Tài liệu ôn thi cao học môn Triết Học

Triết học xuất hiện từ khi con người có sự phân công lao động. Khi đó các ngành khoa học còn nằm trong triết học gọi là triếthọc tự nhiên. Sau nhiều thế kỷ chúng mới phát triển thành các ngành khoa học độc lập với triết học. Khái niệm triết học dù ở phương Tây hay phương Đông, dù biến đổi trong lịch sử như thế nào đều bao gồm hai yếu tố:

pdf45 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu ôn thi cao học môn Triết Học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học 1. Đặt vấn đề: Triết học xuất hiện từ khi con ng−ời có sự phân công lao động. Khi đó các ngành khoa học còn nằm trong triết học gọi là triết học tự nhiên. Sau nhiều thế kỷ chúng mới phát triển thành các ngành khoa học độc lập với triết học. Khái niệm triết học dù ở ph−ơng Tây hay ph−ơng Đông, dù biến đổi trong lịch sử nh− thế nào đều bao gồm hai yếu tố: - Yếu tố nhận thức: Sự hiểu biết của con ng−ời về vũ trụ và con ng−ời giải thích hiện thực bằng t− duy. - Yếu tố nhận định: Đánh giá về mặt đạo lý để có thái độ và hành động. Theo quan điểm Mác xít, triết học là một trong những hình thái ý thức xã hội, là học thuyết về những nguyên tắc chung nhất của tồn tại và nhận thức, của thái độ con ng−ời đối với thế giới; là quy luật của những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và t− duy. Với tính cách là một hình thái ý thức quan trọng nhất và cổ x−a nhất. Vai trò của triết học ngày càng tăng lên với sự phát triển tri thức của nhân loại. Trong sự phát triển của mình. Triết học dần dần hình thành các tr−ờng phái khác nhau cùng giải quyết một vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và t− duy, giữa tự nhiên và tinh thần, cái nào có tr−ớc, cái nào có sau. Đó chính là vấn đề cơ bản của triết học, không có một tr−ờng phái triết học nào lại không giải quyết vấn đề này, vì việc giải quyết nó sẽ chi phối việc giải quyết các vấn đề khác của triết học. Nó là điểm xuất phát của mọi t− t−ởng, mọi quan điểm của mọi hệ thống triết học trong lịch sử. 2. Vấn đề cơ bản của triết học: Gồm hai mặt là bản thể luận và nhận thức luận. 2.1. Bản thể luận: Trả lời câu hỏi giữa vật chất và ý thức cái nào có tr−ớc, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào. Việc trả lời câu hỏi này cho chúng ta biết lập tr−ờng triết học của ng−ời nói và duy vật, duy tâm hay nhị nguyên. * Tr−ờng phái triết học duy vật cho rằng vật chất có tr−ớc ý thức, vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và quyết định ý thức, ý thức phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc ng−ời. Trong LSTH có khá nhiều loại hình chủ nghĩa duy vật khác nhau: * Chủ nghĩa duy vật cổ dại Hy Lạp - La Mã với những đại diện nổi tiếng từ hơn 2000 năm, nhiều tr−ờng phái hiện nay đã đ−ợc bắt nguồn từ tr−ờng phái triết học này. Chủ nghĩa duy vật trực quan thô sơ mộc mạc dựa trên những quan sát trực tiếp. 2 - Đêmôcrit: Học thuyết về nguyên tử cho rằng nguyên tử là thành phần nhỏ bé nhất của vật chất. - Hêraclit: Ông đ−ợc coi là nhà biện chứng vĩ đại thời cổ đại. - Epi quya: Ng−ời phát triển học thuyết nguyên tử. Ba đại diện này đã tạo thành đ−ờng lối triết học. Đêmôcrit