Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các tác động đến khởi sự doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ. Số liệu trong nghiên cứu chính thức này được thực hiện bằng bảng câu hỏi khảo sát, mẫu được chọn bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 148 doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ. Dựa trên phương pháp độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA để đo lường sự hội tụ của các biến. Phân tích hồi quy để kiểm định giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu theo SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định khởi sự doanh nghiệp là: Sự sáng tạo, Chấp nhận rủi ro, Sự nhạy bén, Nhận diện cơ hội kinh doanh, Kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp, Năng lực cá nhân. Bài viết cũng đồng thời thảo luận những kết quả nghiên cứu chính và thảo luận hàm ý chính sách để phát triển doanh nghiệp tư nhân.
14 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động đến khởi sự doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân thành phố cần thơ theo mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÁC ĐỘNG ĐẾN KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP CỦA
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ THEO
MÔ HÌNH CẤU TRÚC TUYẾN TÍNH SEM
Tôn Thất Viên*
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các tác động đến khởi sự doanh nghiệp của doanh
nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ. Số liệu trong nghiên cứu chính thức này được thực hiện bằng
bảng câu hỏi khảo sát, mẫu được chọn bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 148
doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ. Dựa trên phương pháp độ tin cậy Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA để đo lường sự hội tụ của các biến. Phân tích hồi quy để kiểm định
giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu theo SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định khởi sự doanh nghiệp là: Sự sáng tạo, Chấp nhận rủi ro, Sự nhạy bén,
Nhận diện cơ hội kinh doanh, Kiến thức, kỹ nĕng khởi nghiệp, Nĕng lực cá nhân. Bài viết cũng đồng
thời thảo luận những kết quả nghiên cứu chính và thảo luận hàm ý chính sách để phát triển doanh
nghiệp tư nhân.
Từ khóa: doanh nghiệp tư nhân, khởi sự doanh nghiệp, thành phố Cần Thơ.
THE IMPACT ON THE ENTERPRISES OF THE PRIVATE ENTERPRISE IN
CAN THO CITY UNDER THE MODEL STRUCTURE STRUCTURE SEM
ABSTRACT
The study was conducted to identify impacts on start-up of private businesses in Can Tho City.
Data in this official study were conducted using a survey questionnaire, the sample was selected
by a convenient sampling method with a sample size of 148 private enterprises in Can Tho City.
Based on Cronbach’s Alpha reliability method and EFA discovery factor analysis to measure the
convergence of variables. Regression analysis to test research hypotheses and research models
according to SEM. The research results show that the factors that influence the decision to start a
business are: Creativity, Risk-taking, Intelligence, Business opportunity identification, Knowledge,
entrepreneurial skills, Talent personal force. The paper also discusses the main research findings and
policy implications for private enterprise development.
Keywords: private enterprise, starting a business, Can Tho city.
* TS. Trường ĐH. Lao động-Xã hội (CS2), tel: 0946336505, mail: vientonthat@gmail.com
25
Tác động đến khởi sự ...
1. LỜI DẪN
Công nghiệp là thế mạnh của thành phố
Cần Thơ, đặc biệt là công nghiệp chế biến thủy
hải sản, xay xát chế biến gạo, phân bón, thuốc
sát trùng, thuốc thú y - thủy sản dùng trong
nông nghiệp, bia, tân dược, vật liệu xây dựng,
sản xuất và phân phối điện. Chính sự thuận lợi
về giao thông, kinh tế, điều kiện tự nhiên, trong
những nĕm gần đây thành phố luôn là điểm thu
hút rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Nhưng, khó khĕn, thách thức đó là: tĕng trưởng
kinh tế của vùng đã chậm lại trong nhiều nĕm
liền, trong đó nông nghiệp - nền tảng kinh tế
của vùng đã giảm rất mạnh. Tỷ lệ tĕng dân số
chung của vùng trong nhiều nĕm đã thấp hơn tỷ
lệ tĕng chung của cả nước, tỷ lệ xuất cư thuần
ra ngoài vùng khá cao trong nhiều nĕm. Trong
khi đó, số lượng doanh nghiệp của thành phố
tĕng trưởng cũng rất chậm. Bên cạnh đó, thành
phố cũng đang đối mặt với tình trạng biến đổi
khí hậu và nước biển dâng. Những áp lực này
gây nên áp lực lớn về sự thay đổi và nhu cầu lớn
trong ứng dụng khoa học công nghệ. Số lượng
doanh nghiệp thành lập mới của thành phố có tỷ
trọng giảm so với bình quân cả nước và không
có nhiều doanh nghiệp đổi mới về khoa học và
công nghệ. Đặc biệt, thành phố hiện đang thiếu
hụt một đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp hùng
mạnh cả về số lượng và chất lượng. Trong bối
cảnh đó, để có nền kinh tế nĕng động, có sức
cạnh tranh, thích ứng với biến đổi khí hậu, thành
phố không có cách gì khác là phải phát triển
nhanh hơn, nhiều hơn số lượng và chất lượng
các doanh nghiệp, trong đó thúc đẩy hoạt động
khởi nghiệp là lựa chọn phù hợp nhất hiện nay,
theo quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 16 tháng
4 nĕm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án thành lập vùng kinh tế trọng
điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm Doanh nhân?
