Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

The paper explores the impact of capital management on turnover ratios of companies listed on the Vietnam stock market for the period 2010 - 2015. The estimation method for the regression model is used by Pool OLS, REM, FEM and FGLS with 1158 observation table data over a 6 year period. The results show that circular capital management has an impact on companies return-to-earnings ratios, such as Receivables collection period (RCP), Payables deferral period (PDP) Inventory conversion period (ICP) and Cash conversion cycle (CCC) will increase companies proit margins.

pdf12 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29 Tác động của quản trị ... TÓM TẮT B̀i nghiên ću tìm hỉu t́c đ̣ng c̉a qủn tṛ v́n luân chuỷn lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty niêm ýt trên tḥ trường ch́ng khón Vịt Nam giai đọn 2010 – 2015. Phương ph́p ước lượng cho mô hình hồi quy được sử dụng l̀ bằng Pool OLS, REM, FEM v̀ FGLS với dữ lịu b̉ng gồm 1158 quan śt trong khỏng thời gian 6 nĕm. Ḱt qủ cho thấy vịc qủn tṛ v́n luân chuỷn có t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty, cụ th̉ l̀ rút ngắn kỳ thu tìn bình quân (RCP), kỳ tr̉ tìn bình quân (PDP), kỳ luân chuỷn h̀nh tồn kho (ICP) v̀ chu kỳ chu chuỷn tìn (CCC) sẽ l̀m gia tĕng tỷ suất sinh lợi cho ćc công ty. Từ khóa: Vốn luân chuyển, chu kỳ chu chuyển tìn, tỷ suất sinh lợi, Việt Nam. TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN LÊN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Bùi Hữu Phước1, Nguyễn Chiêu Thụy2, Ngô Vĕn Toàn3 EFFECTS OF WORKING CAPITAL MANAGEMENT ON PROFITABILITY OF LISTED COMPANIES IN THE VIETNAM STOCK EXCHANGE ABSTRACT The paper explores the impact of capital management on turnover ratios of companies listed on the Vietnam stock market for the period 2010 - 2015. The estimation method for the regression model is used by Pool OLS, REM, FEM and FGLS with 1158 observation table data over a 6 year period. The results show that circular capital management has an impact on companies return-to-earnings ratios, such as Receivables collection period (RCP), Payables deferral period (PDP) Inventory conversion period (ICP) and Cash conversion cycle (CCC) will increase companies proit margins. Keywords: Working capital, Cash conversion cycle, Proitability, Vietnam. 1 TS. GV. Khoa T̀i ch́nh - Ngân h̀ng. Trường đ̣i ḥc T̀i ch́nh - Marketing. ĐT: 0913 100 394; Email: ductcdn@yahoo.com 2 ThS. GV. Khoa Ḱ tón - Tài chính - Ngân h̀ng, Trường đ̣i ḥc Cửu Long. ĐT: 0909 213 592; Email: nguyenchieuthuy@mku.edu.vn 3 ThS. GV. Khoa T̀i ch́nh - Ngân h̀ng, Trường đ̣i ḥc T̀i ch́nh - Marketing. NCS. Trường đ̣i ḥc Ngân h̀ng Tp.HCM. Email: ngovantoan2425@gmail.com 30 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. GIỚI THIỆU Quản trị vốn luân chuyển mà cụ thể là quản trị tài sản ngắn hạn và quản trị nợ ngắn hạn hiệu quả, là một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Quản trị vốn luân chuyển còn duy trì quan hệ giữa từng bộ phận cấu thành cũng như tổng thể của vốn luân chuyển một cách hợp lý và tìm ra các nguồn vốn phù hợp để tài trợ cho vốn luân chuyển. Như vậy, quản trị vốn luân chuyển tác động tṛc tiếp lên trạng thái sinh lợi và rủi ro của các công ty. Quản trị tốt vốn luân chuyển góp phần đẩy nhanh việc sản xuất kinh doanh, sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tiết kiệm chi phí vốn thấp nhất và cuối cùng là mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Nhưng việc quản trị vốn luân chuyển như thế nào là tốt? và mức độ tác động của việc quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất sinh lợi của các công ty ra sao? Đây là câu hỏi khó cho các công ty hiện nay và đặc biệt là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Vốn luân chuyển trong các công ty luôn đóng vai trò quan trọng cho việc duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Ṣ quản trị vốn luân chuyển có thể được định nghĩa như một ṣ duy trì mức độ tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phù