trong triết học cổ đại. * Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII: Là chủ nghĩa duy vật siêu hình. Thời trung cổ khoa học cũng nh− triết học không phát triển d−ới sự kìm kẹp của nhà thờ. Chủ nghĩa duy vật siêu hình xem xét sự vật trong trạng thái tĩnh, không vận động, không phát triển trong trạng thái cô lập, không liên quan đến các sự vật hiện t−ợng khác, nó đối lập với chủ nghĩa duy vật biện chứng. - Chủ nghĩa duy vật siêu hình có 3 trung tâm lớn là: Anh (với các đại diện nh−: F.Bêcơn, T.Hopxơ, G.Lôcơ); Hà Lan (B.xpinoda); Pháp (Hênnntiuyt, Điđrô, Lemetri). - Chủ nghĩa duy vật nhân bản: Lấy con ng−ời làm đối t−ợng nghiên cứu chính, là mục tiêu triết học phải phục vụ. Tr−ờng phái sau này đ−ợc Mác kế thừa và phát triển. - Chủ nghĩa duy vật tầm th−ờng: Khi giải thích về ý thức họ đã tầm th−ờng hoá quan điểm này. ý thức là một dạng của vật chất nh− là gan và mật vậy (Mô tả Lơ sốt và Bukhơme). Tr−ờng phái triết học duy tâm (khách quan, chủ quan,duy ngã) thừa nhận tinh thần, ý thức là cái có tr−ớc, cái quyết định, vật chất là cái có sau -cái bị quyết định. Chủ nghĩa duy tâm đ−ợc thể hiện qua hai trào l−u chính: + Chủ nghĩa duy vật khách quan: coi tinh thần t− duy tồn tại độc lập, bên ngoài con ng−ời (Platon, Hêghen). + Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận ý thức tồn tại trong trí óc của con ng−ời (Beccơli, Hium, Fichtê). Chính t− duy, cảm giác của con ng−ời sinh ra sự vật. Beccơli nói: "khi tôi không suy nghĩ vẫn còn ng−ời khác suy nghĩ. Khi không có ai suy nghĩ vẫn còn th−ợng đế suy nghĩ. Thế giới không bao giờ mất đi". Ông đã chuyển dần sang duy ngã. + Duy ngã: chủ nghĩa duy tâm chủ quan đ−ợc phát triển đến tột độ là chủ nghĩa duy ngã "chỉ có t− duy của tôi" (Hium). * Tr−ờng phái nhị nguyên luận: t− duy và tồn tại, vật chất và ý thức không cái nào có tr−ớc, không cái nào có sau, không cái nào quy đinkhj cái nào, chúng cùng song song tồn tại với nhau. 3 2.2. Mặt thứ hai: Nhận thức luận: trả lời câu hỏi con ng−ời có thể nhận thức đ−ợc thế giới hay không? Việc trả lời câu hỏi này cho chúng ta biết ai là ng−ời khả tri và ai là ng−ời bất khả tri. + Thuyết khả tri: cho rằng con ng−ời có thể nhận thức đ−ợc thế giới. Các nhà triết học duy vật cho rằng: con ng−ời có khả năng nhận thức đ−ợc thế giới nh− nó tồn tại. Các nhà triết học duy tâm cho rằng: nhận thức đ−ợc thế giới nh− sản phẩm của tinh thần. + Thuyết khả tri: cho rằng con ng−ời không thể nhận thức đ−ợc thế giới, không thể nhận ra đâu là duy vật, đâu là duy tâm. Số ng−ời bất khả tri là nhỏ. Cantơ: Lúc là nhà duy vật, lúc là nhà duy tâm, lúc là bất khả tri. Hium: Con ng−ời không thể nhận biết đ−ợc thế giới hoặc ch−a nhận biết đ−ợc hiện t−ợng của sự vật. Hơcxli: Thừa nhận vật chất có ý thức, nh−ng lại cho rằng con ng−ời không thể nhận biết đ−ợc thế giới. 3. Ph−ơng pháp nhận thức thế giới của triết học. Triết học nghiên cứu những quy luật chung nhất của tồn tại và t− duy, giúp cho việc nhận thức hoạt động và cải tạo thế giới, triết học Mác dựa vào những thành quả của các khoa học cụ thể, nh−ng nó không lấy ph−ơng pháp của các ngành khoa học cụ thể để làm ph−ơng pháp của mình. Ph−ơng