, Tạ Duy Phượng, Nguyễn Thủy Thanh (2009), Biến phức định lý và
áp dụng, NXB ĐH Quốc Gia Hà Nội.