Doanh nhân – “Entreprenuer” là một từ
vay mượn từ tiếng Pháp, có thể hiểu là “đảm
nhận”, hoặc dịch chính xác thì có nghĩa là “tinh
thần làm chủ”. Nên doanh nhân có thể hiểu
là những người đảm nhận các hoạt động kinh
doanh, tìm ra các cơ hội mới, chấp nhận rủi ro
để thu lại lợi nhuận từ việc thỏa mãn những nhu
cầu của khách hàng.
Theo từ điển Cambridge thì doanh nhân
chỉ những người thực hiện các hoạt động kinh
doanh riêng của họ, đặc biệt là khi họ nhìn thấy
các cơ hội kinh doanh mới.
Chuyên gia Peter Drucker (1909-2005)
mô tả doanh nhân là một ai đó tìm kiếm sự thay
đổi, thích ứng với sự thay đổi và tận dụng cơ
hội đó.
2.1.1.2. Khái niệm Kinh doanh?
Theo từ điển kinh doanh (Business
Dictionary) kinh doanh là hoạt động của một
tổ chức hoặc hệ thống kinh tế nơi hàng hóa và
dịch vụ được trao đổi với nhau hoặc quy đổi
thành tiền.
Theo từ điển Cambridge (Cambridge
dictionary), kinh doanh bao gồm hoạt động mua
và bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
Lawrence Robert Dicksee, tác giả sách
“Business methods and the war” (xuất bản nĕm
1915) định nghĩa “kinh doanh đề cập đến một
hình thức hoạt động được thực hiện với mục
tiêu kiếm lợi nhuận vì lợi ích của những khách
hàng”. Với James Stephenson (tác giả của nhiều
đầu sách nổi tiếng trong lĩnh vực kinh doanh),
kinh doanh là “Việc sản xuất hoặc mua và bán
hàng hóa thường xuyên được thực hiện với mục
tiêu kiếm lợi nhuận và làm giàu thông qua sự
thỏa mãn mong muốn của con người.”. Trong
khi đó, Lewis Henry Haney (nhà kinh tế học
người Mỹ) cho rằng kinh doanh là “Hoạt động
của con người hướng tới sản xuất hoặc làm giàu
thông qua việc mua và bán hàng hóa.”
Theo Luật doanh nghiệp 2014 (thông
qua ngày 26/11/2014, Việt Nam), “Kinh doanh
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.”
Do đó, thuật ngữ kinh doanh có thể hiểu
như là việc liên tục sản xuất và phân phối hàng
hóa và dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
2.1.1.3. Ý định, khởi nghiệp và ý định
khởi nghiệp là gì?
Ý định (intention) theo từ điển Cambridge
được hiểu là mong muốn được làm một việc gì
đó mà bạn muốn và dự định làm.
Theo Wikipedia, “Khởi nghiệp (startup
hoặc start-up) là thuật ngữ chỉ về những công
ty đang trong giai đoạn bắt đầu kinh doanh
nói chung (Startup company), nó thường được
dùng với nghĩa hẹp chỉ các công ty công nghệ
trong giai đoạn lập nghiệp. Khởi nghiệp là một
tổ chức được thiết kế nhằm cung cấp sản phẩm
và dịch vụ trong những điều kiện không chắc
chắn nhất.”
