Nghiên cứu nhằm xác định những yếu tố tác
động của chất lượng cuộc sống công việc đến sự
gắn bó với tổ chức của nhân viên ở các công ty
dịch vụ quảng cáo tại Tp.HCM (Thành phố Hồ
Chí Minh). Nghiên cứu được thực hiện khảo sát
với 250 nhân viên đang làm việc ở các công ty
dịch vụ quảng cáo tại Tp.HCM. Các phương pháp
phân tích được sử dụng như Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory
Factor Analysis), hồi quy tuyến tính đa biến. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 7 thành phần: (1)
Lương thưởng công bằng và tương xứng, (2) Môi
trường làm việc an toàn và khỏe mạnh, (3) Cơ hội
phát triển năng lực bản thân, (4) Phát triển nghề
nghiệp và đảm bảo việc làm, (5) Quan hệ trong
tổ chức, (6) Quy tắc tổ chức, (7) Cân bằng cuộc
sống công việc tác động dương đến cả 3 thành
phần của sự gắn bó với tổ chức của nhân viên. Và
yếu tố tính liên hệ xã hội chỉ tác động đến gắn bó
bằng tình cảm và gắn bó bằng đạo đức.
20 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 670 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của chất lượng cuộc sống công việc đến sự gắn bó với tổ chức của nhân viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
39
Tác động của chất lượng cuộc sống ...
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm xác định những yếu tố tác
động của chất lượng cuộc sống công việc đến sự
gắn bó với tổ chức của nhân viên ở các công ty
dịch vụ quảng cáo tại Tp.HCM (Thành phố Hồ
Chí Minh). Nghiên cứu được thực hiện khảo sát
với 250 nhân viên đang làm việc ở các công ty
dịch vụ quảng cáo tại Tp.HCM. Các phương pháp
phân tích được sử dụng như Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory
Factor Analysis), hồi quy tuyến tính đa biến. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 7 thành phần: (1)
Lương thưởng công bằng và tương xứng, (2) Môi
trường làm việc an toàn và khỏe mạnh, (3) Cơ hội
phát triển năng lực bản thân, (4) Phát triển nghề
nghiệp và đảm bảo việc làm, (5) Quan hệ trong
tổ chức, (6) Quy tắc tổ chức, (7) Cân bằng cuộc
sống công việc tác động dương đến cả 3 thành
phần của sự gắn bó với tổ chức của nhân viên. Và
yếu tố tính liên hệ xã hội chỉ tác động đến gắn bó
bằng tình cảm và gắn bó bằng đạo đức.
Từ khóa: Chất lượng cuộc sống công việc,
sự gắn bó với tổ chức.
ABSTRACT
The study is aimed to determine the
factors that influence the quality of work life
to organizational commitment of staff in the
advertising service companies in Ho Chi
Minh City (Ho Chi Minh City). The study was
conducted a survey with 250 employees working
in the advertising service companies in HCMC.
The Cronbach’s Alpha test, Exploratory Factor
Analysis (EFA) and Multiple-Variable Linear
Regression Analysis were used in this study. The
research indicates that there are 7 components:
(1) Adequate and fair Remuneration, (2) Safe
and healthy environment, (3) Development of
human capabilities, (4) Growth and security, (5)
Relations in the organization, (6) Rules of the
organization, (7) The balance between work and
life impact positive on all 3 components of the
organization commitment. And Social relevance
only impacts on Affective commitment and
Normative commitment
Keywords: quality of working life,
organizational commitment.
TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CÔNG VIỆC ĐẾN
SỰ GẮN BÓ VỚI TỔ CHỨC CỦA NHÂN VIÊN
IMPACTS OF QUALITY OF LIFE TO WORK WITH ORGANIZATIONS ENGAGED STAFF
Vũ Bá Thành*, Ngô Văn Toàn **
1. GIỚI THIỆU
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, làm thế nào một doanh nghiệp có thể
tạo được nền tảng vững chắc để phát triển là
một câu hỏi lớn luôn được đặt ra đối với lãnh
đạo doanh nghiệp. Bên cạnh việc nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ, thì nguồn nhân lực ổn
định đóng vai trò cực kỳ quan trọng; công ty cần
có đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, sẵn sàng
làm việc hết mình vì mục tiêu của tổ chức và gắn
bó với tổ chức lâu dài. Tuy nhiên thực tế hiện nay,
ngành dịch vụ quảng cáo tại Tp. HCM là ngành
có môi trường làm việc năng động và nhân sự
của ngành dịch vụ quảng cáo thường trẻ trung,
năng động, sáng tạo và có cá tính mạnh, đặc biệt
thời gian làm việc của nhân sự trong ngành dịch
* Th.S. Công ty TNHH Food Farm, NCS ngành Quản trị Kinh doanh - Học viện Khoa học Xã hội. Viện Hàn Lâm Khoa
học xã hội Việt Nam
** Th.S. GV. Trường Đại học Tài chính – Marketing, NCS. Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM.
40
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
vụ quảng cáo thường chiếm một lượng thời gian
lớn hơn đối với thời gian nghỉ ngơi – giải trí
để hồi phục sức khỏe của mỗi ngày; do đó sự
cân bằng thời gian dành cho công việc và cuộc
sống là rất quan trọng. Do đặc điểm ngành dịch
vụ quảng cáo đòi hỏi sự năng động, sáng tạo,
tìm tòi những cái mới nên đa số các nhân viên
làm ngành dịch vụ quảng cáo có xu hướng hay
thay đổi môi trường làm việc để tìm những cái
sáng tạo mới hơn trong công việc, mặc dù công
ty cũng có cố gắng tạo ra chất lượng cuộc sống
công việc tốt hơn cho nhân viên, tạo mọi điều
kiện cho nhân viên phát triển năng lực. Nguyên
nhân nào làm cho nhân viên trong các công ty
quảng cáo tại Tp. HCM thiếu gắn bó với doanh
nghiệp? Doanh nghiệp phải làm gì để cải thiện
tình hình này? Đó vẫn đang là câu hỏi cần có lời
giải đáp. Chính vì thiếu các nghiên cứu cụ thể
trong từng ngành – từng lĩnh vực về chất lượng
cuộc sống công việc và tác động của nó đối với
sự gắn bó của nhân viên với tổ chức nên các tổ
chức chưa hiểu hoặc chưa hiểu rõ và đầy đủ về
chất lượng cuộc sống công việc, dẫn đến việc
các tổ chức không quan tâm nhiều đến cải thiện
chất lượng cuộc sống công việc.
Xuất phát từ thức tế và để trả lời cho câu hỏi
trên chúng ta cần nghiên cứu chất lượng cuộc
sống công việc ảnh hưởng như thế nào đến sự
gắn bó với tổ chức của nhân viên trong ngành
dịch vụ quảng cáo. Nghiên cứu này nhằm đánh
giá tác động của chất lượng cuộc sống công việc
đến sự gắn bó với tổ chức của nhân viên.
2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN
2.1. Chất lượng cuộc sống công việc
Nâng cao chất lượng cuộc sống tại nơi làm
việc là một khái niệm đã được các nhà quản trị
xem trọng trong tổ chức. Một số nhà nghiên cứu
cho rằng chất lượng cuộc sống công việc được
xác định bằng các yếu tố như kinh nghiệm làm
việc (Kahn, 1981; Kalra & Ghosh, 1984; Kerce
& Booth-Kewley, 1993). Với nhiều quan điểm
các nhà nghiên cứu khác, những yếu tố nào tạo
nên một chất lượng cao trong công việc? Chất
lượng cuộc sống công việc cao (Quality of Work
Life - QWL) là điều cần thiết cho các tổ chức
để tiếp tục thu hút và giữ chân người tài (theo
Akdere, 2006 được dẫn bởi Daud, 2010). Theo
Boisvert (1977), Carlson (1980), Hackman
(1980) được dẫn bởi Martel và Dupuis (2006)
và Mirvis và Lawler (1984) cho rằng chất lượng
cuộc sống công việc là một nhóm các kết quả có
ảnh hưởng mạnh đến đời sống nơi làm việc đối
với từng cá nhân.