hợp nhằm duy trì tốt hoạt động công ty, tận dụng tối đa nguồn vốn và tối thiểu hóa chi phí, tạo ra đủ tiền để thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn cũng như đầu tư thêm vào sản xuất kinh doanh. Mỗi công việc kinh doanh đều cần vốn luân chuyển để tồn tại và duy trì hoạt động. Vốn luân chuyển là ṣ sống của một công ty nó rất cần thiết cho một công ty để duy trì tính thanh khoản và lợi nhuận. Với mục đích nghiên cứu tác động lên tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết, nhóm tác giả đã chọn đề tài “T́c đ̣ng c̉a qủn tṛ v́n luân chuỷn lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty niêm ýt trên tḥ trường ch́ng khón Vịt Nam” để nghiên cứu. 2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU 2.1. Các nghiên cứu trước có liên quan Lazaridis & Tryfonidis (2006) đã điều tra các mối quan hệ giữa lợi nhuận công ty và quản trị vốn luân chuyển. Tác giả chọn được một mẫu của 131 công ty niêm yết trong TTCK Athens từ nĕm 2001 - 2004. Trong đó, tỷ suất sinh lợi thuần là biến phụ thuộc được sử dụng để đo lường lợi nhuận của công ty và chu kỳ luân chuyển tiền mặt và các thành phần của nó như kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho là các biến độc lập được dùng để đo lường việc quản trị vốn luân chuyển. Tác giả còn đưa vào mô hình ba biến kiểm soát đó là tỷ lệ nợ, quy mô công ty và tỷ lệ đầu tư tài chính dài hạn. Tác giả nhận thấy tỷ suất sinh lợi có quan hệ tương quan âm với các biến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ thu tiền và số ngày tồn kho. Do đó quản lý tốt chu kỳ chuyển đổi tiền được sử dụng như một biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn. Do đó việc quản lý vốn luân chuyển sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của công ty. Juan García-Teruel và Martinez-Solano (2007) đã cung cấp bằng chứng tḥc nghiệm về tác động của quản lý vốn luân chuyển trên tỷ suất sinh lợi của một mẫu 8872 công ty vừa và nhỏ của Tây Ban Nha từ nĕm 1996 – 2002. Trong đó, tỷ suất sinh lợi (ROA) là biến phụ thuộc được sử dụng để đo lường lợi nhuận của công ty và chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) và các thành phần của nó như kỳ thu tiền (AR), kỳ trả tiền (AP), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV) là các biến độc lập được dùng để đo lường việc quản trị vốn luân chuyển. Tác giả còn đưa vào mô hình 31 Tác động của quản trị ... bốn biến kiểm soát đó là tỷ lệ nợ (DEBT), quy mô công ty (SIZE), tốc độ tĕng doanh thu (SGROW) và tỷ lệ tĕng trưởng GDP. Kết quả cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa lợi nhuận của các công ty vừa và nhỏ với kỳ thu tiền và số ngày tồn kho. Kỳ trả tiền cũng ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản của một số công ty. Tác giả chứng minh rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị lợi nhuận của công ty bằng cách giảm số ngày các khoản phải thu và hàng tồn kho. Việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền cũng cải thiện khả nĕng sinh lợi của công ty. Tác giả rút ra kết luận các công ty vừa và nhỏ muốn quản lý tốt vốn luân chuyển thì họ cũng có thể tạo ra giá trị bằng cách giảm kỳ thu tiền và số ngày tồn kho của công ty ở mức tối thiểu, hoặc là mức hợp lý. Nghiên cứu của (Al-Debi’e, 2011) nhằm khảo sát mối quan hệ giữa khả nĕng sinh lời và các biện pháp quản lý vốn luân chuyển cho các công ty công nghiệp niêm yết ở Jordan trong giai đoạn 2001-2010. Việc quản lý hiệu quả vốn luân chuyển sẽ làm tĕng khả nĕng sinh lời cho các công ty. Kết quả cho thấy có ít khả nĕng sinh lời cho các công ty chờ đợi lâu hơn để bán những sản phẩm, thu gom từ bán chịu và tiền trả cho các nhà cùng cấp hàng hóa. Hơn nữa, kết quả cho thấy bất chấp mức độ lợi nhuận của các công ty công nghiệp ở Jordan trả cho nhà cung cấp trước khi thu từ bán chịu. Các biến số kiểm soát (quy mô, đòn bẩy và tĕng trưởng GDP) bao gồm trong tất cả các mô hình hồi quy là đáng kể và có kỳ vọng dấu như ḍ kiến. Khả nĕng sinh lợi gia tĕng cùng với tĕng trưởng GDP và giảm với đòn bẩy. Trong bài nghiên cứu