Ý định là một tình huống tư duy bao gồm
kinh nghiệm và hành vi cá nhân cho một mục
đích cụ thể hoặc một hành vi nhất định (Gerbing
and Anderson 1988).
Ý định khởi nghiệp có thể được định
nghĩa là sự liên quan ý định của một cá nhân
để bắt đầu một doanh nghiệp (Souitaris, et al.,
2007); là một quá trình định hướng việc lập kế
hoạch và triển khai thực hiện một kế hoạch tạo
lập doanh nghiệp (Gupta & Bhawe, 2007). Ý
định khởi nghiệp của một cá nhân bắt nguồn
từ việc họ nhận ra cơ hội, tận dụng các nguồn
lực có sẵn và sự hỗ trợ của môi trường để tạo
lập doanh nghiệp của riêng mình (Kuckertz &
Wagner, 2010).
2.2. Mô hình nghiên cứu
Theo Arentz et al. (2012), việc tích lũy
các kiến thức kinh doanh giúp cá nhân có cách
suy nghĩ trực quan và thêm phần nhạy bén. Kiến
thức, kỹ nĕng đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong quá trình hình thành nĕng lực cá nhân – yếu
tố quyết định đến ý định khởi nghiệp vì những
lý do sau: Thứ nhất, kiến thức, kỹ nĕng được
tích lũy trong quá trình học tập, trau dồi, do
đó có ý nghĩa thực tiễn trong kinh doanh. Thứ
hai, việc có nhiều hiểu biết sâu rộng về khởi
nghiệp hay kinh doanh giúp cá nhân tự cấu trúc
hóa những ý định, kế hoạch trong tương lai, tạo
nền tảng kinh doanh vững chắc dựa trên vốn
nĕng lực cá nhân tích lũy. Thứ ba, kiến thức,
kỹ nĕng khởi nghiệp được chia thành nhiều loại
như quản lý, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề,
giao tiếp, kinh doanh, giải quyết nhiều nhu
cầu từ thị trường, đảm bảo cá nhân có đủ nĕng
lực và sự tự tin để hình thành và phát triển ý
định khởi nghiệp.
Giả thuyết H1: Kiến thức, kỹ nĕng khởi nghiệp có tác động tích cực đến nĕng lực cá nhân.
Nĕng lực cá nhân đề cập đến niềm tin của
một cá nhân rằng họ có thể thực hiện các nhiệm
vụ, hoàn thành vai trò và trực tiếp liên quan đến
kỳ vọng, mục tiêu và động lực (Bandura, 2001).
Theo Gist & Mitchell (1992), nĕng lực cá nhân
là một phán đoán - đề cập đến khả nĕng của một
người để hoàn thành một nhiệm vụ.
Trong mô hình nghiên cứu đề xuất của
tác giả (2019), nĕng lực cá nhân là một biến
tiềm ẩn được hình thành từ các biến quan sát (sự
sáng tạo, chấp nhận rủi ro, sự nhạy bén và nhận
diện cơ hội kinh doanh), có vai trò trung gian tác
động lên ý định khởi nghiệp.
- Sự sáng tạo: Sáng tạo ngụ ý việc cá
nhân/tổ chức sẵn sàng tham gia đổi mới và thử
nghiệm (Rauch et al. 2009), thử các sản phẩm
hoặc dịch vụ mới (Lumpkin và Dess 1996), hỗ
trợ các ý tưởng mới và thúc đẩy các quá trình
sáng tạo (Walter, Auer, và Ritter 2006), và khả
nĕng giới thiệu các quy trình hiện đại và sản
phẩm (Damanpour, 1991; Hurley et al., 1998).
Schumpeter (1990) định nghĩa sáng tạo là khía
cạnh cơ bản nhất của các doanh nhân. Mueller
& Thomas (2001) lại cho rằng sự đổi mới là
động lực chính trong bắt đầu một công việc kinh
doanh. Như vậy, sáng tạo là một thành phần
27
Tác động đến khởi sự ...
quan trọng hình thành nên nĕng lực cá nhân, tác
động tích cực đến ý định khởi nghiệp.
