Nghiên cứu nhằm xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ tại chuỗi cửa hàng Bách hóa Xanh Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đưa các giải pháp
thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho công ty. Dựa trên phương pháp chọn mẫu thuận tiện,
tác giả đã tiến hành nghiên cứu trên 195 khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại chuỗi cửa hàng Bách hóa
Xanh và chịu tác động bới 7 nhân tố đo lường, bao gồm: (1) Năng lực phục vụ của nhân viên; (2) Cách
thức trưng bày sản phẩm; (3) Chất lượng hàng hóa; (4) Mặt bằng siêu thị; (5) An toàn siêu thị; (6) Bảo
vệ môi trường và (7) Giá cả.
11 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 4948 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại chuỗi cửa hàng Bách hóa Xanh Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 69 (03/2020) No. 69 (03/2020)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website:
125
SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
TẠI CHUỖI CỬA HÀNG BÁCH HÓA XANH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Customer satisfaction towards service quality of
Bach Hoa Xanh Grocery Store in Ho Chi Minh City
Hồ Đăng Lộc
Học viên cao học Trường Đại học Sài Gòn
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ tại chuỗi cửa hàng Bách hóa Xanh Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đưa các giải pháp
thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho công ty. Dựa trên phương pháp chọn mẫu thuận tiện,
tác giả đã tiến hành nghiên cứu trên 195 khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại chuỗi cửa hàng Bách hóa
Xanh và chịu tác động bới 7 nhân tố đo lường, bao gồm: (1) Năng lực phục vụ của nhân viên; (2) Cách
thức trưng bày sản phẩm; (3) Chất lượng hàng hóa; (4) Mặt bằng siêu thị; (5) An toàn siêu thị; (6) Bảo
vệ môi trường và (7) Giá cả.
Từ khóa: Bách hóa Xanh Thành phố Hồ Chí Minh, chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng
ABSTRACT
The study aims to identify and evaluate the factors affecting customer satisfaction towards service
quality of Bach Hoa Xanh grocery stores in Ho Chi Minh City, and then to propose practical solutions
for the improvement on service quality of these chain stores. The survey using convenience sampling
method has been conducted on 195 customers who are affected by measurement factors: (1) Customer
service capability, (2) Merchandise displays, (3) Product quality, (4) Store location, (5) Safety in stores
and supermarkets, (6) Protecting the environment and (7) Prices.
Keywords: Green Grocery Store in Ho Chi Minh City, service quality, customer satisfaction
1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
với sự đổi mới về khoa học công nghệ, kĩ
thuật hiện đại ở các nước đã và đang phát
triển, các trung tâm thương mại và dịch vụ
lớn nhỏ xuất hiện ngày càng nhiều và phát
triển không ngừng để đáp ứng nhu cầu mua
sắm thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày
của con người. Đó là nơi con người tìm
đến để trao đổi, mua sắm trong một môi
trường dịch vụ hiện đại. Tất cả các siêu thị,
cửa hàng bách hóa của các doanh nghiệp
bán lẻ đều mong muốn tạo nên một mối
quan hệ tốt đẹp với khách hàng, hướng đến
tìm kiếm nhiều khách hàng hơn. Việc đáp
ứng về mặt dịch vụ sẽ làm tăng thị trường
người tiêu dùng và quan tâm tới sự hài
lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ
bán hàng là điều rất quan trọng. Các siêu
thị và cửa hàng bách hóa cần phải thẩm
Email: hodangloc157@gmail.com
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020)
126
định sự hài lòng của khách hàng sau khi
mua hàng hóa của họ. Khách hàng mua
sắm theo cảm xúc khi họ có nhu cầu với
mong muốn tìm được sản phẩm vừa ý và
hợp lí với nhu cầu chi phí bỏ ra. Chính vì
vậy, chủ đề đánh giá sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ tại hệ
thống các chuỗi cửa hàng bán lẻ đã thu hút
sự quan tâm của rất nhiều tác giả trong
những năm qua như: “Các yếu tố ảnh
hưởng tới sự hài lòng của khách hàng đối
với chất lượng dịch vụ của hệ thống Co.op
mart tại đồng bằng sông Cửu Long” của
tác giả Bùi Văn Quang - Dương Thanh
Hiền (Trường Đại học Quốc tế Hồng
Bàng); Ngô Thị Thanh Trúc (2013).