pháp nhận thức chung nhất, đúng đắn nhất của triết học là ph−ơng pháp biện chứng duy vật, nó đối lập với duy tâm và siêu hình. Ph−ơng pháp biện chứng là ph−ơng pháp nhận thức sự vật hiện t−ợng trong mối liên hệ tác động qua lại, vận động và phát triển. Ng−ợc lại, ph−ơng pháp siêu hình xem xét sự vật hiện t−ợng trong sự tác rời không vận động, không phát triển. Cuộc đấu tranh giữa ph−ơng pháp biện chứng và ph−ơng pháp siêu hình cũng là một nội dung cơ bản của lịch sử triết học. Ph−ơng pháp biện chứng duy vật xuất hiện từ thời cổ đại, chỉ đến khi triết học Mác ra đời. Ph−ơng pháp này mới thực sự trở thành ph−ơng pháp triết học khoa học. Ph−ơng pháp này giúp con ng−ời khả năng nhận thức đúng đắn khách quan về giới tự nhiên, xã hội và t− duy, giúp cho con ng−ời đạt đ−ợc hiệu quả trong hoạt động thực tiễn. Kết luận: Để đánh giá về các tr−ờng phái triết học khác nhau thì chúng ta phải trả lời câu hỏi về tính bản thể luận và tính nhận thức luận. Câu 2: Phạm trù vật chất. 1. Đặt vấn đề: 4 Lịch sử triết học đã chia triết học làm hai tr−ờng phái: Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm - vấn đề xuyên suốt trong quá trình phát triển của lịch sử triết học: - Các tr−ờng phái của triết học đều đi đến thống nhất triết học có 2 bộ phận cấu thành và gồm 2 mặt: Vật chất và ý thức. - Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là cái có tr−ớc (tính thứ nhất), ý thức là cái có sau (tính thứ hai) vật chất quy định ý thức - vật chất là một trong những phạm trù cơ bản, là nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng 2. Quan điểm của các nhà triết học duy vật tr−ớc Mác. Quan niệm về vật chất của các nhà duy vật cổ đại: Khuynh h−ớng chung của các nhà duy vật cổ đại là đi tìm một vật ban đầu nào đó và coi đó là yếu tố tạo ra tất cả các sự vật, hiện t−ợng khác nhau của thế giới. Tất cả đều bắt nguồn từ đó và cũng tan biến trong đó. Nh−ng nói chung các nhà duy vật cổ đại hiểu vật chất d−ới dạng cảm tính và quy vật chất thành một vật cụ thể cố định, ví dụ: - Triết học ấn Độ cổ đại - Phái Charơ và coi cơ sở đầu tiên là đất, n−ớc, lửa và không khí. - Triết học Hi Lạp cổ đại coi cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại là n−ớc. - Những nhà nguyên tử luận cổ đại có hai cơ sở tồn tại đó là nguyên tử và trống rỗng. Thuyết nguyên tử cổ đại là một b−ớc phát triển của chủ nghĩa duy vật trên con đ−ờng hình thành phạm trù vật chất triết học - cơ sở khoa học của nhận thức khoa học sau này. * Thế kỷ XIX: - Khoa học phát hiện ra nguyên tử các t− t−ởng của Lơxíp, Đêmôcrít đã đ−ợc Galilê, Đềcáctơ, Niutơn… khẳng định và phát triển, nh−ng họ vẫn đồng nhất vật chất với nguyên tử hoặc vật chất với một thuộc tính phổ biến của các vật thể đó là khối l−ợng. * Cuối TK XIX đầu TK XX: Trên thế giới đã diễn ra cuộc cách mạng khoa học tự nhiên, nó đ−ợc đánh giá bằng một loạt những phát minh quan trọng. - Rơnghen: Phát hiện ra tia X. - Béccơren: Phát hiện ra hiện t−ợng phóng xạ của một số nguyên tố hoá học nặng. - Tômsơn: Phát hiện ra điện tử. - Hau phnam: Đã phát hiện ra điện tử tăng khi vận tốc nó tăng. 5 Những phát minh đó là một b−ớc tiến của loài ng−ời trong