Theo Mohammad & cộng sự (2013) thì khái
niệm chất lượng cuộc sống công việc là các giá
trị mà chính các giá trị đó là tâm điểm của những
phong trào trong tổ chức và những phong trào
này sẽ thỏa mãn nhu cầu và khát vọng của nhân
viên tại tổ chức. Từ khái niệm của Walton có thể
thấy chất lượng cuộc sống công việc là những
điều kiện thuận lợi, môi trường của nơi làm việc
đã hỗ trợ và làm tăng mức độ thỏa mãn của nhân
viên thông qua các yếu tố về lương, thưởng, khả
năng phát triển bản thân trong tổ chức. Sự cân
bằng giữa cuộc sống và công việc, yếu tố về
sự an toàn và khả năng hội nhập của nhân viên
với xã hội tại nơi nhân viên đó đang làm việc.
Nghiên cứu của Mohammad & cộng sự (2013)
cho rằng chất lượng cuộc sống công việc hình
thành từ 8 yếu tố: (1) Lương thưởng công bằng,
(2) Môi trường làm việc an toàn và khỏe mạnh,
(3) Cơ hội phát triển năng lực bản thân, (4) Phát
triển nghề nghiệp và đảm bảo công việc, (5)
Quy tắc trong tổ chức, (6) Hòa nhập trong tổ
chức, (7) Cân bằng không gian sống, (8) Liên
quan đến xã hội.
Theo Daud & cộng sự (2015), chất lượng
cuộc sống công việc là mức độ hài lòng của
nhân viên đối với công việc của họ mà được hỗ
trợ bởi nhu cầu cơ bản và hỗ trợ tinh thần của tổ
chức. Điều này phản ánh kết quả và năng suất
của người lao động đối với tổ chức của họ. Chất
lượng cuộc sống công việc bao gồm một vài yếu
tố như môi trường an toàn và lành mạnh, xã hội,
an ninh và công bằng trong tổ chức. Chất lượng
41
Tác động của chất lượng cuộc sống ...
cuộc sống công việc là rất cao có liên quan với
sự cam kết của một nhân viên. Như vậy, chất
lượng cuộc sống là rất quan trọng để làm cho
một tổ chức phát triển và phát triển hơn nữa.
2.2. Sự gắn bó với tổ chức
Gắn bó với tổ chức (Organizational
Commitment) đã được nhiều nhà nghiên cứu ở
các nước trên thế giới như là Meyer và Allen
(1990, 1991), Mathieu & Zajac (1990), O’Reilly
& Chatman (1986) được dẫn bởi Daud (2010),
Porter và các cộng sự (1974) được dẫn bởi
Nowday và các cộng sự (1979) đề cập đến.
Allen & Meyer (1990) cho rằng sự gắn bó với tổ
chức là trạng thái tâm lý buộc chặt cá nhân vào
tổ chức. Nowday & các cộng sự (1979) thì cho
rằng sự gắn bó với tổ chức là sức mạnh đồng
nhất của cá nhân với tổ chức và sự tích cực của
cá nhân tham gia vào trong tổ chức. Trong số rất
nhiều định nghĩa và thành phần của khái niệm
sự gắn bó với tổ chức, định nghĩa của Moway &
cộng sự và khái niệm của Meyer & Allen là hai
khái niệm được chấp nhận và được sử dụng rộng
rãi trong các nghiên cứu hiện nay.
Theo Benkhoff (1996) cho rằng các nhân tố
của thang đo OCQ của Mowday & Porter có thể
không đồng nhất cho mọi trường hợp. Tức là 3
nhân tố của thang đo OCQ có thể không hoàn
toàn đồng thời hỗ trợ cho sự gắn kết với tổ chức.
Một nhân viên dự định ở lại lâu dài với tổ chức
thì chưa chắc anh ta cố gắng làm việc nỗ lực và
đồng nhất với tổ chức. Hoặc một nhân viên cố
gắng làm việc chăm chỉ thì cũng chưa chắc anh
ta trung thành và đồng nhất với tổ chức. Do đó,
để tránh trường hợp phức tạp trên, một số tác
giả có xu hướng sử dụng thang đo của Meyer
và Allen (1990). Từ những phân tích trên thì mô
hình ba nhân tố của Meyer và Allen (1990) được
sử dụng cho nghiên cứu này. Như vậy, các thành
phần của sự gắn bó với tổ chức của Meyer và
Allen (1990): gắn bó bằng tình cảm (Affective
Commitment), gắn bó bằng duy trì (Continuance
Commitment), gắn bó bằng đạo đức (Normative
Commitment).
Ngoài ra, ở trong nước nghiên cứu của
Nguyễn Thị Phương Dung & cộng sự (2014) đã
đề cập đến các yếu tố tác động đến sự gắn kết tổ
chức của nhân viên khối văn phòng ở Thành phố
Cần Thơ. Từ dữ liệu được thu thập là 160 quan
sát nhân viên khối văn phòng ở Cần Thơ, dữ liệu
được xử lý bằng công cụ thống kê như là thống
kê mô tả, kiểm tra thang đo Cronbach’s alpha,
phân tích nhân tô khám phá và phân tích tương
quan. Kết quả nghiên cứ đã chỉ ra có 5 nhân tô
tác động đến sư gắn kết tổ chức của nhân viên
là văn hóa tổ chức, chia sẽ tri thức, đặc điểm cá
nhân, quan hệ nhân viên và cơ cấu tổ chức.
2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng cuộc
sống và sự gắn bó với tổ chức
Theo nghiên cứu của Sajjad & cộng sự
(2014), Daud (2010) đã chứng minh rằng có
một mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa
chất lượng cuộc sống công việc bao gồm môi
trường an toàn, lành mạnh; phát triển năng lực
con người; quy tắc trong tổ chức; tính liên quan
đến xã hội của công việc và không gian sống
đã có tác động đến gắn bó với tổ chức của nhân
viên. Kết quả của các chỉ số đo lường phù hợp
với mô hình và trong một phạm vi chấp nhận
được, cho phép kết luận rằng sự phù hợp của mô
hình được chấp nhận. Kết quả nghiên cứu của
Arthi & cộng sự (2011) tìm thấy thông qua phân
tích hồi quy tập hợp các biến của chất lượng
cuộc sống công việc tác động tích cực đến mức
độ thay đổi trong gắn bó. Mối quan hệ giữa nhận
thức và hỗ trợ tổ chức của các hình thức gắn bó
được kiểm tra. Cá nhân cảm thấy có giá trị và
được hỗ trợ bởi tổ chức của họ bằng tình cảm
làm cho nhân viên đó gắn bó với tổ chức.
