Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố thành phần của văn hóa tổ chức tác động
đến động lực phục vụ công của cán bộ công chức tại cục Hải quan tỉnh Bình Dương. Phương pháp
nghiên cứu hỗn hợp được sử dụng bao gồm 2 giai đoạn: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành bằng việc khảo sát 271 cán bộ công chức
tại làm việc tại cục Hải quan tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố thuộc văn hóa
tổ chức bao gồm: Hệ thống đánh giá kết quả công việc, Sự tự chủ trong công việc, Vai trò của người
quản lý trực tiếp/người hướng dẫn trực tiếp; Môi trường và điều kiện làm việc; Vai trò của người lãnh
đạo/ Sứ mạng và tầm nhìn của tổ chức có ảnh hưởng cùng chiều đến động lực phục vụ công. Cuối
cùng, nghiên cứu đưa ra hàm ý quản trị, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
14 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của các yếu tố văn hóa đến động lực phục vụ công của cán bộ công chức cục Hải quan tỉnh Bình Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Tác động của các yếu tố Văn hóa...
Kinh tế
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĔN HÓA ĐẾN ĐỘNG LỰC
PHỤC VỤ CÔNG CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC CỤC HẢI QUAN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Võ Thanh Thu*, Nguyễn Thị Hạnh Hoa**
TÓM TẮT
Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố thành phần của vĕn hóa tổ chức tác động
đến động lực phục vụ công của cán bộ công chức tại cục Hải quan tỉnh Bình Dương. Phương pháp
nghiên cứu hỗn hợp được sử dụng bao gồm 2 giai đoạn: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành bằng việc khảo sát 271 cán bộ công chức
tại làm việc tại cục Hải quan tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố thuộc vĕn hóa
tổ chức bao gồm: Hệ thống đánh giá kết quả công việc, Sự tự chủ trong công việc, Vai trò của người
quản lý trực tiếp/người hướng dẫn trực tiếp; Môi trường và điều kiện làm việc; Vai trò của người lãnh
đạo/ Sứ mạng và tầm nhìn của tổ chức có ảnh hưởng cùng chiều đến động lực phục vụ công. Cuối
cùng, nghiên cứu đưa ra hàm ý quản trị, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Từ khóa: Hệ thống đánh giá công việc, sự tự chủ công việc, môi trường làm việc, vai trò người
lãnh đạo, động lực phục vụ công.
IMPACT OF CULTURAL FACTORS TO BE ACTIVITIES
FOR SERVING THE PUBLIC OF THE PUBLIC OFFICE
OF CUSTOMS OF BINH DUONG PROVINCE
ABSTRACT
This study examines the relationship between the components of organizational culture affecting
public service motivation of civil servants at the Department of Customs in Binh Duong Province. Mixed
research methods used include 2 phases: Qualitative research and quantitative research. Official
quantitative research was conducted by surveying 271 civil servants at the Department of Customs
in Binh Duong Province. Research results show that organizational elements include: Performance
evaluation system, Self-control in work, Role of direct manager / direct instructor; Environment
and working conditions; The role of the leader / Mission and the vision of the organization has a
positive impact on the public service motivation. Finally, the study offers implications, limitations
and directions for further research.
