Tình hình và mục đích nghiên cứu: Gừng và Trần bì là 2 vị thuốc đã được sử dụng để chống nôn từ xa
xưa. Nghiên cứu này được tiến hành trên mô hình gây nôn do sợ mùi vị lạ gây bởi cyclophospamid (60 mg/kg,
tiêm phúc mô), dùng để đánh giá tác dụng chống nôn của viên nang Citrus bào chế từ 2 vị thuốc này
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm (ngẫu nhiên, đối chứng). Sử dụng chuột nhắt trắng chủng
Swiss albino, phái đực, 20-25 g, do Viện Vaxcin và Sinh phẩm Y tế Nha trang cung cấp.
Đối tượng nghiên cứu: Viên nang Citrus chứa 0, 066 mg 8-gingerol và 10, 8 mg hesperidin
Phương tiện đánh giá: Tỷ lệ saccharin tiêu thụ của chuột trong các nhóm thử so với nhóm chứng uống
cyclophosphamide CY(+). Số liệu thực nghiệm được xử lý thống kê với test t-Student
Kết quả: Viên nang Citrus (240mg/kg và 480mg, uống) thể hiện tác dụng gia tăng lượng saccharin tiêu thụ
so với nhóm CY(+), lần lượt là 81,97% và 102,38% (P <0, 001)
Kết kuận: Viên nang Citrus thể hiện tác dụng chống nôn trên chuột nhắt tiêm cyclophosphamide ở 2 liều
uống 240 mg/kg và 480 mg/kg. Đồng thời, không làm thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hct, Hb,
GOT, GPT, creatinin, glucose khi uống liều 500 mg/kg, trong 8 tuần.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 255 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác dụng phòng chống nôn của viên nang Citrus trên chuột nhắt trắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 130
TÁC DỤNG PHÒNG CHỐNG NÔN CỦA VIÊN NANG CITRUS
TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
Nguyễn Phương Dung*, Nguyễn Phương Nam**
TÓM TẮT
Tình hình và mục đích nghiên cứu: Gừng và Trần bì là 2 vị thuốc đã được sử dụng để chống nôn từ xa
xưa. Nghiên cứu này được tiến hành trên mô hình gây nôn do sợ mùi vị lạ gây bởi cyclophospamid (60 mg/kg,
tiêm phúc mô), dùng để đánh giá tác dụng chống nôn của viên nang Citrus bào chế từ 2 vị thuốc này
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm (ngẫu nhiên, đối chứng). Sử dụng chuột nhắt trắng chủng
Swiss albino, phái đực, 20-25 g, do Viện Vaxcin và Sinh phẩm Y tế Nha trang cung cấp.
Đối tượng nghiên cứu: Viên nang Citrus chứa 0, 066 mg 8-gingerol và 10, 8 mg hesperidin
Phương tiện đánh giá: Tỷ lệ saccharin tiêu thụ của chuột trong các nhóm thử so với nhóm chứng uống
cyclophosphamide CY(+). Số liệu thực nghiệm được xử lý thống kê với test t-Student
Kết quả: Viên nang Citrus (240mg/kg và 480mg, uống) thể hiện tác dụng gia tăng lượng saccharin tiêu thụ
so với nhóm CY(+), lần lượt là 81,97% và 102,38% (P <0, 001)
Kết kuận: Viên nang Citrus thể hiện tác dụng chống nôn trên chuột nhắt tiêm cyclophosphamide ở 2 liều
uống 240 mg/kg và 480 mg/kg. Đồng thời, không làm thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hct, Hb,
GOT, GPT, creatinin, glucose khi uống liều 500 mg/kg, trong 8 tuần.
Từ khóa: Viên nang Citrus, Gừng, Trần bì, thuốc chống nôn, chuột nhắt, cyclophosphamide
ABSTRACT
VOMITING PREVENTION BY CITRUS CAPSULE ON MICE
Nguyen Phuong Dung, Nguyen Phuong Nam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 130- 134
Background and Aims: Ginger and tangerine skin are used since immemorial time as anti–emetics. This
study was conducted to evaluate the antiemetic effect of Citrus capsule (prepared from Ginger and tangerine
skin) on conditioned taste aversion produced by cyclophosphamide (single dose of 60 mg/kg, ip) model.
