Tài chính doanh nghiệp - Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Để học tốt bài này, học viên cần nắm vững khái niệm, nội dung, ñặc ñiểm và vai trò của từng loại vốn trong hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp. • Trong quá trình học cần ñưa ra các trường hợp giả ñịnh ñồng thời liên hệ với thực tế, suy nghĩ về các biện pháp quản lý và tác ñộng của các biện pháp ñó ñến hoạt ñộng của doanh nghiệp như việc khấu hao TSCð quá cao hoặc quá thấp, việc dư thừa hay thiếu hụt vốn bằng tiền

pdf34 trang | Chia sẻ: thuychi11 | Lượt xem: 525 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính doanh nghiệp - Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 63 Hướng dẫn học Mục tiêu • Trang bị những kiến thức cơ bản về vốn kinh doanh của doanh nghiệp: nội dung, ñặc ñiểm chu chuyển của từng loại vốn. • Cung cấp những phương pháp, kỹ năng quản lý ñối với từng loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp. • ðánh giá ñược hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nội dung • Khái niệm về vốn kinh doanh. • Vốn cố ñịnh. • Vốn lưu ñộng • Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thời lượng học • 4 tiết • ðể học tốt bài này, học viên cần nắm vững khái niệm, nội dung, ñặc ñiểm và vai trò của từng loại vốn trong hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp. • Trong quá trình học cần ñưa ra các trường hợp giả ñịnh ñồng thời liên hệ với thực tế, suy nghĩ về các biện pháp quản lý và tác ñộng của các biện pháp ñó ñến hoạt ñộng của doanh nghiệp như việc khấu hao TSCð quá cao hoặc quá thấp, việc dư thừa hay thiếu hụt vốn bằng tiền • Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và vận dụng vào giải các bài tập, từ ñó quay trở lại củng cố nhận thức về lý thuyết. • ðọc các tài liệu tham khảo: o Bài 3, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính Chủ biên PGS. TS Nguyễn ðình Kiêm & TS Bạch ðức Hiển, NXB Tài chính 2008. o Chương 29 & 30, Tài chính doanh nghiệp hiện ñại. Chủ biên TS. Trần Ngọc Thơ, NXB Thống Kê, 2007. o Các chính sách, chế ñộ tài chính hiện hành của Nhà nước liên quan ñến với kinh doanh của doanh nghiệp. BÀI 4: VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP v1.0 Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 64 TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Buôn tài không bằng dài vốn Chắc bạn ñã từng nghe câu thành ngữ “Buôn tài không bằng dài vốn”. ðối với doanh nghiệp vốn kinh doanh là tiền ñề và cũng là một trong những yếu tố quyết ñịnh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau, một khi công nghệ sản xuất là tương tự như nhau thì việc quản lý sử dụng vốn là công cụ quyết ñịnh ñến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do vậy, vấn ñề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn ñề trăn trở của các nhà quản trị tài chính: làm sao với số vốn hiện có tạo ra lượn g doanh thu và lơi nhuận nhiều hơn; khấu hao tài sản cố ñịnh như thế nào ñể có thể thu hối số vốn cố ñịnh ñã ứng ra; bằng cách nào có thể tăng ñược vòng quay toàn bộ vốn hay tài sản; làm sao ñể doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh nhưng vẫn có số tiền mặt ñủ lớn ñể thanh toán các khoản nợ ñến hạn cũng như ñảm bảo cho việc giao dịch kinh doanh cần thiết ðể trả lời cho những câu hỏi ñó, bạn có thể tìm thấy lời giải trong nội dung của bài này. v1.0 Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 65 4.1. Khái niệm về vốn kinh doanh Vốn là tiền ñề và cũng là một yếu tố cho hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp. ðể tiến hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất ñịnh tương ứng với quy mô kinh doanh và ñiều kiện kinh doanh của doanh nghiệp như: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... Vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện dưới hình thức tiền tệ toàn bộ các loại tài sản mà doanh nghiệp huy ñộng, sử dụng vào hoạt ñộng kinh doanh nhằm mục ñích sinh lời. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận ñộng và chuyển hoá từ hình thái ban ñầu là tiền, tiếp ñó lần lượt chuyển sang các hình thái khác nhau và cuối cùng lại trở về hình thái ban ñầu là tiền. Sự vận ñộng của vốn kinh doanh như vậy ñược gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do ñó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp ñi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi ñặc ñiểm kinh tế – kỹ thuật của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp ñang hoạt ñộng. Căn cứ vào những tiêu thức nhất ñịnh có thể chia vốn kinh doanh thành các loại vốn khác nhau. Dựa theo ñặc ñiểm chu chuyển giá trị của vốn người ta có thể chia vốn kinh doanh của doanh nghiệp làm hai loại: Vốn lưu ñộng và vốn cố ñịnh. 4.2. Vốn cố ñịnh 4.2.1. Tài sản cố ñịnh và vốn cố ñịnh của doanh nghiệp 4.2.1.1. Tài sản cố ñịnh Muốn tiến hành hoạt ñộng kinh doanh ñòi hỏi doanh nghiệp phải có tư liệu lao ñộng. Trong một doanh nghiệp thường có nhiều loại tư liệu lao ñộng khác nhau: xét về mặt giá trị, có loại có giá trị rất lớn, có loại có giá trị tương ñối nhỏ; xét về mặt thời gian sử dụng, có loại có thời gian sử dụng rất dài, có loại có thời gian sử dụng tương ñối ngắn. ðể thuận tiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, người ta chia tư liệu lao ñộng ra làm 2 loại: Tài sản cố ñịnh và công cụ. Việc phân chia như vậy, dựa vào 2 tiêu chuẩn chủ yếu có tính chất ñịnh lượng là thời gian và giá trị. Một tư liệu lao ñộng ñược xếp vào tài sản cố ñịnh phải có ñủ cả hai tiêu chuẩn ñịnh lượng sau: • Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. • Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất ñịnh theo quy ñịnh. Mức giá trị cụ thể ñược Nhà nước quy ñịnh phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ. Ngoài hai tiêu chuẩn chủ yếu trên, tuỳ theo ñiều kiện của từng nước người ta còn có thể ñưa ra thêm những tiêu chuẩn khác có tính chất ñịnh tính. Những tư liệu lao ñộng không ñủ tiêu chuẩn quy ñịnh ñược coi là công cụ, dụng cụ nhỏ và ñược xếp vào tài sản lưu ñộng. v1.0 Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 66 Trong một số trường hợp, doanh nghiệp phải ñầu tư một lượng giá trị lớn, kết quả ñầu tư tuy không tạo ra một thực thể vật chất cụ thể, nhưng khoản ñầu tư ñó phục vụ cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như: Chi phí mua bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả v.v... Những khoản ñầu tư như vậy ñã tạo ra một loại tài sản không có hình thái vật chất và nếu ñủ tiêu chuẩn quy ñịnh cũng ñược coi là tài sản cố ñịnh vô hình của doanh nghiệp. Như vậy, tài sản cố ñịnh là những tư liệu lao ñộng chủ yếu có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. ðể quản lý cần phải thực hiện phân loại tài sản cố ñịnh. Thông thường có một số phương pháp phân loại chủ yếu sau: • Phân loại tài sản cố ñịnh theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố ñịnh của doanh nghiệp ñược chia làm 2 loại: tài sản cố ñịnh hữu hình và tài sản cố ñịnh vô hình. o Tài sản cố ñịnh hữu hình: Là những tài sản cố ñịnh có hình thái vật chất, thuộc loại này có thể chia thành các nhóm sau:  Nhà cửa, vật kiến trúc: là toàn bộ các công trình kiến trúc như nhà làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, ñường sá, cầu cống, cầu tàu, cầu cảng...  Máy móc, thiết bị, công nghệ...  Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, hàng hoá...  Thiết bị, dụng cụ quản lý.  Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vườn cây lâu năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả...; súc vật làm việc như trâu, bò, ngựa cày kéo...; súc vật chăn nuôi ñể lấy sản phẩm như bò sữa v.v...  Các loại tài sản cố ñịnh hữu hình khác. o Tài sản cố ñịnh vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị lớn ñã ñược ñầu tư có liên quan trực tiếp ñến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường tài sản cố ñịnh vô hình gồm các loại sau:  Quyền sử dụng ñất: Là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp chia ra ñể có quyền sử dụng ñất hợp pháp: tiền chi ñền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...  Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Thể hiện toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp ñã chi ra ñể có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.  Nhãn hiệu hàng hoá: Là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.  