- Chấp nhận rủi ro: Chấp nhận rủi ro
liên quan đến các hành động táo bạo của công
ty bằng cách mạo hiểm vào việc thực hiện các
hành động không chắc chắn và cam kết các
nguồn lực đáng kể để mạo hiểm vào môi trường
thị trường không chắc chắn (Lyon và cộng sự,
2000; Rauch và cộng sự, 2009; Schindehutte và
cộng sự, 2008). Theo Corbett (2005), người có
nĕng lực cá nhân càng cao sẽ càng có khả nĕng
thực hiện các nhiệm vụ và vai trò kinh doanh,
đồng thời, họ cũng có nhiều niềm tin hơn nếu
tham gia kinh doanh trong tương lai.
- Sự nhạy bén: Nhà kinh tế học Mỹ Peter
F. Drucker cho rằng tinh thần khởi nghiệp được
hiểu là hành động của doanh nhân khởi nghiệp –
người tiến hành việc biến những cảm nhận nhạy
bén về kinh doanh, tài chính và sự đổi mới thành
những sản phẩm hàng hóa mang tính kinh tế. Kết
quả của những hành động này là tạo nên những
tổ chức mới hoặc góp phần tái tạo những tổ chức
đã “già cỗi”. Kirzner (1973) mô tả những người
khởi nghiệp kinh doanh là những người có đủ
khả nĕng nhạy bén để phát hiện được các cơ hội
lợi nhuận mà trước đó chưa bị phát hiện ra để
tận dụng các cơ hội đó, trong khi Ardichvili et
al. (2003) nhận định mỗi cá nhân khác nhau có
sự nhạy bén trước cơ hội kinh doanh khác nhau,
khác biệt đó dựa trên kiến thức và kinh nghiệm,
khả nĕng nắm bắt thông tin và mạng lưới quan
hệ xã hội của mọi người. Rõ ràng, sự nhạy bén
có vai trò quan trong cấu thành nĕng lực doanh
nhân và có mối quan hệ thuận chiều đối với ý
định khởi nghiệp.
- Nhận diện cơ hội kinh doanh: Cơ hội
kinh doanh là những ý tưởng kinh doanh mới,
khả thi, mang lợi ích hấp dẫn khiến doanh nhân
nhận thấy đáng để triển khai thực hiện chúng
(Nguyễn Viết Lộc, 2011). Hubert et al. (1997)
cho rằng nhận diện cơ hội kinh doanh là dịp để
doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu chưa được thỏa
mãn của khách hàng và có tiềm nĕng sinh lợi.
Learned (2002) cho rằng không phải bất cứ ai
cũng có tiềm nĕng để mở một doanh nghiệp
riêng. Hay Shapero (1981) nhận định một người
khởi nghiệp tiềm nĕng là người đón lấy cơ hội
để thành lập công ty riêng mình ngay khi cơ hội
xuất hiện. Như vậy, người có nĕng lực cá nhân
càng cao thì khả nĕng nhận diện cơ hội kinh
doanh càng cao, từ đó quyết định trực tiếp đến ý
định khởi nghiệp trong tương lai.
Nhiều nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng
doanh nhân hay người có ý định kinh doanh nên
có khả nĕng nhận diện cơ hội tốt, sự nhạy bén và
tự hiệu quả, biết cách tìm kiếm thông tin nhanh,
đúng để nắm bắt cơ hội kinh doanh (Baron và
Shane, 2008; Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm
Tiên, 2015; Krueger & cộng sự, 2000). Nhận
thấy các biến quan sát đã nêu đều có tác động
đến ý định khởi nghiệp thông qua biến Nĕng lực
cá nhân, tác giả đưa ra giả thuyết H2 như sau:Giả thuyết H2: Nĕng lực cá nhân có tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
sơ cấp
3.1.1. Mô tả vùng nghiên cứu và thời
gian thu dữ liệu
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng bảng
câu hỏi soạn sẵn với phương pháp phỏng vấn
trực tiếp (tay đôi) trên các đáp viên cư trú tại 9
quận/huyện bao gồm: Bình Thủy, Cái Rĕng, Cờ
Đỏ, Ô Môn, Ninh Kiều, Phong Điền, Thới Lai,
Thốt Nốt và Vĩnh Thạnh, tạo nên sự đa dạng
vùng nghiên cứu. Các đáp viên đều là doanh
nhân đang kinh doanh trên địa bàn. Khảo sát
được tiến hành từ tháng 9 nĕm 2018 đến tháng
5 nĕm 2019.