Study design and setting: Experimental study (randomized, controlled trials) with Swiss albino male mice,
body weight of 20-25 g from Institute of Vaccines and Medical Biological –Nhatrang.
Subjects: Citrus capsule contains 0.066 mg 8-gingerol and 10,8 mg hesperidin.
Outcome measurements:. The percentage of saccharine consumed by mice in test groups compared with
control group taking cyclophosphamide CY (+). Data was analyzed with t-Student test.
Results.: The percentage of saccharine consumed by mice after administrating Citrus capsule (240 mg/kg
and 480 mg/kg) is 81,97% and 102.38%, greater than CY(+) group (P<0.001).
Conclusion: Citrus capsule (240mg/kg and 480mg/kg) had shown antiemetic effect on cyclophosphamide-
induced mice. There is no difference of RBC, WBC, Hct, Hb, PLT, GOT, GPT, creatinine, blood sugar before and
* Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược Tp. HCM Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga –CN phía Nam
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Phương Dung. ĐT: 0988202625. Email: phuongdung463@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 131
after 8-week of treatment (500mg/kg body weight).
Key words: Citrus capsule, Ginger, Tangerine skin, antiemectic, mice, cyclophosphamide.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nôn là một rối loạn tiêu hóa thường gặp và
do nhiều nguyên nhân gây nên, từ những thay
đổi sinh lý như thai nghén, say tàu xe, đến các
phản ứng không mong muốn khi sử dụng thuốc
ức chế thần kinh, hóa trị liệu, xạ trị liệu điều trị
ung thư,(2). Y học cổ truyền Việt Nam có khá
nhiều kinh nghiệm sử dụng Gừng, Trần bì để
phòng chống nôn do cảm cúm, thai nghén Đã
có một số công bố trong và ngoài nước liên
quan đến tác dụng phòng chống nôn của Gừng
(3, 4) và chế phẩm kết hợp Gừng với Trần bì (5,,6).
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả nước
ngoài đã cho thấy bột Gừng có tác dụng phòng
chống nôn do thai nghén, say xe, hóa trị liệu
ung thư và phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu trên
60 phụ nữ cho thấy khi uống 1 – 2 g bột Gừng có
tác dụng dự phòng nôn sau phẫu thuật tương tự
metoclopramide (liều 10 mg và 20 mg) 1. Từ kết
quả so sánh 3 tỷ lệ phối hợp Gừng với Trần bì
cho thấy tỷ lệ phối hợp 1-1 thể hiện tác dụng
chống nôn thực nghiệm tốt nhất 7, chúng tôi đã
bào chế viên nang cứng Citrus. Đề tài này được
tiến hành để đánh giá tác dụng chống nôn và
tính an toàn của chế phẩm trên chuột nhắt trắng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
Chế phẩm Citrus đóng nang số 0, được bào
chế từ cao Gừng và cao Trần bì, khối lượng bột
thuốc trung bình 429, 8mg, chứa 0, 066 mg 8-
Gingerol và 10, 8 mg Hesperidin trong mỗi viên
(SKS050710). Chế phẩm được sản xuất và lưu
mẫu tại Bộ môn Bào chế Đông dược – Khoa Y
học cổ truyền, Đại học Y Dược TPHCM
Súc vật
Chuột nhắt trắng, cả 2 phái, chủng Swiss
albino, 8-10 tuần tuổi, trọng lượng 20 - 25 g) được
cung cấp bởi Viện Vắcxin & Sinh phẩm Y tế -
Nha Trang. Nuôi trong điều kiện ổn định về chế
độ ăn và chiếu sáng: Thực phẩm viên mua tại
Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh; Giá đậu xanh 10
g/con/ngày; Nhiệt độ phòng; Chế độ chiếu sáng
tự nhiên; Nước uống tự do.