Theo nghiên cứu của Daud & cộng sự
(2015) đã chỉ ra rằng có một mối quan hệ giữa
chất lượng cuộc sống công việc bao gồm đặc
điểm công việc, giám sát và vai trò xung đột với
cam kết tình cảm. Bên cạnh đó đặc điểm công
việc, giám sát và vai trò xung đột có mối quan
hệ vừa phải với cam kết duy trì và cam kết đạo
đức. Trong khi, yếu tố vai trò quá tải của chất
42
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
lượng cuộc sống công việc có rất ít và không có
mối quan hệ quan trọng với các thành phần của
cam kết với tổ chức.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm xác định những yếu tố tác
động của chất lượng cuộc sống công việc đến
sự gắn bó với tổ chức của nhân viên ở các công
ty dịch vụ quảng cáo tại Tp.HCM. Từ việc xem
các nghiên cứu trước, tác giá đưa ra mô hình
nghiên cứu đề xuất sẽ sử dụng dựa trên mô hình
của Mohammad & cộng sự (2013) để xem xét
các yếu tố tác động đến chất lượng cuộc sống
công việc và sự gắn bó với tổ chức của nhân
viên tác giả sẽ dựa trên cơ sở mô hình của Allen
và Meyer (1990) và một số nghiên cứu khác.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
MÔ HÌNH 1: Mô hình nhằm tiến hành xem xét sự tác động của các thành phần của biến chất
lượng cuộc sống công việc đến biến thành phần gắn bó bằng tình cảm.
1 2 3
4 5 6 7 8
TinhCam MOITRUONG HOANHAP PHATTRIEN
NANGLUC CANBANG QUYTAC LUONG XAHOI
α β β β
β β β β β
= + + +
+ + + + +
MÔ HÌNH 2: Xem xét sự tác động của các thành phần của biến chất lượng cuộc sống công việc
đến biến thành phần gắn bó bằng duy trì.
1 2 3 4
5 6 7 8
DuyTri MOITRUONG HOANHAP PHATTRIEN NANGLUC
CANBANG QUYTAC LUONG XAHOI
α β β β β
β β β β
= + + + +
+ + + +
43
Tác động của chất lượng cuộc sống ...
3.2. Thu thập và phân tích số liệu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu
phi xác suất. Tác giả đã gửi khảo sát nhân viên
với 300 bảng câu hỏi, thu về 284 phiếu khảo
sát, sau khi loại đi những phiếu không đạt yêu
cầu còn lại 250 bảng trả lời hợp lệ, như vậy vẫn
đáp ứng được yêu cầu về cỡ mẫu cho nghiên
cứu. Bảng câu hỏi cho nghiên cứu này sử dụng
thang đo Likert với 5 mức độ để đo lường mức
độ của chất lượng cuộc sống công việc và sự
gắn bó của nhân viên trong doanh nghiệp quảng
cáo trên địa bàn Tp.HCM. Các phương pháp
phân tích số liệu như là thống kê mô tả, phân
tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định thang
đo (Cronbach’s Alpha), phân tích hồi qui bội,
ANOVA bằng phần mềm SPSS.
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
4.1. Kết quả phân tích nhân tố
Nghiên cứu này sẽ kiểm tra 8 thành phần
của chất lượng cuộc sống công việc tác động
đến từng thành phần của cam kết tổ chức. Tổng
số biến quan sát của chất lượng cuộc sống công
việc là 34 biến quan sát và 21 biến quan sát
của cam kết tổ chức. Trong bài nghiên cứu này
nhằm đảm bảo độ tin cây của thang đo cho nên
những nhân tố nào có hệ số Cronbach’s Alpha
≥ 0,6 thì mới được xem là tin cậy và được giữ
lại. Bên cạnh đó, mối quan hệ tương quan biến
tổng cũng được xem xét, chỉ những biến nào
có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 mới
được giữ lại.
Kết quả Cronbach’s Alpha của biến chất
lượng cuộc sống công việc cho thấy các thang
đo khảo sát đều có hệ số Cronbach’s Alpha đạt
mức khá cao trên 0.7, điều này cho thấy dữ liệu
khảo sát có độ tin cậy cao. Các biến quan sát của
thang đo Gắn bó bằng duy trì với các biến quan
sát CC6, CC7 có hệ số tương quan biến tổng
0.307 và 0.216, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại
2 biến CC6, CC7 ra khỏi thang đo là 0.769 và
0.781, cao hơn so với giá trị hiện tại là 0.759, đo
đó cần phải loại bỏ các biến quan sát này khỏi
các thang đo. Sau khi loại bỏ đi các biến quan
sát này, các biến quan sát còn lại đều đảm bảo độ
tương quan tốt với tổng thể dữ liệu đạt mức trên
0.4, vì thế các biến quan sát được giữ lại cho các
phân tích tiếp theo.