Keywords: The system evaluates work, job autonomy, working environment, role of leader,
public service motivation
* GS.TS, Trường ĐH Kinh tế TPHCM, vothanhthu@ueh.edu.vn
** Cán bộ Hải Quan tỉnh Bình Dương, hoanth@customs.gov.vn
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU
Trong giai đoạn hiện nay, để thúc đẩy kinh
tế phát triển, Chính phủ phải giải quyết nhiều
vấn đề như: cải cách thủ tục hành chính, thu
hút vốn đầu tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh, gia
tĕng chất lượng dịch vụ công Trong đó, gia
tĕng chất lượng dịch vụ công là vấn đề quan
trọng hàng đầu. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
việc gia tĕng chất lượng dịch vụ công, trong
đó con người là yếu tố quyết định, hay nói cụ
thể đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) là yếu
tố hàng đầu quyết định hiệu quả làm việc trong
khu vực công. Để công chức có động lực phục
vụ thì phải tạo động lực cho họ, các tác động
đến động lực phục vụ có thể từ bên ngoài như
các chính sách tiền lương, đào tạo, đãi ngộ, tạo
cơ hội phát triển,và đến từ bên trong người
công chức là động lực phục vụ cho sự nghiệp
công. Làm thế nào để thúc đẩy, nâng cao động
lực phục vụ công (public service motivation
- PSM) trong đội ngũ công chức luôn là một
thách thức cho các nhà lãnh đạo khu vực công.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng động lực phục
vụ công có tác động dương đến hiệu suất của
chính tổ chức đó và đến hiệu suất hoạt động
của doanh nghiệp (Liu và cộng sự 2008); (Kim
và cộng sự, 2012). Tại Việt Nam sau nhiều nĕm
cải cách, dù đạt được nhiều thành tựu, nhưng
đánh giá một cách khách quan thì nền hành
chính công của Việt Nam cho đến nay vẫn còn
nhiều vấn đề phải giải quyết. Đội ngũ CBCC
vẫn đang trong quá trình hoàn thiện về nĕng
lực chuyên môn, kỹ nĕng hành chính, phong
cách làm việc và tinh thần phục vụ. Có nhiều
quan điểm để lý giải cho những tồn tại này, một
trong số đó là quan điểm về mối quan hệ giữa
PSM và vĕn hóa tổ chức (VHTC). Theo Perry
(1996), người lao động làm việc trong các tổ
chức công luôn chịu tác động bởi PSM. Về bản
chất, PSM thúc đẩy mọi người thỏa mãn hình
thái nhu cầu bậc cao là làm những việc có ích
cho người khác, trong đó chú trọng đến việc
ý thức trách nhiệm của bản thân và gia tĕng
nỗ lực để làm hài lòng khách hàng là doanh
nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả và nĕng suất
làm việc của tổ chức (Nadeem, 2013). Bên
cạnh đó, Nadeem (2013) cũng cho rằng PSM
chỉ phát huy hiệu quả khi đặt trong mối liên
hệ với VHTC. Điều này cho thấy VHTC chính
là nền tảng của PSM và có ảnh hưởng không
nhỏ đến các giá trị công mà tổ chức mang lại
cho cộng đồng. một số nghiên cứu đã chỉ ra
những nguyên nhân tác động PSM xuất phát từ
những vấn đề trong môi trường vĕn hóa tại các
tổ chức công hiện tại, cụ thể là: (1) Áp lực về
tính chất công việc đòi hỏi nhanh chóng, chính
xác; (2) Lượng công việc phát sinh ngày càng
nhiều nhưng biên chế không tĕng; (3) Cơ sở
vật chất trang thiết bị làm việc chưa hiện đại;
(4) Sự phù hợp giữa tầm nhìn, sứ mạng, mục
tiêu của tổ chức với nguyện vọng phát triển bản
thân của thành viên tổ chức đó; (5) Môi trường
làm việc chuyên nghiệp và gắn bó, chia sẻ, hỗ
trợ với nhau giữa các thành viên trong tổ chức.
Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là nghiên
cứu tác động của các yếu tố vĕn hóa đến động
lực phục vụ công của cán bộ công chức Cục
Hải quan Bình Dương, từ đó đưa ra các hàm ý
quản trị phù hợp, góp phần cải thiện PSM và
nâng cao hiệu quả hoạt động của HQBD.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Động lực phục vụ công (Public service
motivation – PSM)
PSM là tổng hợp những niềm tin, giá trị và
tinh thần của các cá nhân trong tổ chức công
luôn hướng đến lợi ích chung của cộng đồng
hơn là lợi ích bản thân và hành động của họ
xuất phát từ lòng trắc ẩn, sự hy sinh của bản
thân (Perry, 1996) [42]. PSM được đo lường
thông qua bốn tiêu chí là mong muốn tham gia
vào các dịch vụ công, sự gắn kết với các giá trị
công, lòng trắc ẩn và hy sinh bản thân (Kim và
cộng sự, 2012).