Phương pháp thực nghiệm
Nghiên cứu tác dụng chống nôn thực nghiệm
của viên nang Citrus ( 5)
Chia ngẫu nhiên động vật thí nghiệm thành
4 nhóm, mỗi nhóm 10 con:
- Chứng 2 – CY (+): uống NaCl 0, 9%, thể
tích 0, 2mL/10 g
- Đối chứng - P: uống prochlorperazine
maleat (Nautisol 5 mg – Medochemie) liều 1
mg/kg
- Thử 1 – Citrus 240: uống chế phẩm pha
trong nước cất (240 mg/kg thể trọng, thể tích 0, 2
mL/10 g)
- Thử 2 – Citrus 480: uống chế phẩm pha
trong nước cất (480 mg/kg thể trọng, thể tích 0, 2
mL/ 10g)
Cho chuột uống tự do dung dịch saccharin
0, 3% (kl/tt) liên tục 30 phút. Liền ngay sau đó:
- Chứng 1-CY (-): tiêm phúc mô NaCl 0, 9%,
thể tích 0, 1mL/10 g
- Các nhóm còn lại: tiêm phúc mô dung dịch
cyclophosphamide (Endoxan 500 mg - Asta
Medica), liều lượng 60 mg cyclophosphamide
khan/kg thể trọng, thể tích 0, 1 mL/10g thể trọng
3 ngày sau đó, mỗi lồng chuột được cung
cấp 1 ống nước cất và 1 ống saccharin 0,3%
trong 30 phút để cho chuột tự do lựa chọn 1
trong 2 loại nước uống. Tỷ lệ phần trăm
saccharin tiêu thụ được tính toán thông qua thể
tích saccharin chuột đã uống so với tổng lượng
dung dịch saccharin 0, 3% cung cấp.
Áp dụng phép kiểm t-sudent độc lập để so
sánh sự khác biệt về lượng saccharin tiêu thụ
của từng nhóm thử với nhóm chứng CY (-)
hoặc CY (+), giữa 2 nhóm thử (Citrus 240 và
Citrus 480)
Khảo sát độc tính cấp của viên nang Citrus (8)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 132
- Súc vật thử nghiệm: chuột nhắt trắng
trưởng thành, cả 2 phái, mua tại Viện Vacxin
sinh phẩm Nha trang, nuôi trong điều kiện ổn
định về dinh dưỡng.
- Chỉ tiêu theo dõi: liều tối đa an toàn, liều
tối thiểu gây chết, liều gây chết 50% súc vật thử
nghiệm - LD50 (nếu có).
- Tính LD50 theo công thức Karber-Behrens.
Khảo sát độc bán trường diễn của viên nang
Citrus 8
- Súc vật thử nghiệm: chuột nhắt trắng
trưởng thành, chủng Swiss albino, cả 2 phái,
mua tại Viện Vaxin sinh phẩm Nha trang, nuôi
trong điều kiện ổn định về dinh dưỡng và chế
độ chiếu sáng. Số lượng: 40 con, chia ngẫu nhiên
thành 2 lô (1 lô chứng, 1 lô thử). Lô thử uống
viên nang Citrus liều 500 mg/kg, mỗi ngày 1 lần,
liên tục trong 2 tháng
- Chỉ tiêu theo dõi: thể trọng, số lượng hồng
cầu, bạch cầu, tiểu cầu Hb, Hct, GOT, GPT,
creatinin, glucose máu, đặc điểm vi thể gan,
thận cuối thí nghiệm.
- Xử lý thống kê kết quả thực nghiệm: Áp
dụng phép kiểm t-sudent độc lập để so sánh sự
khác biệt của từng chỉ số sinh học của nhóm thử
(Citrus) với nhóm chứng (C).
