Tài chính doanh nghiệp - Chương 1: Tỷ suất sinh lợi và rủi ro trong hoạt động đầu tư
Tỷ suất sinh lợi và rủi ro của một tài sản Tỷ suất sinh lợi và rủi ro của danh mục đầu tư Đa dạng hoá và các loại rủi ro Quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài chính doanh nghiệp - Chương 1: Tỷ suất sinh lợi và rủi ro trong hoạt động đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1:
Tỷ suất sinh lợi và rủi ro
trong hoạt động đầu tư
Tỷ suất sinh lợi và rủi ro của một tài sản
Tỷ suất sinh lợi và rủi ro của danh mục
đầu tư
Đa dạng hoá và các loại rủi ro
Quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất sinh lợi của một tài sản
Rủi ro và đo lường rủi ro
Tỷ suất sinh lợi của một tài sản là mức thu
nhập mà nhà đầu tư kì vọng sẽ thu được trong
tương lai trên mỗi đồng vốn đầu tư ban đầu
vào tài sản đó
Được xác định trong một thời kì: tháng, quý,
năm
1 0
0
d (G G )
r *100
G
r: Tỷ suất sinh lợi của một tài sản
d: Thu nhập do tài sản tạo ra trong kì
G0: Giá của tài sản ở đầu kì (VĐT ban đầu)
G1: Giá của tài sản ở cuối kì
r : tỷ suất sinh lợi danh nghĩa
re: tỷ suất sinh lợi thực tế
h: tỷ lệ lạm phát
Ta có: (1 + r) = (1 + re) (1 + h)
Suy ra: r = re + h + reh
Tuy nhiên, vì (reh) thường nhỏ => Có thể bỏ qua
Do đó: r = re + h => re = r – h
Rủi ro của một tài sản là sự không chắc chắn
(hoặc sự thay đổi) của tỷ suất sinh lợi liên
quan đến khoản đầu tư vào tài sản đó.
Rủi ro của một tài sản là rủi ro mà nhà đầu tư
phải chịu khi đầu tư vào duy nhất tài sản đó
Mỗi một tài sản có mức độ rủi ro khác nhau
Phân phối xác suất
Giá trị kì vọng
Độ lệch chuẩn
Mỗi sự kiện xảy ra sẽ tương ứng với một xác
suất nhất định
Phân phối xác suất của tỷ suất sinh lợi là một
mô hình liên kết giữa xác suất xảy ra các tình
huống và tỷ suất sinh lợi tương ứng.
Đồ thị minh hoạ:
◦ Đồ thị hình thanh (rời rạc)
◦ Đồ thị hình chuông (liên tục theo quy luật phân
phối chuẩn)
Một nhà đầu tư đang xem xét 2 loại cổ phiếu A và B
với số vốn đầu tư ban đầu cho mỗi loại đều là 100 triệu
đồng. Các thông tin về 2 cổ phiếu này như sau:
Tình huống Xác suất
Tỷ lệ sinh lời
Chứng khoán A Chứng khoán B
Xấu nhất 0,2 12% 9%
Bình thường 0,6 15% 15%
Tốt nhất 0,2 18% 21%
Là giá trị bình quân (tính theo phương pháp bình quân gia
quyền) của tỷ suất sinh lợi có thể xảy ra ở các tình huống.
Cách xác định:
Trong đó:
: Tỷ suất sinh lợi kì vọng (trung bình)
ri : Tỷ suất sinh lời của tình huống i
Pi : xác suất xảy ra tình huống i
n : Số tình huống có thể xảy ra
)r*(Pr i
n
1i
i
r
Đo lường độ phân tán, hay sự biến động của
các giá trị xung quanh giá trị kì vọng.
Dùng để đánh giá mức độ rủi ro của khoản
đầu tư.
Cách xác định:
Trong đó:
: Độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi
VAR: Phương sai của tỷ suất sinh lợi
2
2 2
i i
1
δ VAR δ
P (r r)
n
i
δ
Xác định độ lệch chuẩn của 2 cổ phiếu A và B
=> Đầu tư vào cổ phiếu A ít rủi ro hơn so với cổ phiếu B
2 2 2 2
2 2 2 2
0, 2*(12% 15%) 0,6*(15% 15%) 0,2*(18% 15%) 3,6
3,6 1,9%
0, 2*(9% 15%) 0,6*(15% 15%) 0, 2*(21% 15%) 14,4
14, 4 3,8%
A
A
B
B A B
Đối với các khoản đầu tư có cùng tỷ suất sinh lợi kì
vọng thì khoản đầu tư nào có độ lệch chuẩn cao hơn sẽ
rủi ro lớn hơn và ngược lại
Vậy làm thế nào để so sánh mức độ rủi ro của các
khoản đầu tư có tỷ suất sinh lợi kì vọng khác nhau?