3Tác động của các yếu tố Văn hóa...
2.2. Vĕn hóa tổ chức (Organizational
culture - VHTC)
VHTC là tập hợp các giá trị, niềm tin, nguyên
tắc, thói quen được đúc kết theo thời gian và
chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức, qua đó
tạo mối liên kết tâm lý và xã hội ảnh hưởng đến
hành vi và nhận thức của các thành viên này.
2.3. Mối quan hệ giữa VHTC và PSM
Sau khi tổng hợp các nghiên cứu trước, sự
tác động của VHTC lên PSM theo 5 nhóm yếu
tố của VHTC như sau:
2.3.1. Sự tự chủ trong công việc
Theo Dobre (2013), khi người lao động được
trao quyền tự chủ, họ sẽ có xu hướng tĕng cường
khám phá và tận dụng được những ưu thế của
bản thân một cách tốt nhất. Tĕng cường tính tự
quyết với công việc chính là động lực lớn nhất
mà việc trao quyền tự chủ đem lại và thúc đẩy
nĕng suất làm việc của người lao động. Perry và
Wise (1990) trong nghiên cứu của mình đã chỉ
ra rằng các cá nhân nhận thức được trách nhiệm
về các lợi ích công có xu hướng lựa chọn những
phương thức và công việc phù hợp để tiến hành
thực hiện các hoạt động phục vụ lợi ích công.
Moynihan và Pandey (2007) cũng đã bổ sung
thêm nhận định này bằng cách nghiên cứu mối
liên hệ giữa quyền tự chủ và hiệu quả làm việc
của cán bộ tổ chức và phát hiện rằng người lao
động ở các cấp độ phản ứng tích cực khi họ
được trao quyền tự chủ và tương ứng là sự gia
tĕng PSM. Theo ông, việc trao quyền tự chủ cho
CBCC khiến họ thực hiện công việc tốt hơn và
họ cũng phát hiện những nhân viên cấp bậc càng
cao khi được khuyến khích về quyền tự chủ sẽ
ảnh hưởng cao đến PSM của họ. Khi các CBCC
được giao quyền tự chủ, họ sẽ ý thức được nâng
cao trách nhiệm trong công việc đi kèm với sự
chủ động trong việc phát huy các giải pháp giải
quyết công việc linh hoạt và hiệu quả cao. Khi
hiệu quả công việc là tích cực, CBCC sẽ thỏa
mãn nhu cầu khẳng định giá trị bản thân và khả
nĕng cống hiến cho cộng đồng, từ đó nâng cao
PSM để tiếp tục tư duy sáng tạo trong công việc.
Với những phân tích đã nêu thì giả thuyết H1
được đặt ra:
H1: Sự tự chủ trong công việc tác động cùng
chiều đến PSM.
2.3.2. Hệ thống đánh giá kết quả công việc
Hệ thống đánh giá kết quả công việc của
cá nhân định kỳ nhằm xác định nĕng lực và
nĕng suất làm việc của cá nhân. Mặt khác, đây
cũng là cĕn cứ của các quyết định khen thưởng,
đào tạo, bổ nhiệm, qua đó tĕng cường động lực
cho thành viên tận tâm cống hiến cho tổ chức.