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm
tại các siêu thị ở Thành phố Pleiku.
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM: luận
văn thạc sĩ.v.v.
Bách hóa Xanh là chuỗi siêu thị mini
chuyên bán thực phẩm tươi sống và nhu
yếu phẩm của công ty Cổ Phần Thế giới Di
động (TGDĐ). Mặc dù mới được hình
thành từ cuối năm 2015 đến nay, trong
vòng 5 năm qua Bách hóa Xanh đã có hàng
trăm cửa hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh
với hàng nghìn lượt khách hàng mua sắm
mỗi ngày. Với việc muốn chinh phục thị
trường bán lẻ về nhu yếu phẩm của công ty
Cổ Phần Bách hóa Xanh thì việc nghiên
cứu đánh giá mức độ hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ bán hàng
của hệ thống cửa hàng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng liên quan đến sự trường tồn của
Công ty, góp phần cung cấp thêm những
nghiên cứu, điều tra về chất lượng dịch vụ
của các Công ty cung cấp nhu yếu phẩm
trên thị trường Việt Nam hiện nay. Trong
bài viết này, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên
cứu các nhân tố đánh giá sự hài lòng của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại
chuỗi cửa hàng Bách hóa Xanh tại Thành
phố Hồ Chí Minh với mong muốn sẽ giúp
cho các nhà quản lí là hàng đầu của doanh
nghiệp chỉ ra được đâu là điểm mạnh và
điểm yếu nhằm hoàn thiện, góp phần phát
triển doanh nghiệp trong tương lai.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Cơ sở lí thuyết
Theo Philip Kotler cho rằng: “Dịch vụ
là mọi hành động và kết quả mà một bên
có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là
vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu
một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể
có hay không gắn liền với một sản phẩm
vật chất”.
Theo Zeithaml và Britner (2000), dịch
vụ là những hành vi, quá trình, cách thức
thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo
giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa
mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Theo Zeithaml và Britner (2000) giải
thích: chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của
khách hàng về tính siêu việt và sự tuyệt vời
nói chung của một thực thể. Nó là một
dạng của thái độ và các hệ quả từ một sự so
sánh giữa những gì được mong đợi và nhận
thức về thứ ta nhận được.
Theo Philip Kotler, sự hài lòng của
khách hàng (Customer satisfaction) là mức
độ trạng thái cảm giác của một người bắt
nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ
việc tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ với những
kỳ vọng của chính họ.
Từ các nghiên cứu trên, các nhân tố
quyết định sự hài lòng của khách hàng bao
gồm: giá cả, đa dạng thương hiệu, vị trí,
thuận tiện, thân thiện với nhân viên.
Cacioppo (2010) đề xuất rằng sự hài lòng
của dịch vụ bán lẻ dựa trên dịch vụ khách
hàng, sự đa dạng của thương hiệu, môi
trường cửa hàng và sự thuận tiện ở cả địa
HỒ ĐĂNG LỘC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
127
điểm mua sắm. Kết quả hài lòng của khách
hàng từ việc đo lường sản phẩm và dịch vụ
dựa trên đánh giá của họ về trải nghiệm
trước đó và cả đánh giá chung về trải
nghiệm dịch vụ (Wan & Schell 2013).
2.2. Mô hình nghiên cứu và các giả
thuyết
SERVQUAL là một trong những công
cụ đo lường rất phổ biến được sử dụng để
đánh giá chất lượng dịch vụ (Parasuraman
và các cộng sự 1985, 1988, 1991, 1993).
Mô hình này cho phép nhà cung cấp thực
hiện các bước chính xác về quy trình vận
hành, và để có được ý tưởng về nhận thức,
kỳ vọng cũng đang được xem xét vì đây là
một phần quan trọng khác để đo lường chất
lượng dịch vụ.
Mô hình này cho rằng khách hàng
đánh giá về SERVQUAL dựa trên 5 thành
phần đó là: sự đáp ứng, đảm bảo, sự đồng
cảm, tin cậy và hữu hình. Mô hình bao
gồm 22 biến quan sát của SERVQUAL
được sử dụng để đánh giá nhận thức và kỳ
vọng của khách hàng về SERVQUAL
(Parasuraman et al., 1988). Zeithamlet al.