Hệ số phương sai (Cv) là thước đo rủi ro trên
mỗi đơn vị tỷ suất sinh lợi kì vọng.
Dùng để so sánh mức độ rủi ro của các khoản
đầu tư có tỷ suất sinh lợi kì vọng khác nhau
Hệ số phương sai càng cao thì mức độ rủi ro
của khoản đầu tư sẽ càng lớn
Cách xác định:
r
δCV
Giả sử có 2 cổ phiếu X và Y có tỷ suất sinh lợi kì vọng
và độ lệch chuẩn như sau:
=> So sánh mức độ rủi ro của 2 loại cổ phiếu trên?
Chỉ tiêu X Y
Tỷ suất sinh lợi kì vọng 20% 32%
Độ lệch chuẩn 12% 16%
Tính hệ số phương sai:
CV(X) = 12% : 20% = 0,6
CV(Y) = 16% : 32% = 0,5
=> Đầu tư vào cổ phiếu X có mức độ rủi ro lớn hơn
Nhận xét:
Mặc dù cổ phiếu X có độ lệch chuẩn nhỏ hơn cổ phiếu Y,
song đầu tư vào cổ phiếu X lại rủi ro cao hơn vì mức
độ rủi ro trên mỗi đơn vị tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu X
là lớn hơn (CV(X) > CV(Y))
=> CV(X) > CV(Y)
Danh mục đầu tư
Tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư
Rủi ro của danh mục đầu tư
Danh mục đầu tư: là một nhóm các tài sản (từ 2 loại trở
lên) do một nhà đầu tư nắm giữ
Trọng số của danh mục đầu tư: là tỷ trọng của giá trị
mỗi khoản đầu tư so với tổng số tiền đầu tư
Tổng các trọng số của danh mục đầu tư luôn bằng 1
Tỷ suất sinh lợi kì vọng của danh mục đầu tư là trung
bình trọng của các tỷ suất sinh lợi kì vọng của các tài
sản trong danh mục đầu tư đó.
Cách xác định:
rP: Tỷ suất sinh lợi kì vọng của danh mục đầu tư
fi: Tỷ trọng (trọng số) của tài sản i
ri: Tỷ suất sinh lợi kì vọng của tài sản i
n: Tổng số loại tài sản (khoản đầu tư) của danh mục
)r*(fr i
1
iP
n
i
Hệ số tương quan
Phương sai và độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư
Phản ánh mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời của 2 loại
tài sản theo thời gian.
Có giá trị từ -1 đến +1
Nếu tỷ suất sinh lời của 2 loại tài sản di chuyển cùng
hướng => tương quan xác định (hệ số tương quan
dương).
Nếu tỷ suất sinh lời của 2 loại tài sản di chuyển ngược
hướng => tương quan phủ định (hệ số tương quan âm).
Hệ số tương quan bằng 1: Tỷ suất sinh lời của 2 loại tài
sản có tương quan xác định (thuận) hoàn toàn. Rủi ro
của 2 loại tài sản này đúng bằng rủi ro của từng tài sản
cá biệt (không được giảm bớt)
Hệ số tương quan bằng (-1): Tỷ suất sinh lời của 2 loại
tài sản có tương quan phủ định (nghịch) hoàn toàn. Rủi
ro của 2 loại tài sản này ở mức thấp nhất và có thể được
loại trừ hoàn toàn
Hệ số tương quan bằng 0: Tỷ suất sinh lời của 2 loại tài
sản độc lập với nhau
Phương sai của tỷ suất sinh lợi của DMĐT gồm 2 cổ
phiếu A và B:
Độ lệch chuẩn của DMĐT gồm 2 cổ phiếu A và B:
2 2 2 2 2
P A A B B A Bδ f δ f δ 2f f cov(A,B)
2 2 2 2 2
P P A A B B A Bδ δ f δ f δ 2f f cov(A,B)
2 2 2 2
A A B B A B AB A Bfδ f δ 2f f p δ δ
2 2 2 2
A A B B A B AB A Bfδ f δ 2f f p δ δ
: Phương sai của danh mục đầu tư
: Độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư
cov(A,B): hiệp phương sai tỷ suất sinh lợi của tài sản A
& B
pAB: hệ số tương quan tỷ suất sinh lợi của 2 tài sản A và B
cov(A,B) =
2
P
P
Trong đó:
AB A Bpδ δ
Phương sai của tỷ suất sinh lợi của DMĐT:
Độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi của DMĐT:
n n n
2 2 2
P i i i j
i 1 i 1 j 1
δ f δ 2 f f cov(i, j)
n n n
2 2 2
P P i i i j
i 1 i 1 j 1
n n n
2 2
i i i j ij i j
i 1 i 1 j 1
δ δ f δ 2 f f cov(i, j)