Paarlberg (2008) cũng khẳng định điều này khi
cho rằng hệ thống đánh giá kết quả là một công
cụ thiết yếu để gắn kết các giá trị công việc
với nỗ lực của bản thân nhằm tạo ra động lực
để phục vụ lợi ích của tổ chức và xã hội. Việc
đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống đánh giá
công việc cần công bằng, khách quan và đưa
ra những tưởng thưởng tương xứng. Thông qua
sự hiệu quả của hệ thống, các cán bộ sẽ được
củng cố niềm tin về tổ chức và công việc, qua
đó tĕng cường động lực để tích cực đóng góp
vào các hoạt động của tổ chức trong việc phục
vụ lợi ích cộng đồng. Nadeem (2013), đã chứng
minh rằng khi hệ thống đánh giá kết quả trong
một tổ chức tỏ ra thiếu công bằng, tinh thần
của người lao động sẽ xuống thấp và họ thường
có xu hướng rời bỏ tổ chức, thậm chí sẵn sàng
thực hiện các hành vi phá hoại mang tính tư thù
đối với tổ chức đó. Với những phân tích nêu
trên, giả thuyết H2 được đặt ra như sau:
H2: Hệ thống đánh giá kết quả công việc rõ
ràng tác động cùng chiều đến PSM
2.3.3. Vai trò của người quản lý/người
hướng dẫn trực tiếp
Trong một tổ chức, mối quan hệ giữa người
lao động với người quản lý trực tiếp là vô cùng
quan trọng. Người quản lý, trước hết là người
hỗ trợ cả về mặt kỹ thuật và tâm lý cho cấp dưới
đối với những nhiệm vụ liên quan đến công việc
Robbins (2003). Mafini và Dlodlo (2013) cũng
đã chứng minh mối tương quan thuận chiều giữa
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
vai trò của người quản lý và mức độ hài lòng của
người lao động đối với công việc của họ. Thêm
vào đó, người quản lý trực tiếp cũng nắm vị trí
quan trọng trong việc phân bổ nhân lực, đồng
thời theo dõi quan tâm, khuyến khích CBCC,
tạo mọi điều kiện lý tưởng để họ cảm thấy sự
thoải mái gần gũi để họ có thêm động lực cống
hiến hết mình hoàn thành các mục tiêu nhiệm
vụ đề ra mang lại lợi ích chung cho tổ chức.
Moynihan và Pandey (2007) cũng đã chỉ ra rằng
người quản lý có trách nhiệm truyền đạt, xây
dựng lòng tin và niềm tự hào của tổ chức đến
các cán bộ để giúp họ xây dựng niềm tin động
lực nhằm mang lại các hoạt động phục vụ mục
tiêu tổ chức đề ra. Vì vậy người quản lý trực tiếp
hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình đối với cán bộ
sẽ gây ra sức ảnh hưởng lớn đến PSM của họ.
Từ những nhận định đã nêu ra thì giả thuyết H3
được đặt ra như sau:
H3: Sự quan tâm của người quản lý/ người
hướng dẫn trực tiếp tác động cùng chiều đến
PSM.
2.3.4. Môi trường và điều kiện làm việc
Moynihan và Pandey (2007) cho thấy rằng
PSM chịu tác động không nhỏ từ cách thức mà
người lao động cảm nhận về môi trường làm
việc trong tổ chức. Môi trường làm việc có thể
làm tĕng hoặc giảm niềm tin của họ vào các giá
trị công mà tổ chức tạo ra. Môi trường thuận
lợi sẽ thỏa mãn được mong muốn của cán bộ
qua đó thúc đẩy họ đóng góp hĕng say cho tổ
chức và tạo ra các giá trị công thiết thực. Vì
vậy, tổ chức công phải ý thức được trách nhiệm
của mình trong việc tạo ra môi trường lý tưởng
để nâng cao khả nĕng đóng góp, cống hiến của
nhân viên phục vụ lợi ích chung. Ngoài ra, môi
trường làm việc có đầy đủ cơ sở vật chất, sự
quan tâm phối hợp chặt chẽ giữa các cấp lãnh
đạo và đồng nghiệp và cơ hội được liên tục nâng
cao kỹ nĕng thông qua các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng cũng là những yếu tố quan trọng mà
tổ chức cần phải nhận biết để đem lại sự gắn kết
với cán bộ và sự tĕng trưởng về PSM. Chính vì
vậy, giả thuyết H4 được đưa ra như sau:
H4: Môi trường làm việc tổ chức công tác
động cùng chiều đến PSM.