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s
Alpha thì 32 biến quan sát của 8 thành phần
của biến chất lượng cuộc sống công việc và
21 biến quan sát của 3 thành phần của biến sự
gắn bó với tổ chức của nhân viên được đưa vào
để tiến hành thực hiện phân tích nhân tố khám
phá EFA
Kết quả phân tích nhân tố đã đảm bảo
được độ tin cậy và các nhân tố được rút trích
là: Nhóm nhân tố 1: Môi trường làm việc với
4 biến quan sát MT4, MT2, MT1, MT3. Ký
hiệu là MOITRUONG; Nhóm nhân tố 2: Hòa
nhập tổ chức với 5 biến quan sát là HN5, HN1,
HN3, HN4, HN2. Ký hiệu là HOANHAP;
Nhóm nhân tố 3: Phát triển nghề nghiệp với 4
biến quan sát là PT1, PT4, PT2, PT3. Ký hiệu
là PHATTRIEN; Nhóm nhân tố 4: Phát triển
năng lực bản thân với 4 biến quan sát là NL5,
NL1, NL2, NL4. Ký hiệu NANGLUC; Nhóm
nhân tố 5: Cân bằng không gian sống với 5
biến quan sát là CB1, CB4, CB3, CB2, CB5.
Ký hiệu là CANBANG; Nhóm nhân tố 6: Quy
tắc tổ chức với 4 biến quan sát là QT1, QT2,
QT3, QT4. Ký hiệu QUYTAC; Nhóm nhân
tố 7: Lương thưởng công bằng và tương xứng
với 3 biến quan sát là LT1, LT3, LT2. Ký hiệu
LUONG; Nhóm nhân tố 8: Tính chất xã hội với
3 biến quan sát là XH2, XH1, XH4. Ký hiệu
MÔ HÌNH 3: Xem xét sự tác động của các thành phần của biến chất lượng cuộc sống công việc
đến biến thành phần gắn bó bằng đạo đức.
1 2 3 4
5 6 7 8
DaoDuc MOITRUONG HOANHAP PHATTRIEN NANGLUC
CANBANG QUYTAC LUONG XAHOI
α β β β β
β β β β
= + + + +
+ + + +
44
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
XAHOI; Gắn bó bằng tình cảm: AC1, AC2,
AC3, AC4, AC5, AC6. Ký hiệu: TINHCAM;
Gắn bó bằng duy trì: CC1, CC2, CC3, CC4,
CC5, CC8, CC9. Ký hiệu: DUYTRI; Gắn bó
bằng đạo đức: NC1, NC2, NC3, NC4, NC5,
NC6. Ký hiệu: DAODUC.
4.2. Kết quả chay mô hình hồi quy
Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA, thang đo chất
lượng cuộc sống công việc gồm có 8 thành phần
như sau: (1) Môi trường làm việc, (2) Hòa nhập
tổ chức, (3) Phát triển nghề nghiệp, (4) Phát
triển năng lực bản thân, (5) Cân bằng không gian
sống, (6) Quy tắc tổ chức, (7) Lương thưởng
công bằng và tương xứng, (8) Tính chất xã hội
với 32 biến quan sát. Thang đo sự gắn bó với tổ
chức của nhân viên gồm 3 thành phần (1) Gắn
bó bằng tình cảm, (2) Gắn bó bằng duy trì, (3)
Gắn bó bằng đạo đức với 19 biến quan sát. Các
biến quan sát trong từng thành phần của mô hình
nghiên cứu sẽ được điều chỉnh lại và cộng trung
bình và được ký hiệu lại thành các biến mới.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội và kiểm
định các giả định của mô hình chúng ta sẽ xem
xét sự tác động của 8 biến MOITRUONG,
HOANHAP, PHATTRIEN, NANGLUC,
CANBANG, QUYTAC, LUONG, XAHOI,
lên các biến TINHCAM, DUYTRI, DAODUC
thông qua các mô hình hồi quy tuyến tính sau:
Bảng 1: Kết quả phân tích tác động đến gắn bó bằng tình cảm (mô hình 1)
Mô hình
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa
t Sig.