(1990) cho rằng khách hàng cảm nhận
được chất lượng dịch vụ sau khi so sánh
những gì họ mong đợi dịch vụ sẽ cung cấp
với những gì thực sự được cung cấp.
Còn theo Cronin và Taylor (1992)
trong công trình thực nghiệm của họ đã đối
nghịch với công trình thực nghiệm của
Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985,
1988) liên quan đến khái niệm đo lường
chất lượng dịch vụ và đưa ra một thước đo
chất lượng dịch vụ dựa trên hiệu suất được
gọi là 'SERVPERF' để minh họa cho dịch
vụ đó. chất lượng được cho là một hình thức
về thái độ của người tiêu dùng. Họ lập luận
rằng SERVPERF là một phương tiện nâng
cao để đo lường chất lượng dịch vụ. Nghiên
cứu của họ sau đó đã được nhân rộng và các
phát hiện cho thấy rằng rất ít nếu có bất kỳ
bằng chứng lý thuyết hoặc thực nghiệm nào
hỗ trợ sự liên quan của khoảng cách chất
lượng làm cơ sở để đo lường chất lượng
dịch vụ. Vì thế với mô hình SERVPERF,
Cronin và Taylor (1992) cho rằng mức độ
cảm nhận của khách hàng đối với sự thực
hiện dịch vụ của doanh nghiệp đã phản ánh
tốt nhất về chất lượng dịch vụ. Hay mô hình
Dahokal và cộng sự (1996). Tuy nhiên,
nổi bật trong số đó là SERVQUAL và
SERVPERF. Mặc dù, một số vấn đề đo
lường đã được các nhà nghiên cứu nhấn
mạnh (ví dụ: Babakus và Boller, 1991;
Carmen, 1990; Lewis và Mitchell, 1990;
Lewis, 1993) hay các nghiên cứu trong
nước như Hà Nam Khánh Giao, Nguyễn thị
Mai Trang, Đinh Phi Hổ, Bùi Thanh Tráng
và một số nhà nghiên cứu khác.
Nhưng sử dụng thang đo nào trong
từng loại hình dịch vụ riêng biệt thì cần
phải được nghiên cứu, điều chỉnh để phù
hợp theo các đặc điểm riêng của từng
ngành. Và để phù hợp với ngành dịch vụ
bán lẻ, Dabholkar (1996) đã dựa vào
nghiên cứu định tính, lý thuyết dịch vụ và
thang đo SERVQUAL để phát triển Thang
đo dịch vụ bán lẻ (RSQS – Retail Service
Quality Scale). Dựa trên các tài liệu đã
tham khảo trong nước và nước ngoài, tác
giả đề xuất mô hình nghiên cứu dựa trên
thang đo SERVQUAL, tác giả đã sử dụng
thang đo likert 5 điểm để nghiên cứu bao
gồm 7 yếu tố như sau:
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020)
128
Sự hài lòng của
khách hàng
H1
H2
H3
H4
H5
H6
H7
Mô hình nghiên cứu:
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Nhân viên phục vụ tác động thuận
chiều đến sự hài lòng của khách hàng
H2: Cách thức trưng bày hàng hóa tác
động thuận chiều đến sự hài lòng của
khách hàng
H3: Chất lượng hàng hóa tác động
thuận chiều đến sự hài lòng của khách hàng
H4: An toàn mua sắm tác động thuận
chiều đến sự hài lòng của khách hàng
H5: Mặt bằng siêu thị tác động thuận
chiều đến sự hài lòng của khách hàng
H6: Bảo vệ môi trường tác động thuận
chiều đến sự hài lòng của khách hàng
H7: Giá cả tác động thuận chiều đến
sự hài lòng của khách hàng
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được thực
hiện ở hai phần cơ bản dưới đây đó là
phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng.
phương pháp nghiên cứu định tính là
phương pháp thu thập thông tin với nhiều
hình thức thông qua thảo luận nhóm và các
nhà quản lí của cửa hàng nhằm đưa ra các
tiêu chí đánh giá của các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Sau
khi thảo luận tác giả đã đề xuất đưa ra 39
biến quan sát dưới sự ảnh hưởng của 8
nhân tố, trong đó nhân tố năng lực phục vụ
của nhân viên gồm 6 biến quan sát; nhân tố
cách thức trưng bày sản phẩm gồm 5 biến
quan sát; nhân tố chất lượng hàng hóa gồm
6 biến quan sát; nhân tố an toàn gồm 5 biến
quan sát; nhân tố mặt bằng siêu thị gồm 5
biến quan sát; nhân tố bảo vệ môi trường
gồm có 4 biến quan sát; nhân tố giá cả gồm
có 5 biến quan sát và thang đo sự hài lòng
gồm 3 biến quan sát.