28
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 1. Cơ cấu mẫu
Quận/Huyện Số đáp viên Tỷ trọng (%)
Bình Thủy 9 6,1
Cái Rĕng 13 8,8
Cờ Đỏ 29 19,6
Ô Môn 28 18,9
Ninh Kiều 9 6,1
Phong Điền 1 0,7
Thới Lai 23 15,5
Thốt Nốt 20 13,5
Vĩnh Thạnh 26 10,8
Tổng 148 100
(Nguồn: theo tính toán của Ngô Quang Hiền (2019))
3.1.2. Cỡ mẫu
Trong mô hình nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của các doanh
nhân Cần Thơ, tác giả đề xuất 25 biến quan sát,
do đó số lượng quan sát tối thiểu cần thiết để đạt
điều kiện tiến hành nghiên cứu là 25 x 5 = 125
quan sát. Tuy nhiên, thực tế khảo sát đã thu được
tổng số 148 quan sát trên 5 tỉnh thành.
3.1.3. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp tiếp cận đối tượng khảo sát
theo kiểu thuận tiện, nghĩa là khi tiếp cận với
đối tượng khảo sát tại địa bàn nếu được sự cho
phép hoặc đồng ý của đối tượng thì phỏng vấn
viên sẽ thực hiện cuộc phỏng vấn, ngược lại thì
phỏng vấn viên sẽ tiếp tục tiếp cận đáp viên kế
tiếp. Đáng chú ý là đáp viên phải là người có
quan tâm đến khởi nghiệp. Cuộc khảo sát đã thu
được 148 quan sát trên tổng số 160 quan sát, 12
quan sát không đạt yêu cầu đã được loại ra khỏi
cỡ mẫu.
3.1.4. Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi được chia làm 3 phần
chính: (1) Phần sàn lọc và thông tin chung gồm
6 câu hỏi thang đo định danh giúp sàn lọc và
lựa chọn đáp viên phù hợp cho yêu cầu nghiên
cứu, (2) Phần ý định khởi nghiệp gồm 3 câu hỏi
thang đo định danh khảo sát mức độ muốn khởi
nghiệp và lý do có hoặc không có ý định khởi
nghiệp của đáp viên, (3) Phần nhận thức về khởi
nghiệp kinh doanh sử dụng thang đo likert 5
mức độ tương ứng: (1) Rất không đồng ý, (2)
Không đồng ý, (3) Bình thường, (4) Đồng ý và
(5) Hoàn toàn đồng ý để đo lường 9 nhóm câu
hỏi lớn là (I) Kiến thức, kỹ nĕng khởi nghiệp,
(II) Tố chất doanh nhân (gồm 9 nhóm nhỏ là
Chấp nhận rủi ro, Tiên phong, Lạc quan, Sáng
tạo, Nhu cầu thành tựu, Thái độ khởi nghiệp,
Kiểm soát hành vi, Khả nĕng chịu đựng sự mơ
hồ và Ý định khởi nghiệp), (III) Quan hệ xã hội
(Người tư vấn, góp ý kiến trong công việc, Liên
kết mạnh và Liên kết yếu), (IV) Môi trường bên
ngoài (Tính nĕng động của thị trường, Tính đa
dạng của thị trường, Độ “mở” của thị trường và
Nguồn vốn hỗ trợ), (V) Tự chủ, (VI) Tìm kiếm
thông tin, (VII) Sự nhạy bén, (VIII) Tự hiệu quả,
(IX) Khai thác cơ hội kinh doanh.
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Kiểm định Cronbach’s Alpha là phương
pháp kiểm định nhằm phân tích và đánh giá độ
tin cậy của thang đo. Giá trị đóng góp nhiều hay
ít được phản ánh thông qua hệ số tương quan
biến tổng (Corrected Item – Total Correlation).
Qua đó, cho phép loại bỏ những biến không phù
hợp (biến “rác”) trong mô hình nghiên cứu.
29
Tác động đến khởi sự ...