KẾT QUẢ
Tác dụng chống nôn thực nghiệm của viên
nang Citrus
Bảng 1: So sánh tỷ lệ saccharin tiêu thụ ở các nhóm
chuột (%) uống viên nang Citrus liều 240 và 480
mg/kg
Lô
Thể tích dung
dịch
saccharin tiêu
thụ (mL)
Khối lượng
saccharin đã
tiêu thụ (g)
Tỷ lệ saccharin
tiêu thụ (%) so
với nhóm CY(+)
Chứng
1,CY(-)
3,58 ± 0,14 10,75 ± 0,49 304,76%
Chứng
2,CY(+)
1,18 ± 0,14 3,53 ± 0,47 100%
Đối chứng,
P
2,79 ± 0,13*** 8,38 ± 0,39*** 77,90%
Citrus 240 2,14 ± 0,17
***
6,42 ± 0,57
***
181,97%
Citrus 480 2,38 ± 0,12
***, #
7,14 ± 0,41
***, #
202,38%
Chú thích: * so với CY (+), # so với Citrus 240
Hình 1: Lượng saccharin tiêu thụ (g) ở các nhóm
chuột uống viên nang Citrus
Nhận xét: Ở nhóm chứng 2 CY (+) - nhóm
chuột gây nôn và không điều trị, lượng
saccharin tiêu thụ giảm 67, 19% (P<0,001) so với
nhóm
CY (-). Kết quả thực nghiệm này phù hợp với
nghiên cứu của Landauer và cộng sự (5)
Ở nhóm chuột dùng thuốc phòng chống
nôn prochlorperazine (P), dù lượng saccharin
tiêu thụ kém 22, 10% so với nhóm CY (-), nhưng
lại cao hơn 137, 41% (P<0,001) so với nhóm CY
(+). Kết quả này tương đồng với báo cáo của
Landauer(3). Chứng tỏ prochlorperazine (uống, 1
mg/kg) đã ức chế tác dụng phụ gây nôn của
cyclophosphamide (IP, 60 mg/kg), được sử dụng
để đối chứng trong đánh giá tác dụng phòng
chống nôn của thuốc nghiên cứu
Ở 2 nhóm chuột uống viên nang Citrus
liều 240 và 480 mg/kg, lượng saccharin tiêu
thụ đều tăng 81,97% và 102, 38% (P< 0,001) so
với nhóm CY(+).Viên nang Citrus có khả năng
ức chế tác dụng phụ gây nôn của
cyclophosphamide trên chuột nhắt trắng ở
liều uống 240 mg/kg và 480 mg/kg.
Chuột uống viên nang Citrus liều 480
mg/kg tiêu thụ saccharin nhiều hơn chuột
uống liều 240 mg/kg 20, 41% (P<0,05). Cho
thấy tác dụng chống nôn của liều 480 mg/kg
cao hơn liều 240 mg/kg
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 133
Độc tính cấp của viên nang Citrus
Bảng 2: Tỷ lệ chuột chết ở các lô uống một liều duy
nhất viên nang Citrus
Liều
(mg/kg)
Số súc vật
thử nghiệm
Số súc vật
chết
Tỷ lệ súc vật
chết
1000 6 0 0
2000 6 0 0
4000 10 0 0
5000 10 0 0
6000 10 0 0
Ở liều cao nhất có thể đưa trực tiếp vào dạ
dày chuột nhắt là 6000 mg/kg (tương đương
50 viên / người 50 kg) không có chuột chết
Không xác định được LD50 đường uống
trên chuột nhắt trắng
Độc tính bán trường diễn của viên nang
Citrus
Bảng 3: Thể trọng, chỉ tiêu huyết học và sinh hóa của
chuột nhắt uống viên nang Citrus (500mg/kg) sau 8
tuần
Chỉ số Nhóm
chứng
Nhóm
Citrus
So với
chứng
Thể trọng (g)
27,70
2,62
26,92 3,12 97,18%
Hồng cầu
(triệu/mm3)
8,22 0,90 8,40 0,99 102,16%
Bạch cầu
(ngàn/mm3)
8,68 2,30 8,82 1,89 101,61%
Hematocrit (%)
49,74
5,29
50,44 8,05 100,95%
Hemoglobin (g/dL)
14,24
1,73
15,54 1,69 101,42%
Tiểu cầu
(ngàn/mm
3
)
310 63,33 329 77,31 106,17%
GOT (U/L)
47,73
19,02
51,35 6,04 107,58%
GPT (U/L)
41,04
5,96
44,32
11,47
108%
Glucose (mg/dL)
109,14
11,07
112,83
7,66
103,38%
Creatinin (mg/dL) 0,56 0,09 0,54 0,07 96,92%
- Ở chuột nhắt uống viên nang Citrus (500
mg/kg, 2 tháng) không có biểu hiện khác biệt
về số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hb,
Hct, GOT, GPT, glucose, creatinin so với lô
chứng uống nước cất (P>0,05).