Nghiên cứu định lượng được sử dụng
dưới phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Theo tác giả đề xuất, điều kiện cỡ mẫu đủ
Năng lực phục vụ
của nhân viên
Cách thức trưng
bày sản phẩm
Chất lượng
hàng hóa
An toàn
Mặt bằng siêu thị
Giá cả
Bảo vệ môi trường
HỒ ĐĂNG LỘC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
129
lớn để có thể tiến hành cho phân tích nhân
tố EFA với số quan sát ít nhất phải bằng 5
lần số biến trong phân tích nhân tố (39 biến
x 5=195 quan sát). Để đảm bảo số lượng
khách hàng phản hồi không đúng thông tin
và có những phản hồi kém, tác giả đề xuất
phát đi với số mẫu là 280 quan sát.
(n=280). Tất cả các số liệu sau khi thu thập
được sẽ phân tích bằng các phương pháp
như ANOVA, Cronbach’s Alpha và hồi
quy dưới sự hỗ trợ của phần mềm spss.20.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Mẫu điều tra về đối tượng nghiên
cứu
Bảng 1: Thông tin về mẫu nghiên cứu hợp
lệ (n=195)
Chỉ tiêu Tần số Tần suất (%)
Giới tính
Nam 80 41
Nữ 115 59
Độ tuổi
Từ 17 – 30 tuổi 58 29,7
Từ 31 – 40 tuổi 68 34,9
Từ 41 – 50 tuổi 51 26,2
Từ 51 trở lên 18 9,2
Nghề nghiệp
Sinh viên 31 15,9
Cán bộ CNVC 41 21
Lao động PT 93 47,7
Khác 30 15,4
Thu nhập
Dưới 5 triệu 37 19
Từ 5 - 7triệu 41 21
Trên 7-10 triệu 63 32,3
Trên 10 triệu 54 27,7
4.2. Kiểm định độ tin cậy
Bảng 2. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo
Thang đo Yếu tố
Hệ số tương quan
biến tổng
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
Số lượng
biến
Giá trị thang
đo
1 Cronbach’s Alpha = 0,835 6 Đạt yêu cầu
Nhân viên
phục vụ
NVPV1
NVPV2
NVPV3
NVPV4
NVPV5
NVPV6
0,648
0,593
0,615
0,564
0,569
0,694
0,802
0,812
0,809
0,818
0,817
0,795
2 Cronbach’s Alpha = 0,829 5 Đạt yêu cầu
Trưng bày sản
phẩm
TBSP1
TBSP2
TBSP3
TBSP4
TBSP5
0,568
0,628
0,520
0,600
0,893
0,811
0,795
0,825
0,804
0,737
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020)
130
Thang đo Yếu tố
Hệ số tương quan
biến tổng
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
Số lượng
biến
Giá trị thang
đo
3 Cronbach’s Alpha = 0,850 6 Đạt yêu cầu
Chất lượng
hàng hóa
CLHH1
CLHH2
CLHH3
CLHH4
CLHH5
CLHH6
0,508
0,599
0,596
0,625
0,678
0,871
0,847
0,835
0,835
0,827
0,817
0,788
4 Cronbach’s Alpha = 0,882 5 Đạt yêu cầu
An toàn
AT1
AT2
AT3
AT4
AT5
0,703
0,793
0,657
0,773
0,671
0,861
0,839
0,873
0,844
0,868
5 Cronbach’s Alpha = 0,816 5 Đạt yêu cầu
Mặt bằng siêu
thị
MB1
MB2
MB3
MB4
MB5
0,526
0,562
0,579
0,575
0,857
0,802
0,794
0,792
0,789
0,720