của tác giả (Arbidane & Ignatjeva, 2012) sử dụng dữ liệu báo cáo hàng nĕm của 128 công ty tại khu ṿc sản xuất Latvia từ nĕm 2004 - 2010. Các số liệu được thu thập từ Cục Thống kê Trung ương và cơ sở dữ liệu của các công ty tại Latvia. Để xác định mối quan hệ giữa lợi nhuận và quản trị vốn luân chuyển tác giả nghiên cứu các mô hình gồm hai biến phụ thuộc là lợi nhuận hoạt động gộp (GOP) và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA); kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP), kỳ trả tiền bình quân (PDP), kỳ thu tiền bình quân (RCP), chu kỳ chu chuyển tiền (CCC) là các biến độc lập. Ngoải ra tác giả còn đưa vào mô hình hai biến kiểm soát đó là quy mô công ty và tỷ lệ thanh toán hiện hành. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa các thành phần quản lý vốn luân chuyển và lợi nhuận. Một mối tương quan nghịch biến đáng kể đã được quan sát trong các công ty là duy nhất giữa ROA và RCP. Chu kỳ chuyển đổi tiền, kỳ phải trả và ROA cũng có tương quan nghịch biến nhưng không đáng kể. Điều này phù hợp với quan điểm cho rằng khoảng thời gian giữa chi tiêu cho mua nguyên vật liệu và thời gian của bán thành phẩm có thể là quá dài, và giảm thời gian trễ này làm tĕng khả nĕng sinh lợi (Deloof, 2003). Nghiên cứu (Mansoori & Muhammad, 2012; Bhatia & Srivastava, 2016) tập trung vào việc quản trị vốn luân chuyển trên hoạt động công ty và làm sáng tỏ hơn vấn đề ảnh hưởng quản lý hiệu quả vốn luân chuyển đến lợi nhuận công ty. Dữ liệu thu thập từ 92 công ty bao gồm 5 ngành đó là ngành điện tử, xây ḍng và vật liệu, công nghệ phần cứng, kỹ thuật công nghiệp, sản xuất tḥc phẩm trong 8 nĕm từ nĕm 2004 - 2011. Một số gợi ý chính đã được nêu ra từ những phát hiện của nghiên cứu như nhà quản lý sẽ cải thiện hiệu suất của họ và tĕng lợi nhuận công ty bằng cách rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, rút ngắn thời gian thu tiền và thời gian chuyển đổi hàng tồn kho, rút ngắn thời gian phải trả sẽ tĕng lợi nhuận công ty. 32 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014) tác giả phân tích dữ liệu gồm 208 công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE và HNX trong giai đoạn 2006 đến 2012, bằng các ước lượng bình phương tối thiểu (OLS), mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) để kiểm định. Từ kết quả trên cho thấy việc quản trị vốn luân chuyển hiệu quả bằng cách rút ngắn kỳ thu tiền và kỳ lưu kho sẽ gia tĕng khả nĕng sinh lợi cho các doanh nghiệp. Tác giả Bùi Ngọc Toản (2016) đã tḥc hiện kiểm định ṣ tác động của chính sách vốn lưu động đến khả nĕng sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của 35 doanh nghiệp ngành bất động sản Việt Nam giai đoạn 2010- 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các thành phần của vốn lưu động gồm: kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) có tác động ngược chiều đến khả nĕng sinh lợi trên tổng tài sản (ROA). Ngoài ra, tác giả cũng tìm thấy tác động của quy mô doanh nghiệp (SIZE), tỷ lệ đòn bẩy (LEV) và tỷ lệ tĕng trưởng kinh tế (GDP) đến khả nĕng sinh lợi trên tổng tài sản (ROA). 2.2. Cơ sở lý thuyết và giả thiết nghiên cứu Biến phụ thuộc: Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả chọn ch̉ tiêu ROA làm biến phụ thuộc để nghiên cứu ṣ tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lời (Juan García-Teruel và Martinez-Solano, 2007; Bhatia và Srivastava, 2016). Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): Ch̉ tiêu này dùng để đo lường khả nĕng sinh lợi so với tài sản, hay nói cách khác phản ánh mức sinh lợi của vốn kinh doanh, tức là cứ một đồng tài sản bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản = (Lợi nhuận ròng) (Tổng tài sản bình quân) Các biến độc lập tham gia vào mô hình: Kỳ thu tiền bình quân (RCP): Kỳ thu tiền bình quân (thời gian 1 vòng quay các khoản phải thu) được xác định theo công thức sau: Kỳ thu tiền bình quân = Bình quân các khoản phải thu ×365 Doanh thu thuần Ch̉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích thời gian mà công ty thu được khoản phải