- Kết quả phân tích vi thể gan, thận: Sau 8
tuần uống viên nang Citrus, đặc điểm vi học
của gan, thận chuột nhắt không khác biệt so
với nhóm chứng uống nước cất.
- Viên nang cứng Citrus an toàn trên chuột
nhắt trắng khi sử dụng đường uống, liều 500
mg/kg, dùng 8 tuần liên tục.
KẾT LUẬN
Kết quả thực nghiệm cho thấy viên nang
Citrus ở liều uống 240 mg/kg và 480 mg/kg có
tác dụng chống nôn thực nghiệm biểu hiện
qua sự gia tăng lượng saccharin tiêu thụ
117,01% trên chuột nhắt tiêm
cyclophosphamide lần lượt là 81,97% và
102,38%. Tác dụng phòng chống nôn của liều
480 mg/kg mạnh hơn liều 240 mg/kg khoảng
20, 41% (P<0, 05)
Ở liều cao nhất có thể đưa trực tiếp vào dạ
dày chuột nhắt (tương đương 6000 mg bột
trong viên nang/kg, không có chuột chết.
Không xác định được LD50 đường uống viên
nang Citrus trên chuột nhắt trắng
Viên nang Citrus an toàn trên chuột nhắt
trắng khi sử dụng đường uống, liều 500
mg/kg, dùng 8 tuần liên tục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Apariman S, Ratchanon S, et al. (2006), Effectiveness of ginger
for prevention of nausea and vomiting after gynecological
laparoscopy. J Med Assoc Thai, 89(12): pp. 2003-9.
2. Borison HL, LE McCrthy (1983), Neuropharmacology of
chemotherapy-induced emesis, Drugs 25: Suppl 1, pp. 8-17.
3. Ernst E, Pittler MH (2000), Efficacy of ginger for nausea and
vomiting: a systematic review of randomised clinical trials.
British Journal of Anaesthesia, 84(3): pp. 367-71.
4. Han-CL, Sun WM, Chen YH, Kim H, Haslesr W, and Owyang C
(2002), Effect of ginger on motion sickness and gastric slow-wave
dysrhythmias induced by circular vection, American Journal of
Physiology, JP. Gastrointestial and liver physiology, 284, pp. 481-
489, 200.
5. Landauer MR, Balster RB, Harris LS, (1985), Attenuation of
cyclophosphamide-induced taste aversions in mice by
prochlorperazine,Δ9-tetrahydrocannabinol, nabilone and
levonantradol, Pharmacology Biochemistry and Behavior, 23(2), pp.
259-266.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 134
6. Nguyễn Phương Dung, (2007), Nghiên cứu chuyển dạng chế
phẩm Citrus, Tạp chí Y học TP HCM, chuyên đề Y học cổ truyền,
tập 11, phụ bản số 2, tr. 117-120.
7. Nguyễn Phương Dung, Vũ Thị Hiệp, (2011), Tác dụng chống
nôn của 3 loại cao chiết Gừng và Trần bì trên chuột nhắt trắng
gây nôn bằng cyclophosphamide, Tạp chí Y học TP HCM, tập 15,
số 2, tr. 116-119.
8. Suzuki H, Inadomi JM., and Hibi T, (2009), Japanese herbal
medicine in functional gastrointestinal disorder,
Neurogastroenterol Motil. 2009 July; 21(7), pp. 688-696.
9. Viện dược liệu – Bộ Y tế, (2006), Phương pháp nghiên cứu tác dụng
dược lý của thuốc từ dược thảo, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr.
377-387.