Thống kê đa cộng
tuyến
Sai số
chuẩn Beta
Dung
sai
VIF
1 (Constant) .194 .152 1.274 .204
MOITRUONG .122 .022 .207 5.415 .000 .763 1.310
HOANHAP .181 .027 .247 6.598 .000 .795 1.258
PHATTRIEN .166 .026 .247 6.366 .000 .741 1.349
NANGLUC .109 .025 .176 4.416 .000 .706 1.417
CANBANG .113 .033 .131 3.410 .001 .763 1.311
QUYTAC .148 .029 .202 5.105 .000 .716 1.396
LUONG .049 .023 .079 2.111 .036 .790 1.266
XAHOI .074 .023 .117 3.220 .001 .845 1.183
a. Biến phụ thuộc: TINHCAM
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu
Bảng 1 cho thấy các hệ số hồi quy của 8
thành phần của chất lượng cuộc sống công việc
đều có tác động đến gắn bó bằng tình cảm của
nhân viên ngành dịch vụ quảng cáo với mức ý
nghĩa 1% đối với các biến MOITRUONG (Sig =
0.000), HOINHAP (Sig = 0.000), PHATTRIEN
(Sig = 0.000), NANGLUC (Sig = 0.000),
CANBANG (Sig = 0.001), QUYTAC (Sig =
0.000), XAHOI (Sig = 0.001) và biến LUONG
(Sig = 0.036) có mức ý nghĩa 5%.
45
Tác động của chất lượng cuộc sống ...
Bảng 2: Kết quả phân tích tác động đến gắn bó bằng duy trì (mô hình 2)
Mô hình
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa
t Sig.
Thống kê đa cộng
tuyến
B
Sai số
chuẩn
Beta Dung sai
VIF
1 (Constant) .163 .145 1.129 .085
MOITRUONG .151 .021 .260 7.056 .000 .763 1.310
HOINHAP .156 .026 .216 5.980 .000 .795 1.258
PHATTRIEN .150 .025 .226 6.043 .000 .741 1.349
NANGLUC .124 .024 .202 5.277 .000 .706 1.417
CANBANG .164 .032 .192 5.194 .000 .763 1.311
QUYTAC .124 .028 .172 4.507 .000 .716 1.396
LUONG .072 .022 .118 30243 .001 .790 1.266
XAHOI .021 .022 .034 .956 .340 .845 1.183
a. Biến phụ thuộc: DUYTRI
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu
Bảng 2 cho thấy các hệ số hồi quy của 8
biến độc lập đưa vào mô hình phân tích hồi quy
thì có 7 biến tác động có mối quan hệ tuyến tính
với biến gắn bó bằng duy trì ở mức ý nghĩa 5%,
đó là MOITRUONG (Sig = 0.000), HOINHAP
(Sig = 0.000), PHATTRIEN (Sig = 0.000),
NANGLUC (Sig = 0.000), CANBANG (Sig =
0.001), QUYTAC (Sig = 0.000), LUONG (Sig
= 0.001) và biến XAHOI (Sig = 0.340) không
có ý nghĩa thống kê vì có Sig = 0.340 lớn hơn
cả 10%.
Bảng 3: Kết quả phân tích tác động đến gắn bó bằng đạo đức (mô hình 3)
Mô hình
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa
t Sig.
Thống kê đa cộng
tuyến
B
Sai số
chuẩn
Beta Dung sai VIF
1 (Constant) -.277 .145 -1.916 .057
MOITRUONG .110 .021 .181