2.3.5. Vai trò của người lãnh đạo/ Sứ mạng
và tầm nhìn của tổ chức
Nghiên cứu của Naile và Selesho (2014)
cho rằng tại nơi làm việc, chính phong cách
lãnh đạo và quản lý của người đứng đầu là yếu
tố quyết định mức độ của động lực cống hiến,
tinh thần làm việc và sự hài lòng đối với công
việc của nhân viên. Người lãnh đạo luôn đóng
vai trò tiên quyết trong việc xây dựng niềm tin,
chia sẻ tầm nhìn mục tiêu chung, thúc đẩy tinh
thần sáng tạo và hướng đến sự phát triển. Tuy
nhiên, theo Ramlall (2004), vai trò của người
lãnh đạo chỉ được thực hiện dựa trên nền tảng
là tuyên bố sứ mạng và tầm nhìn của tổ chức.
Chính vì vậy, vai trò của người lãnh đạo và sứ
mạng, tầm nhìn của tổ chức phải luôn đi đôi
với nhau và có ảnh hưởng lớn đến PSM. Sự ảnh
hưởng của các lãnh đạo đến PSM được thông
qua cơ chế, chính sách làm nổi bật các giá trị
công, tầm nhìn và sứ mạng của tổ chức, qua đó
khiến CBCC tin tưởng và tự hào về quá trình
và thành quả lao động của mình khi phục vụ lợi
ích tổ chức và xã hội. Điều này được thể hiện
qua việc tĕng trưởng mạnh mẽ của PSM. Vì
vậy, từ những phân tích nêu trên giả thuyết H5
được đặt ra như sau:
H5: Vai trò của người lãnh đạo tác động
dương cùng chiều đến PSM
2.4. Mô hình nghiên cứu
Mối liên hệ giữa VHTC và PSM đóng vai
trò quan trọng trong việc mang lại thành công
cho tổ chức. Mối liên hệ này được xây dựng
dựa trên sự tổng hợp từ các nghiên cứu lập lại
của Perry (1996), Moynihan và Pandey (2007)
và bảng hiệu chỉnh thông qua nghiên cứu của
Kim và cộng sự (2012), nghiên cứu về PSM
của Paarlberg và cộng sự (2008). Trên cơ sở các
nghiên cứu này và mối quan hệ giữa các yếu tố
đặc trưng VHTC với PSM, mô hình nghiên cứu
được đề xuất như sau:
5Tác động của các yếu tố Văn hóa...
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành qua 02 giai đoạn:
(1) Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ dùng phương
pháp nghiên cứu định tính; (2) Giai đoạn nghiên
cứu chính thức dùng phương pháp nghiên cứu
định lượng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp
định tính thông qua phỏng vấn, tham khảo ý
kiến của các chuyên gia, CBCC. Nhóm tác giả
thực hiện phỏng vấn sâu với 11 chuyên gia gồm:
02 Phó cục trưởng, 06 Chi cục trưởng và 03
nhân viên để trao đổi về thực trạng hành chính
công tại HQBD, nhận xét, góp ý các thang đo về
đặc trưng VHTC và PSM sao cho phù hợp với
tình hình thực tế. Từ đó xây dựng và hiệu chỉnh
các thang đo, thiết kế bảng khảo sát. Nghiên cứu
định lượng được thực hiện thông qua bảng câu
hỏi khảo sát và được sử dụng để kiểm định lại
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết mô hình
nhằm kiểm định mô hình lý thuyết đã được đặt ra
cũng như đo lường các yếu tố VHTC ảnh hưởng
đến PSM, nghiên cứu chính thức được tiến hành
tại HQBD. Nghiên cứu gồm có 31 biến quan sát
(xem thêm bảng 1), như vậy kích thước mẫu tối
thiểu là 155. Để đạt được kích thước mẫu đề
ra, nhóm tác giả gửi 350 phiếu khảo sát thông
qua hình thức gửi trực tiếp đến CBCC HQBD.
Trong 350 phiếu khảo sát đã gửi, số phiếu thu
hồi là 287 phiếu (trong đó 271 phiếu hợp lệ
và 16 phiếu không hợp lệ do người được khảo
sát trả lời không đầy đủ các câu hỏi và trả lời
không đúng theo hướng dẫn). Do đó, mẫu điều
tra được chọn là 271 quan sát là phù hợp với yêu
cầu, đảm bảo cho việc thực hiện nghiên cứu. Mẫu
được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện
phi xác suất với cỡ mẫu theo công thức: N ≥ 5*x
(trong đó: x là tổng số biến quan sát) (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Bảng 1: Thang đo lường các yếu tố thuộc VHTC ảnh hưởng đến PSM
TT Thang đo Nguồn gốc
Sự tự chủ trong công việc
1 Trong công việc, tôi được phép tự quyết định phương
thức giải quyết công việc của mình.