fδ 2 f f P δ δ
(Với i ≠ j)
(Với i ≠ j)
Mỗi loại tài sản trong danh mục đều có tỷ trọng như
nhau: f1 = f2 = ... = fn =
Phương sai của mỗi loại tài sản cũng bằng nhau:
Các hiệp phương sai cho mỗi cặp tài sản đều giống
nhau: cov (i,j) = pij *
Ta có phương sai của danh mục đầu tư sẽ là:
Khi n -> ∞ thì
2 2 2
1 2 ... varn
i j cov
2
P
1 1*var (1 )*cov
n n
2 covP
1
n
Đa dạng hoá
Các loại rủi ro
Kết hợp đầu tư vào nhiều loại tài sản
Các tài sản này không có tương quan xác
định thuận hoàn toàn
=> Giảm rủi ro
Rủi ro không có hệ thống: là sự biến động của tỷ
suất sinh lợi (rủi ro) của một Công ty, hoặc một
ngành nào đó do các nguyên nhân như: năng lực
quản lý của công ty, tính chất ngành kinh doanh
Rủi ro có hệ thống: là sự biến động chung của tỷ
suất sinh lợi trên thị trường bởi các yếu tố: tình hình
kinh tế, thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nước, biến động thị trường thế giới
Rủi ro không có hệ thống chỉ liên quan đến
từng loại tài sản => có thể loại trừ bằng việc
đa dạng hoá (RR có thể đa dạng hoá)
Rủi ro có hệ thống ảnh hưởng tới hầu hết các
loại tài sản trên thị trường => không thể loại
trừ bằng cách đa dạng hoá (RR không thể đa
dạng hoá)
RR có thể loại trừ
bằng ĐD hoá
RR không thể loại
trừ bằng ĐD hoá
SL các loại CP của
DM ĐT
23,93%
49,24%
19,21%
δ
101
Rủi ro của một loại tài sản bao gồm: Rủi ro không có
hệ thống và rủi ro có hệ thống
Việc đa dạng hoá chỉ có thể loại trừ được rủi ro
không có hệ thống
Rủi ro có hệ thống thì không thể loại trừ bằng đa
dạng hoá => Đo lường bằng hệ số β (được xác định
theo từng kì bởi các công ty phân tích tài chính)
Cho biết mức rủi ro có hệ thống của một tài sản cụ thể so với
mức rủi ro có hệ thống bình quân một tài sản trên thị trường
Hệ số β của tài sản i được xác định như sau:
: Phương sai của tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường
i 2
cov( , )
m
i m
cov(i,m): Hiệp phương sai giữa tỷ suất sinh lợi của tài sản i và
tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường
2
m
:
Hệ số β của danh mục đầu tư sẽ phụ thuộc vào tỷ trọng
và hệ số β của từng tài sản trong danh mục đó.
Công thức xác định:
Trong đó: βP là hệ số β của danh mục đầu tư
n
P i
i 1
β f βi
Chỉ có rủi ro hệ thống mới có liên quan đến việc quyết
định tỷ suất sinh lời dự kiến và mức bù rủi ro của một
tài sản
Tỷ suất sinh lợi dự kiến của một loại tài sản chỉ phụ
thuộc vào rủi ro có hệ thống => có quan hệ xác định
(cùng chiều) với β của tài sản đó.
βi
rf
ri SLM
1
rm
0
Khi β = 0 thì tỷ suất sinh lợi của tài sản bằng tỷ suất
sinh lời phi rủi ro (ri = rf)
Khi β = 1 thì tỷ suất sinh lợi của tài sản bằng tỷ suất
sinh lời thị trường (ri = rm)
Độ dốc của đường thị trường chứng khoán (SLM)
chính là (rm – rf).
ri = rf + βi (rm – rf)
ri: Tỷ suất sinh lời dự kiến của tài sản i
rf : Tỷ suất sinh lời của tài sản phi rủi ro
rm: Tỷ suất sinh lời kì vọng của thị trường
βi: Rủi ro có hệ thống của tài sản i
βi (rm – rf): Mức bù rủi ro đối với tài sản i
Tỷ suất sinh lời dự kiến của một tài sản sẽ phụ thuộc
vào 3 yếu tố:
Thứ nhất: Giá trị thời gian thuần tuý của tiền được đo
bằng tỷ suất sinh lời phi rủi ro (rf)
Thứ hai: Mức rủi ro có hệ thống của tài sản (βi)
Thứ ba: Mức bù rủi ro thị trường, hay mức bù cho một
đơn vị rủi ro có hệ thống (rm – rf)