Phần mềm máy vi tính: Phản ánh toàn bộ các chi phí thuộc doanh nghiệp ñã chi ra ñể có phần mềm máy vi tính.  Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị các khoản chi ra ñể doanh nghiệp có ñược giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện các công việc như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất các loại sản phẩm mới... v1.0 Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 67  Tài sản cố ñịnh vô hình khác. Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy ñược kết cấu tài sản theo công dụng kinh tế, từ ñó ñánh giá ñược trình ñộ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ñể có ñịnh hướng trong ñầu tư, mặt khác tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao tài sản cố ñịnh. • Phân loại tài sản cố ñịnh theo tình hình sử dụng. Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố ñịnh có thể chia toàn bộ tài sản cố ñịnh của doanh nghiệp thành các loại: o Tài sản cố ñịnh ñang dùng. o Tài sản cố ñịnh chưa dùng. o Tài sản cố ñịnh không cần dùng và chờ thanh lý. Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm ñược tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố ñịnh trong doanh nghiệp. Trên cơ sở ñó ñề ra các biện pháp sử dụng tối ña các tài sản cố ñịnh hiện có, giải phóng nhanh các tài sản cố ñịnh không cần dùng và chờ thanh lý ñể thu hồi vốn. Trên ñây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại theo mục ñích sử dụng, phân loại theo quyền sở hữu... Mỗi cách phân loại ñáp ứng những yêu cầu nhất ñịnh của công tác quản lý. 4.2.1.2. Vốn cố ñịnh của doanh nghiệp Số vốn doanh nghiệp ứng ra ñể hình thành nên tài sản cố ñịnh ñược gọi là vốn cố ñịnh của doanh nghiệp. Trong quá trình tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh, vốn cố ñịnh thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn chịu sự chi phối rất lớn bởi ñặc ñiểm kinh tế – kỹ thuật của tài sản cố ñịnh. Những ñặc ñiểm chủ yếu về mặt chu chuyển của vốn cố ñịnh thể hiện ở những ñiểm sau: • Trong quá trình tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh, giá trị của vốn cố ñịnh ñược chuyển dịch dần từng phần một, do ñó giá trị của vốn cố ñịnh cũng ñược thu hồi dần dần từng phần một. • Vốn cố ñịnh tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới và chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tài sản cố ñịnh hết thời hạn sử dụng. Từ những ñặc ñiểm trên ñây có thể rút ra khái niệm về vốn cố ñịnh: Vốn cố ñịnh của doanh nghiệp là bộ phận của vốn ñầu tư ứng trước về tài sản cố ñịnh mà ñặc ñiểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần và giá trị của vốn cũng ñược thu hồi dần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tài sản cố ñịnh hết thời hạn sử dụng. 4.2.2. Hao mòn và khấu hao tài sản cố ñịnh 4.2.2.1. Hao mòn của tài sản cố ñịnh Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do chịu tác ñộng bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố ñịnh bị hao mòn dần. Sự hao mòn ñược chia thành 2 là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. v1.0 Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 68 • Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo ñó là sự giảm giá trị của tài sản cố ñịnh. Sự hao mòn hữu hình của tài sản cố ñịnh, trước hết là do chính bản thân việc sử dụng tài sản cố ñịnh gây ra, sự hao mòn này tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng và cường ñộ sử dụng chúng. Sự hao mòn hữu hình còn do tác ñộng của các yếu tố tự nhiên như: ñộ ẩm, nắng, mưa v.v Cho dù tài sản cố ñịnh không sử dụng cũng vẫn bị hư hỏng dần, nhất là tài sản cố ñịnh phải hoạt ñộng trong ñiều kiện ở ngoài trời. • Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố ñịnh. Nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến hao mòn vô hình là do sự tiến bộ của khoa học, công nghệ. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, các máy móc, thiết bị không ngừng ñược cải tiến, ñổi mới nên có tính năng, công dụng và công suất cao hơn. Vì vậy, những máy móc, thiết bị ñược sản xuất trước ñó trở nên lạc hậu, lỗi thời và bị giảm giá trị. Hao mòn vô hình còn có thể xảy ra khi chu kỳ sống của sản phẩm bị chấm dứt sớm dẫn ñến những tài sản cố ñịnh ñể chế tạo ra sản phẩm ñó cũng bị mất giá trị. 4.2.2.2. Khấu hao tài sản cố ñịnh • Khái niệm và ý nghĩa của khấu hao tài sản cố ñịnh ðể thu hồi giá trị của tài sản cố ñịnh ñã bị hao mòn, nhằm tái sản xuất tài sản cố ñịnh sau khi hết thời gian sử dụng, cần chuyển giá trị tài sản cố ñịnh vào giá trị sản phẩm bằng việc khấu hao. o Khấu hao tài sản cố ñịnh là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản cố ñịnh cần thu hồi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản ñó.  Xét về mặt kinh tế, khấu hao tài sản cố ñịnh là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp nhưng không phải là khoản chi tiêu bằng tiền trong kỳ. Trên góc ñộ tài chính, khấu hao tài sản cố ñịnh là phương thức thu hồi vốn cố ñịnh của doanh nghiệp. Thực hiện khấu hao là nhằm thu hồi giá trị tài sản cố ñịnh ñể tái sản xuất ra nó. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý tốt thì tiền khấu hao không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản ñơn mà còn có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng tài sản cố ñịnh.  Về nguyên tắc, việc tính khấu hao tài sản cố ñịnh phải dựa trên cơ sở xem xét mức ñộ hao mòn của tài sản cố ñịnh. Doanh nghiệp phải tính khấu hao hợp lý, ñảm bảo thu hồi ñủ giá trị vốn ñầu tư vào tài sản cố ñịnh. o Thực hiện khấu hao tài sản cố ñịnh một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng ñối với doanh nghiệp:  Khấu hao hợp lý tài sản cố ñịnh là biện pháp quan trọng ñể thực hiện bảo toàn vốn cố ñịnh, làm cho doanh nghiệp có thể thu hồi ñược ñầy ñủ vốn cố ñịnh khi tài sản cố ñịnh hết thời hạn sử dụng.  Khấu hao hợp lý giúp cho doanh nghiệp có thể thu hồi, tập trung ñược vốn nhanh hơn ñể có thể thực hiện kịp thời ñổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ, từ ñó nâng cao ñược khả năng cạnh tranh. v1.0 Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 69  Khấu hao tài sản cố ñịnh là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kì; do vậy, việc xác ñịnh khấu hao hợp lý là một nhân tố quan trọng ñể xác ñịnh ñúng hơn giá thành sản phẩm và ñánh giá kết quả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp. • Phạm vi khấu hao tài sản cố ñịnh o ðể xác ñịnh hợp lý số khấu hao tài sản cố ñịnh, doanh nghiệp không những vận dụng phương pháp khấu hao phù hợp mà cần nắm ñược phạm vi khấu hao tài sản cố ñịnh. Về nguyên tắc thì mọi tài sản cố ñịnh hiện có của doanh nghiệp có liên quan ñến hoạt ñộng kinh doanh ñều phải trích khấu hao. o Những tài sản cố ñịnh sau ñây không phải trích khấu hao:  Những tài sản cố ñịnh không tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh như: Tài sản cố ñịnh phục vụ các hoạt ñộng phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn... ñược ñầu tư bằng quỹ phúc lợi; những tài sản cố ñịnh chưa cần dùng, không cần dùng và chờ thanh lý.  Doanh nghiệp không ñược tính và trích khấu hao ñối với những tài sản cố ñịnh ñã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt ñộng kinh doanh.  Những tài sản cố ñịnh phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt ñộng kinh doanh của riêng doanh nghiệp như ñê ñập, cầu cống ñường sá... mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.  ðối với những tài sản cố ñịnh chưa khấu hao hết ñã hư hỏng, doanh nghiệp phải xác ñịnh nguyên nhân, quy trách nhiệm ñền bù, bồi thường thiệt hại và xử lý tổn thất theo các quy ñịnh hiện hành.  Các tài sản cố ñịnh khác không tham gia vào hoạt ñộng kinh doanh.  Quyền sử dụng ñất lâu dài là tài sản cố ñịnh vô hình nhưng doanh nghiệp không ñược trích khấu hao.  