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007) (Paarlberg và cộng sự,
2008);
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2 Tôi có thể tự xác định những điều cần phải thực hiện trong
quá trình làm việc miễn sao đạt được mục tiêu.
(Panagiotis và cộng sự, 2014)
3 Tôi có thể sắp xếp lịch làm việc một cách linh hoạt cho
phù hợp với yêu cầu công việc.
4 Tôi có thể linh hoạt điều chỉnh một số khía cạnh của quy
trình làm việc sao cho phù hợp với thực tế.
Hệ thống đánh giá kết quả công việc
5 Hệ thống đánh giá kết quả công việc hiện tại là một kênh
phản hồi tốt để tôi điều chỉnh cách làm việc nhằm đạt hiệu
quả công việc cao hơn.
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
6 Kết quả công việc của tôi được đánh giá đúng. Những
điều tôi nhận được từ tổ chức hoàn toàn xứng đáng với
những gì tôi đã cống hiến.
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008); Nghiên cứu định tính
7 Cơ quan tôi luôn có những hình thức kỷ luật thích đáng
với những trường hợp làm việc thiếu hiệu quả và không
cải thiện.
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
8 Cơ quan tôi đánh giá công việc còn tương đối cảm tính và
cào bằng.
Nghiên cứu định tính
Vai trò của người quản lý trực tiếp/người hướng dẫn trực tiếp
9 Tôi được cấp bảng mô tả công việc đầy đủ và kèm theo là
trách nhiệm cụ thể trong công việc
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
10 Nhiệm vụ và khối lượng công việc được phân công là phù
hợp
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
11 Người quản lý luôn ủng hộ và tạo điều kiện để tôi có thể
cân bằng giữa công việc và cuộc sống.
Nghiên cứu định tính
12 Những trao đổi với người quản lý về hiệu quả trong công
việc là rất hữu ích với tôi.
Nghiên cứu định tính
13 Người quản lý lắng nghe và ghi nhận ý kiến đóng góp của
tôi.
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
14 Trong vòng 06 tháng qua, người quản lý đã thảo luận với
tôi về hiệu quả trong công việc của tôi.
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
7Tác động của các yếu tố Văn hóa...
Môi trường và điều kiện làm việc
15 Tôi được bảo đảm an toàn về sức khỏe và an toàn trong
lao động.
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
16 Tôi được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để hoàn
thành công việc được giao.
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
17 Nơi tôi làm việc có điều kiện vật chất tốt và hỗ trợ hiệu
quả cho đội ngũ CBCC.
Nghiên cứu định tính
18 Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nghiệp vụ giúp tôi
cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
19 Tôi luôn nhận được sự hỗ trợ từ đồng nghiệp để hoàn
thành công việc
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
20 Nhu cầu đào tạo của tôi được tổ chức quan tâm xem xét (Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
Vai trò của người lãnh đạo/ Sứ mạng và tầm nhìn của tổ chức
21 Lãnh đạo truyền đạt các mục tiêu và tầm nhìn của tổ chức
cho nhân viên
(Perry, 1996) (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
22 Tôi hiểu được mối liên hệ giữa công việc tôi đang làm với
tầm nhìn và mục tiêu của cơ quan.
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
23 Tôi biết được kỳ vọng của cơ quan đối với tôi trong công
việc là gì.
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
24 Công việc của tôi làm cho tôi cảm thấy tự hào về những
gì mình đang làm.
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008)
25 Tôi hiểu được các mục tiêu và tầm nhìn của tổ chức đang
hướng đến
(Perry, 1996); (Moynihan & Pan-
dey, 2007); (Paarlberg và cộng sự,
2008) [40]
26 Lãnh đạo cơ quan của tôi đã tạo đượ