thu. Ch̉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng nhanh, công ty ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian của một vòng quay càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng ngày càng chậm, số vốn công ty bị chiếm dụng nhiều. Thông thường khi phân tích ch̉ tiêu này có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của kỳ phân tích với kỳ kế hoạch hoặc so sánh với thời gian bán hàng quy định ghi trong hợp đồng kinh tế cho khách hàng. Qua phân tích thấy được tình hình thu hồi nợ của công ty, để từ đó có các biện pháp thu hồi nợ nhằm góp phần ổn định tình hình tài chính. Gỉ thít 1: Kỳ thu tìn bình quân(RCP) t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty niêm ýt ở Vịt Nam. Kỳ trả tiền bình quân (PDP): Kỳ trả tiền bình quân (thời gian 1 vòng quay các khoản phải trả) được xác định theo công thức sau: Kỳ trả tiền bình quân = Bình quân các khoản phải trả ×365 Giá vốn hàng bán Ch̉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích thời gian bình quân mà công ty trả tiền cho khoản mua chịu. Ch̉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng càng nhanh, khả nĕng tài chính của công ty dồi dào. Nếu ch̉ tiêu này quá cao sẽ dẫn đến công ty chiếm dụng vốn nhiều, công nợ sẽ dây dưa kéo dài, ảnh hưởng đến chất lượng tài chính và uy tín của công ty. Thông thường khi phân tích ch̉ tiêu này 33 Tác động của quản trị ... ta có thể so sánh với kỳ trả tiền bình quân của kỳ phân tích với kỳ kế hoạch hoặc so sánh với thời gian mua hàng chịu quy định ghi trong hợp đồng kinh tế của người bán. Qua phân tích thấy được tình hình thanh toán các khoản nợ cho người bán, để từ đó có các biện pháp huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán góp phần ổn định tình hình tài chính và nâng cao uy tín cho công ty. Gỉ thít 2: Kỳ tr̉ tìn bình quân (PDP) t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty niêm ýt ở Vịt Nam. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP): Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (số ngày bình quân của một vòng quay kho) được xác định theo công thức sau: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = Bình quân hàng tồn kho ×365 Giá vốn hàng bán Ch̉ tiêu này cho biết thời gian bình quân ḍ trữ hàng hóa. Ch̉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ hàng tồn kho vận động càng nhanh, đó là nhân tố góp phần tĕng doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nếu ch̉ tiêu này quá cao sẽ dẫn đến công ty có lượng hàng tồn kho quá lâu, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua phân tích thấy được tình hình hàng tồn kho của công ty, để từ đó có các biện pháp xúc tiến bán hàng nâng cao được kết quả kinh doanh của công ty. Gỉ thít 3: Kỳ luân chuỷn h̀ng tồn kho (ICP) t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty niêm ýt ở Vịt Nam. Chu kỳ chu chuyển tiền (CCC): Chu kỳ chu chuyển tiền cũng là một cách hữu dụng để đánh giá dòng tiền của công ty bởi vì nó đo lường khoảng thời gian đã đầu tư vào vốn luân chuyển, cách đo lường tính thanh khoản này hiệu quả và toàn diện hơn so với phương pháp truyền thống là sử dụng t̉ số thanh toán hiện hành và t̉ số thanh toán nhanh vốn ch̉ tập trung vào các giá trị cố định trên bảng cân đối kế toán. Chu kỳ chu chuyển tiền của một công ty là khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ đến khi thu được tiền, được xác định theo công thức sau: Như vậy, chu kỳ chu chuyển tiền có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian chuyển đổi hàng tồn kho qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách rút ngắn thời gian thu tiền khách hàng qua việc tĕng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp. Gỉ thít H4: Chu kỳ chu chuỷn tìn (CCC) t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty niêm ýt ở Vịt Nam. Các biến kiểm soát: Ḍa theo nghiên cứu của (Juan García-Teruel & Martinez-Solano, 2007) ngoài các biến độc lập trên tác giả thêm vào một số biến kiểm soát như quy mô công ty (SIZE), tốc độ tĕng trưởng doanh thu (SGROW), tỷ lệ tĕng trưởng GDP (GDPGR), tỷ lệ nợ (DEBT) trong bài nghiên cứu. Quy mô công ty (SIZE) được xác định bằng công thức: Ch̉ tiêu này nói lên rằng quy mô công ty lớn thì nó sẽ có thế cạnh tranh trong việc thỏa thuận mua bán tốt với thời gian nhanh nhất với các nhà cung cấp. Quy mô công ty lớn cũng giúp dễ dàng vay mượn hơn. Công ty sẽ có kênh phân phối rộng, hình thức quảng cáo đa dạng nên có thể dể dàng tiếp cận, đưa hàng tới tay người tiêu dùng nhanh chóng. Do đó những công ty có quy mô lớn thường có lợi nhuận ổn định và luôn tĕng trưởng ở mức cao. Như vậy, kỳ vọng đấu tác động của SIZE sẽ có tác động dương tới ROA. Tốc độ tĕng doanh thu (SGROW): Tốc độ tĕng doanh thu cho biết mức tĕng trưởng doanh thu tương đối (tính theo phần trĕm) của 34 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật kỳ này so với kỳ trước và được xác định bằng công thức: SGROW = Doanh thu thuần (năm t) - Doanh thu thuần (năm t-1) Doanh thu thuần (năm t-1) Như vậy, biến SGROW này kỳ vọng tác động tới ROA là dương. Tỷ lệ nợ (DEBT): Tỷ lệ nợ là một tỷ số tài chính đo lường nĕng ḷc sử dụng và quản lý nợ của công ty, được xác định bằng công thức: DEBT= Tổng nợ Tổng tài sản Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trĕm tài sản của công ty là từ đi vay. Qua đây biết được khả nĕng ṭ chủ tài chính của công ty. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ công ty vay ít. Điều này có thể hàm ý công ty có khả nĕng ṭ chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là công ty chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý công ty không có tḥc ḷc tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của công ty cao hơn. Trong nghiên cứu này, DEBT sẽ kỳ vọng dấu tác động âm tới ROA. Tỷ lệ tĕng trưởng GDP (GDPGR): GDP là tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Tỷ lệ tĕng trưởng GDP của nĕm nghiên cứu được thu thập ḍa vào các báo cáo hằng nĕm của Tổng Cục Thống kê Việt Nam. Như vậy, GDPGR kỳ vọng có tác động dương đến ROA. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu thu thâp qua báo cáo của các công ty phi tài chính được niêm yết trên thị sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội hoạt động liên tục và các báo cáo đã kiểm toán để đảm bảo tính chính xác. Loại trừ các công ty thuộc ngành tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, các quỹ do đặc thù của những ngành này không phù hợp cho mục tiêu nghiên cứu. Thống kê mô tả là phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Bảng 1: Th́ng kê mô t̉ dữ lịu Biến Quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất ROA 1,158 0.1074049 0.0938562 0.000612 0.807954 RCP 1,158 46.78912 37.90051 0.000514 335.6188 PDP 1,158 29.94061 25.43272 0.093971 258.6577 ICP 1,158 76.40644 55.94792 0.007704 329.2076 CCC 1,158 93.52393 62.26227 1.053188 361.5125 SIZE 1,158 26.66431 1.289557 23.5496 30.8014 SGROW 1,158 0.2174411 0.6322322 -0.62609 17.50935 DEBT 1,158 0.4668951 0.2068901 0.031957 0.927543 GDPR 1,158 0.05815 0.0055241 0.0525 0.0678 Nguồn: Ḱt qủ phân t́ch c̉a t́c gỉ 35 Tác động của quản trị ... Bảng 1 mô tả tổng quan về giá trị trung bình, trung vị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn của các biến trong toàn bộ mẫu khảo sát. Tất cả các biến trong mô hình đều có 1.158 quan sát. Nhìn chúng số liệu không có dấu hiệu bất thường, đáp ứng yêu cầu làm dữ liệu đầu vào cho phân tích hồi quy. Bảng 2: Ḥ ś tương quan Biến ROA RCP PDP ICP CCC SIZE SGROW DEBT GDPGR ROA 1 RCP -0.249 1 PDP -0.1852 0.483 1 ICP -0.1187 0.2184 0.4481 1 CCC -0.1777 0.6074 0.3159 0.8461 1 SIZE -0.0641 -0.0316 -0.0555 0.038 0.03 1 SGROW 0.1372 -0.0599 0.1669 -0.0787 -0.0871 -0.0217 1 DEBT -0.4951 0.14 0.2139 0.0794 0.0706 0.2772 0.0842 1 GDPGR 0.0585 -0.036 -0.0037 -0.0306 -0.0447 -0.0655 0.1543 -0.0142 1 Nguồn: Ḱt qủ phân t́ch c̉a t́c gỉ Bảng 2 cho thấy tương quan của các biến được sử dụng trong mô hình. Th́ nhất, mối tương quan nghịch chiều có ý nghĩa thống kê giữa ROA và RCP là khá phù hợp với kết quả nghiên cứu trước với quan điểm cho rằng thời gian thu tiền của khách hàng từ việc bán hàng càng
Tài liệu liên quan