ðối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có thể tham khảo những qui ñịnh về khấu hao của Nhà nước ñể vận dụng vào ñiều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình. Chủ tịch Hội ñồng quản trị hoặc Giám ñốc doanh nghiệp có toàn quyền quyết ñịnh sau khi ñã có ý kiến của Hội ñồng quản trị hoặc Ban giám ñốc các vấn ñề liên quan ñến khấu hao tài sản cố ñịnh như: Qui ñịnh phạm vi tính khấu hao tài sản cố ñịnh, lựa chọn các phương pháp khấu hao tài sản cố ñịnh thích hợp với từng loại tài sản cố ñịnh, lựa chọn dự án ñầu tư ñổi mới tài sản cố ñịnh cho phù hợp với ñiều kiện hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp. 4.2.3. Các phương pháp khấu hao tài sản cố ñịnh. Việc lựa chọn các phương pháp tính khấu hao thích hợp là biện pháp quan trọng ñể bảo toàn vốn cố ñịnh và cũng là một căn cứ quan trọng ñể xác ñịnh thời gian hoàn vốn ñầu tư vào tài sản cố ñịnh. ðể thực hiện khấu hao, thông thường người ta sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau: v1.0 Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 70 4.2.3.1. Phương pháp khấu hao ñường thẳng (phương pháp khấu hao tuyến tính) ðây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng của tài sản cố ñịnh. • Mức khấu hao: Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm của tài sản cố ñịnh ñược xác ñịnh theo công thức sau: KH NG M T = Trong ñó: o MKH: Mức khấu hao hàng năm của tài sản cố ñịnh theo phương pháp ñường thẳng. o NG: Nguyên giá của TSCð. Nguyên giá tài sản cố ñịnh là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra ñể có tài sản cố ñịnh tính ñến thời ñiểm ñưa tài sản ñó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. o T: Thời gian sử dụng TSCð. Thời gian sử dụng tài sản cố ñịnh là thời gian dự tính tài sản cố ñịnh phát huy ñược tác dụng cho sản xuất, kinh doanh. Việc xác ñịnh thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố ñịnh dựa vào hai yếu tố chủ yếu:  Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố ñịnh là thời gian sử dụng tài sản cố ñịnh dựa theo thiết kế kỹ thuật.  Tuổi thọ kinh tế là thời gian sử dụng tài sản cố ñịnh có tính ñến sự lạc hậu, lỗi thời của tài sản cố ñịnh do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. • Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố ñịnh là tỷ lệ phần trăm giữa mức khấu hao hàng năm và nguyên giá của tài sản cố ñịnh. Tỷ lệ khấu hao TSCð hàng năm theo phương pháp ñường thẳng ñược xác ñịnh theo công thức: KH KH M T NG = Từ ñó, có thể xác ñịnh: KH 1 T T = Trong ñó: TKH: Tỷ lệ khấu hao TSCð hàng năm theo phương pháp ñường thẳng. MKH, NG, T: như chú thích ở trên. Trong công tác quản lý, người ta có thể sử dụng các loại tỷ lệ khấu hao: Tỷ lệ khấu hao của từng tài sản cố ñịnh, tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản cố ñịnh, tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân của các loại tài sản cố ñịnh trong doanh nghiệp. • ðánh giá phương pháp khấu hao theo ñường thẳng v1.0 Bài 4: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 71 o Ưu ñiểm: Việc tính toán ñơn giản, dễ tính, nguyên giá của tài sản cố ñịnh ñược phân bổ ñều ñặn vào các năm sử dụng tài sản cố ñịnh nên không gây ra sự biến ñộng quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hàng năm. o Hạn chế: Trong những trường hợp không lường ñược hết sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, doanh nghiệp có thể bị mất vốn cố ñịnh. Phương pháp này cũng không thích hợp ñối với loại tài sản cố ñịnh có thời gian hoạt ñộng hay thời gian sử dụng rất không ñều giữa các năm hoặc giữa các thời kỳ ở các năm. 4.2.3.2. Phương pháp khấu hao nhanh Một số phương pháp khấu hao ñược sử dụng nhằm thúc ñẩy việc thu hồi nhanh hơn vốn cố ñịnh. Vì thế, các phương pháp ñó ñược gọi là phương pháp khấu hao nhanh (Accerated Depreciation Method). Hai phương pháp khấu hao nhanh thường ñược sử dụng: phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần (Declining Balance Method) và phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng hay còn gọi là phương pháp khấu hao theo tổng số (Sum of the year digit Method). • Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Theo phương pháp này số khấu hao từng năm của các tài sản cố ñịnh ñược xác ñịnh bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản cố ñịnh ở ñầu năm của năm tính khấu hao nhân với một tỷ khấu hao cố ñịnh hàng năm và có thể ñược xác ñịnh theo công thức sau: MKi = Gdi × TKD Trong ñó: o MKi: Số khấu hao TSCð năm thứ t. o Gdi: Gá trị còn lại của TSCðở ñầu năm thứ t. o TKD: Tỷ lệ khấu hao hàng năm theo phương pháp số dư giảm dần của tài sản cố ñịnh,i (1,n)= . o i: Thứ tự của năm sử dụng TSCð Tỷ lệ khấu hao không ñổi hàng năm của tài sản cố ñịnh trong phương pháp này ñược xác ñịnh bằng cách