việc nhận thức và làm chủ giới tự nhiên, đem lại cho con ng−ời những hiểu biết mới sâu sắc về cấu trúc của thế giới vật chất. Tóm lại: Triết học duy vật tr−ớc Mác có những đóng góp và hạn chế. Đóng góp: Vật chất đ−ợc coi là thực thể cơ sở đầu tiên ban đầu của các sự vật, hiện t−ợng tồn tại trong thế giới khách quan đối lập với quan điểm của chủ nghĩa duy vật coi ý thức là cái có tr−ớc. Hạn chế: Sự đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể của vật chất với những thuộc tính của vật chất làm căn cứ để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng chống lại chủ nghĩa duy vật bảo vệ chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy tâm cho rằng "Vật chất là cái tiêu tan". 3. Định nghĩa vật chất của Lênin. Trên cơ sở phân tích sâu sắc cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên và phê phán chủ nghĩa duy tâm triết học, ông đã viết tác phẩm "CNDT và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán" ông đã định nghĩa về vật chất nh− sau: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đ−ợc đem lại cho con ng−ời trong cảm giác, đ−ợc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác". Phân tích: Lênin dòi hỏi cần phải phân tích vật chất với tính cách là một phạm trù triết học. Nó chỉ tất cả những tác động vào ý thức của chúng ta giúp hiểu biết về sự vật, hiện t−ợng, chuyển biến từ dạng này sang dạng khác bằng khắc phục sai lầm của CNDT (vật chất có sau, ý thức có tr−ớc và quan điểm siêu hình của các nhà triết học duy vật tr−ớc Mác). - Đấu tranh khắc phục triệt để tính chất trực quan siêu hình, máy móc và những biến t−ớng của nó trong quan niệm về vật chất của các nhà triết học t− sản hiện đại. Do đó DN này cũng đã giải quyết đ−ợc sự khủng hoảng trong quan điểm về vật chất của các nhà triết học về khoa học theo quan điểm của CNDV siêu hình. - Khẳng định thế giới vật chất khách quan là vô cùng vô tận, luôn vận động và phát triển không ngừng nên đã có tác động cổ vũ, động viên các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu thế giới vật chất tìm ra những kết cấu mới, những thuộc tính mới và những quy luật vận động của vật chất làm phong phú hơn kho tàng tri thức của nhân loại. Câu 3: Vật chất và vận động: Khái niệm vận động: Không phải chỉ sự di chuyển nói chung trong không giam mà là sự biến đổi nói chung. 6 - Định nghĩa: Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức đ−ợc hiểu là một ph−ơng thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến t− duy. 1. Vận động là thuộc tính hữu cơ của vật chất. Vận động là ph−ơng thức tồn tại của vật chất. Là thuộc tính không tách rời của vật chất. Vật chất tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình, không thể có vật chất không có vận động và ng−ợc lại. Vận động của vật chất là sự tự thân vận động, bởi vì tất cả các dạng vật chất bao giờ cũng là một kết cấu bao gồm các yếu tố các mặt, các quá trình trong sự tác động qua lại dẫn đến sự biến đổi nói chung. Vận động ở đây là sự tự vận động. Vận động là hình thức tồn tại của vật chất, thông qua vận động các dạng vật chất mới đ−ợc bộc lộ - các dạng vật chất đ−ợc nhận thức thông qua vận động. Vật chất