Công thức tính hệ số cronbach’s Alpha là:
α = Nρ/[1+ρ(N-1)] (3.1)
Trong đó, ρ là hệ số tương quan trung
bình giữa các mục hỏi (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Mô hình phân tích nhân tố khám phá có dạng:
X
I
= Ai1F1 + Ai2F2 + Ai3F3 + + AinFin + ViUi
(3.2)
trong đó:
X
i
là biến thứ i chuẩn hóa
A
ij
là hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân
tố j đối với biến i
F là các nhân tố chung
V
i
là hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân tố
i đối với biến i
U
i
là nhân tố đặc trưng của biến i
n là số nhân tố chung
3.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Theo Kline (2011), để thành lập được
mô hình CFA cần thỏa mãn 2 điều kiện sau sau:
(1) Nếu CFA có 1 cấu trúc nhân tố, cần có tối
thiểu 3 biến đo lường (indicators).(2) Nếu CFA
có từ 2 cấu trúc nhân tố trở lên, mỗi cấu trúc cần
có tối thiểu 2 biến đo lường.
Trong CFA, phải xác định 5 thành phần:
(1) Cấu trúc ẩn (latent construc), (2) Các biến
đo lường (measured variable), (3) Các hệ số tải
(loadings), (4) mối liên hệ giữa các cấu trúc ẩn
và (5) sai số (errors) cho từng biến đo lường.
Các cấu trúc ẩn được biểu diễn bằng
hình elip hoặc hình tròn, các biến đo lường được
biểu diễn bằng hình vuông hoặc chữ nhật. Mối
quan hệ tương quan (correlational) được biểu
diễn bằng mũi tên 2 đầu. Mỗi biến đo lường đều
có số dư, là phần mà biến cấu trúc không giải
thích được sự biến thiên của biến đo lường.
3.3.4. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Mô hình SEM được xác định thông qua
hệ số bậc tự do df. Với bậc tự do là sự khác
biệt giữa tổng số dữ liệu quan sát đầu vào (data
points) và tổng số các thông số ước lượng trong
SEM.
Công thức tính:
df = 1/2[(p + q)(p + q +1)] – t (3.3)
trong đó:
p là số các biến chỉ báo nội sinh
q là số các biến chỉ báo ngoại sinh
p+q là số biến quan sát
t là số các thông số ước lượng
½[(p+q)(p+q+1) là số quan sát hay hiệp
phương sai trong ma trận (data points)
Mô hình có df = 0 và chỉ có một lời giải
khả dĩ cho mỗi ước lượng thông số được gọi là
mô hình xác định (Just Identifition).
Mô hình có df < 0 và có vô số các giá trị
ước lượng thông số gọi là mô hình kém xác định
(Under Identification)
Mô hình có df > 0 và có hơn một lời giải
khả dĩ (nhưng có một lời giải tối ưu hay tốt nhất
đối với mỗi ước lượng thông số) được gọi là ô
hình quá xác định (Over Identification).
Sự xác định là một yêu cầu về cấu trúc
hay toán học để có thể tiến hành phân tích SEM,
vậy nên df càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, nếu df
rơi vào trường hợp kém xác định, cần điều chỉnh
lại bằng cách thu thập thêm dữ liệu hoặc xác
định lại mô hình.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Phân tích nhân tố khám phá các
biến độc lập
Sau khi được kiểm định độ tin cậy
Cronbach’s Alpha, 19 biến độc lập được tiếp tục
đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA dựa
trên cơ sở lý thuyết, thu được kết quả như sau:
4.1.1. Kết quả phân tích nhân tố khám
phá lần 1 (phép xoay promax)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá
EFA lần 1 với hệ số KMO đạt 0,786, thỏa điều
kiện 0,5 < KMO = 0,786 < 1, chứng tỏ phân
tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Kết quả kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity
là 866,320 với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05,
cho thấy các biến quan sát có mối tương quan
chặt chẽ với nhau (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008). Tiếp theo, khi cĕn cứ vào trị
30
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
số Eigenvalue, tác giả thấy rằng cả 5 nhóm nhân
tố được giữ lại đều có trị số Eigenvalue > 1 đồng
thời, giá trị tổng phương sai trích là 59,938% >
50% là đạt yêu cầu, chứng tỏ 5 nhóm nhân tố
này được giải thích bởi 59,938% độ biến thiên
của các quan sát. Kết quả này cho thấy phân tích
nhân tố khám