6 Cronbach’s Alpha = 0,859 4 Đạt yêu cầu
Bảo vệ môi
trường
MT1
MT2
MT3
MT4
0,742
0,652
0,683
0,740
0,804
0,841
0,829
0,806
7 Cronbach’s Alpha = 0,822 5 Đạt yêu cầu
Giá cả
GC1
GC2
GC3
GC4
GC5
0,666
0,531
0,549
0,549
0,813
0,771
0,810
0,807
0,806
0,735
8 Cronbach’s Alpha = 0,793 3 Đạt yêu cầu
Sự hài lòng
SHL1
SHL2
SHL3
0,610
0,575
0,736
0,747
0,781
0,603
HỒ ĐĂNG LỘC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
131
Kết quả kiểm định thang đo của hệ số
Alpha của 39 biến quan sát đều lớn hơn 0,6
cụ thể 7 thành phần thang đo có hệ số
Cronbach Alpha từ 0,793 đến 0,882 (>0,6)
và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3
đạt độ tin cậy cao, Vì vậy, các biến đo
lường của các thành phần này đều được sử
dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
4.3. Phân tích nhân tố khám phá
Bảng 3. Ma trận xoay nhân tố
Component
1 2 3 4 5 6 7
CL6 .855
CL4 .730
CL5 .701
CL2 .690
CL3 .650
CL1 .554
AT2 .875
AT4 .861
AT1 .803
AT3 .767
AT5 .751
NV3 .733
NV2 .724
NV5 .691
NV6 .639
NV1 .594
NV4 .576
TB5 .888
TB3 .704
TB1 .702
TB2 .680
TB4 .670
MB5 .867
MB3 .737
MB2 .686
MB4 .656
MB1 .597
GC5 .851
GC1 .703
GC3 .629
GC4 .621
GC2 .583
MT4 .798
MT1 .782
MT3 .763
MT2 .752
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020)
132
Sau khi tác giả tiến hành phân tích
nhân tố khám phá EFA với thành phần của
các biến độc lập tương ứng với 36 biến
quan sát, kết quả cho ra hệ số KMO là
0,855 (> 0,5) và Kiểm định Barlett với mức
ý nghĩa bằng 0,000 (Sig<0,05). Như vậy
bác bỏ giả thuyết Ho (các biến không
tương quan với nhau), các biến quan sát có
sự tương quan với nhau và mô hình được
cho là phù hợp.
Với hai kiểm định ở trên cho ta thấy sự
phù hợp của mô hình và là tiền đề để đưa
vào phân tích nhân tố tiếp theo đó là xác
định hệ số tải nhân tố của các biến, đó là
36 biến quan sát được rút trích lại về 7
nhân tố, tất cả có hệ số Eigenvalue lớn hơn
1 (<1,524), điều này cho thấy 7 nhân tố có
sự tác động đến sự hài lòng của khách hàng
khi mua sắm tại cửa hàng Bách hóa Xanh.
Dựa vào bảng ma trận xoay nhân tố tất cả
các biến có hệ số tải nhân tố (Factor
Loading) đều lớn hơn 0,5 vì vậy tất cả các
biến đều được giữ lại. Tổng phương sai
trích 63,164% (>50%), nghĩa là 63,164%
sự thay đổi của 7 nhân tố được giải thích
bởi 36 biến quan sát. Như vậy ở lần phân
tích nhân tố đầu tiên 7 nhân tố này giải
thích được 63,164% biến thiên của dữ liệu.
Qua đây nói lên rằng dữ liệu thu thập được
phù hợp về thống kê được thể hiện trong
thang đo.
4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
4.4.1. Phân tích hồi quy tuyến tính và
kiểm định mô hình
Kết quả phân tích hồi quy như sau:
Kết quả nhận được cho thấy mô hình
hồi quy đưa ra là tương đối phù hợp với
mức ý nghĩa 0,05, R2 = 0,591, R2 hiệu
chỉnh là 0,575 điều này có nghĩa là 57,5%
sự hài lòng của khách hàng được giải thích
bới 7 biến độc lập, còn 42,5% sự hài lòng
của khách hàng được quy cho các yếu tố
khác không bao gồm mô hình hồi quy nội
bộ. Dựa vào thông số kết quả thông qua
thông số kiểm định F (38,529) với mức ý
nghĩa Sig = 0,000. Dựa vào kết quả phân
tích ở trên, cho ta thấy rằng các giá trị tại
cột Sig của các biến độc lập đều nhỏ hơn
0,05, ngoại trừ biến TB (0,195), sau khi loại
biến TB. Hệ số hồi quy của các nhân tố như
CL, MB, NV, GC, MT và AT cũng tác
động đến sự hài lòng của khách hàng với hệ
số Beta lần lượt là 0,257; 0,228; 0,171;
0,162; 0,161; 0,103. Các hệ số trong VIF có
giá trị từ 1,101 đến 1,674 tất cả đều nhỏ
hơn 10 không có dấu hiệu đa cộng tuyến.
Kết luận không có dấu hiệu đa cộng tuyến.
Phương trình hồi quy chuẩn hóa có
dạng như sau:
Y= -0,698+0,257×CL+0,228×MB+0,171×
NV+0,162×GC+0,161×MT+0,103×AT
Bảng 4: Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy sau khi loại biến
Mô hình
Hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa t
Mức ý
nghĩa
Sig.
Đa cộng tuyến
B Độ lệch chuẩn Beta Độ chấp nhận VIF
1
(Hằng số) -.698 .305 -2.291 .023
NV .189 .067 .171 2.823 .005 .597 1.674
CL .309 .071 .257 4.338 .000 .627 1.594
AT .110 .052 .103 2.089 .038 .909 1.101
MB .261 .066 .228 3.966 .000 .662 1.511
MT .128 .044 .161 2.887 .004 .706 1.416
GC .177 .066 .162 2.699 .008 .611 1.637
HỒ ĐĂNG LỘC TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
133
5. Kết luận và hàm ý quản trị
5.1. Kết luận
Mục đích chính của nghiên cứu này là
tìm hiểu tác động của chất lượng dịch vụ
đến sự hài lòng của khách hàng trong bối
cảnh khách hàng mua sắm tại cửa hàng
BHX, để điều tra mức độ ảnh hưởng của
chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của
khách hàng, điều tra mức độ hài lòng của
khách hàng ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ. Nghiên cứu đã áp dụng mô hình
SERVQUAL để đo lường chất lượng dịch
vụ cho các mục đích này. Với kết quả được
trình bày ở trên sẽ phần nào giúp cho các
nhà lãnh đạo sẽ có được cách nhìn nhận tốt
hơn về sự hài lòng của khách hàng và
những hạn chế vẫn còn tồn đọng trong hệ
thống phát triển để có các giải pháp tốt hơn
cho doanh nghiệp của mình.
5.2. Hàm ý quản trị
Đối với chất lượng hàng hóa (β=0,257)
thì nhân tố chất lượng ảnh hưởng nhiều
nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Do
đó các nhà quản lí cần tập trung vào vấn đề
về chất lượng hàng hóa phải đảm bảo các
chi tiết như nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, hóa
đơn chứng từ đầy đủ hợp lệ, kiểm tra
nguồn gốc hàng hóa đầu vào, luôn luôn cập
nhật định kì về hạn sử dụng của các mặt
hàng và có các biện pháp xử lí những mặt
hàng sắp hết hạn sử dụng. Với việc đảm
bảo về chất lượng hàng hóa thì việc khách
hàng tìm đến sẽ là điều dễ hiểu và mong
muốn được sử dụng sản phẩm tốt, gắn bó
lâu dài hơn nữa trong tương lai.
Đối với nhân tố mặt bằng (β=0,228)
mang đến sự quan tâm mong đợi của khách
hàng đối với sự hài lòng của cửa hàng
không hề nhỏ, xu hướng chung mà mọi
người thích mua từ các cửa hàng bách hóa,
siêu thị nhỏ thuận tiện nhất; vì vậy vị trí là
yếu tố quan trọng nhất cho ngành kinh
doanh bán lẻ.
Đối với Nhân viên phục vụ (β=0,171)
là nhân tố quan trọng không thể thiếu trong
dịch vụ ngành bán lẻ đó chính là đội ngũ
nhân viên, nhân sự mang tính quyết định
rất lớn đến sự hài lòng của khách hàng, đội
ngũ nhân viên thân thiện, hữu ích và hiểu
b