không do ai sáng tạo ra và nó không thể bị tiêu diệt đi, mà vận động là thuộc tính của vật chất vận động cũng không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi. 2. Tính mâu thuẫn của vận động: Có 5 hình thức vận động cơ bản: - Vận động cơ giới: ở sự di chuyển vị trí của các vật thể. - Vận động vật lý: vận động của các phân tử, các hạt cơ bản các quá trình nhiệt điện. - Vận động hoá học: của các nguyên tử, quá trình phân giải và hoà hợp của các chất. - Vận động sinh vật: ở hoạt động của cơ chế, ở sự trao đổi giữa cơ thể sống. - Vận động xã hội: là quá trình biến đổi và thay thế của các hình thái KTXH. Tuy có sự khác nhau về chất nh−ng cách thức vận động của sự liên hệ, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau, từ hình thức thấp đến cao. Thế giới vật chất không chỉ ở trong quá trình vận động mà còn đứng im t−ơng đối có sự phân hoá thế giới vật chất thành các sự vật hiện t−ợng phong phú và đa dạng. - Vì đứng im là t−ơng đối lớn thể hiện ở các mặt sau đây: + Vật thể chỉ đứng im trong một quan hệ nhất định. + Sự đứng im của vật thể chỉ trong một thời gian xác định và chúng trong thời gian này đã nảy sinh nhân tố dẫn đến sự đứng im tạm thời. - Vận động của thế giới vật chất bao hàm cả tính biến đổi và tính ổn định. 7 - Không gian là hình thức tồn tại của vật chất: biểu hiện những thuộc tính nh− cùng tồn tại và tách biệt, có kết cấu và quảng tính nh−ng các sự vật lại tồn tại trong độ nhanh chậm khác nhau, kế tiếp và chuyển hoá > thời gian > không gian - thời gian cùng biến đổi với vật chất. - Tính thống nhất của thế giới vạt chất đ−ợc biểu hiện ở chỗ là cơ sở, thực thể duy nhất, phổ biến tồn tại vĩnh viễn và vô tận… và nó gần liền với sự liên hệ tác động qua lại giữa các yếu tố ở bên trong thế giới > vận động và phát triển. 3. ý nghĩa của quan điểm triết học duy vật biện chứng về vận động. Chống lại quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động không đi tìm nguồn gốc của vận động ở trên trong bản thân sự vật và quy nguồn gốc ấy về tinh thần hoặc vào chủ thể của nhận thức. Bằng sự phân loại các hình thức vận động cơ bản, bằng t− t−ởng về sự khác biệt và thống nhất của các hình thức vận động cơ bản của vật chất là cơ sở để chống lại khuynh h−ớng sai lầm trong nhận thức. Quy hình thức vận động cao và hình thức vận động thấp và ng−ợc lại. Quan điểm sự thống nhất không tách rời giữa không gian và thời gian và vật chất vận động của chủ nghĩa duy vật biện chứng hoàn toàn bác bỏ quan điểm siêu hình tác rời không gian, thời gian với vật chất vận động. Tóm lại: Thế giới vật chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn và vô tận, tuy thế giới vật chất đa dạng và phong phú nh−ng tất cả đều là vật chất, đều thống nhất ở tính vật chất của nó. Câu 4: Phạm trù ý thức: I. Quan niệm của triết học duy vật biện chứng về ý thức. Giải quyết một cách duy vật và biện chứng về ý thức, đặt t− duy trong mối quan hệ với tồn tại, dựa trên quan điểm duy vật biện chứng về vấn đề cơ bản của triết học để xem ý thức (tính thứ hai) II. Nguồn gốc và biện chứng của ý thức. 1. Nguồn gốc có hai loại: Tự nhiên và xã hội. a. Nguồn gốc tự nhiên: ý thức ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của các hình thức phản ánh của thế giới vật chất. Phản ánh: Là thuộc tính chung của vật chất, đ−ợc thể hiện trong sự tác động qua lại giữa các hệ thống vật chất. Đó là năng lực giữ lại, tái hiện của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác. Ví dụ: N−ớc là ôxy tác động vào kim loại gây ra sự han gỉ, sự han gỉ của kim loại phản ánh đặc điểm của n−ớc và ôxy. 8 Trong quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất t−ơng ứng với sự phát triển của các hình thức của vật chất thì thuộc tính của vật chất cũng phát triển, phản ánh có hai loại cơ bản, đó là: + Phản ánh thế giới vô cơ. Phản ánh vật lý đ−ợc biểu hiện qua những biến đổi cơ lý hoá d−ới những hình thức biểu hiện cụ thể nh− thay đổi vị trí, biến dạng và phá huỷ. + Phản ánh thế giới hữu cơ, phản ánh sinh vật, biểu hiện từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Trình độ thấp nhất của phản ánh sinh vật đó là tính kích thích thể hiện ở thực vật và các cơ thể động vật bậc thấp. ở động vật bậc cao phản ánh đ−ợc phát triển cao hơn, do việc xuất hiện hệ thần kinh xuất hiện tính cảm ứng do những tác động từ bên ngoài cơ thể lên cơ thể động vật và cơ thể phản ứng lại - phản xạ không điều kiện. Phản ánh tâm lý: Là hình thức cao nhất trong giới động vật gắn liền với quá trình hình thành các phản xạ có điều kiện, đã xuất hiện tri giác và hiện t−ợng - phản ánh tâm lý ở động vật có hệ thần kinh trung −ơng. Phản ánh ý thức: Là một hình thức phản ánh mới đặc tr−ng của… tổ chức cao nhất - bộ não ng−ời. Là sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài về mặt sinh vật. Hoạt động ý thức của con ng−ời diễn ra trên cơ sở hoạt động thần kinh của bộ não ng−ời, tinh thần, phản ánh thế giới khách quan, nó diễn ra bằng thần kinh của bộ não ng−ời - không có bộ não ng−ời và sự tác động của thế giới xung quanh vào bộ não ng−ời thì không thể có ý thức. b. Nguồn gốc xã hội của ý thức: Lao động và ngôn ngữ. + Lao động: Đ−a lại cho ng−ời dáng đi thẳng đứng bằng hai chân, giải phóng hai tay có để có thể làm đ−ợc những tác động khéo léo, tinh xảo khác nhau. COn ng−ời đã chế tạo ra những công cụ làm biến đổi thế giới, quyết định những đặc điểm khác nhau của các vật phẩm đ−ợc làm ra. Trong quá trình lao động con ng−ời tác động vào các đối t−ợng hiện thực bằng bộc lộ những đặc tính, những kết cấu, quy luật vận động - tác động vào bộ óc ng−ời tạo nên cảm giác tri giác - trong quá trình cải tạo thế giới biến đổi thế giới nảy sinh những hiện t−ợng khác nhau sinh ra ý thức. + Ngôn ngữ: Lao động đã liên kết những con ng−ời - thành viên trong xã hội với nhau - nảy sinh nhu cầu trao đổi ngôn ngữ. Là cái vỏ trực tiếp của t− t−ởng và chỉ diễn ra bằng ph−ơng tiện ngôn ngữ. 2. Bản chất của ý thức: 9 Định nghĩa: ý thức là sự phản ánh thế giới xung quanh vào bộ não con ng−ời, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan… ý thức là hình ảnh chủ quan - vì nó không có tính vật chất, nó là hình ảnh tinh thần, hình ảnh chủ quan không phải đ−ợc phản ánh tuỳ tiện, xuyên tạc HTKQ. Hiện thực khách quan đã đ−ợc di chuyển vào bộ não ng−ời và đ−ợc cải biến và nó phụ thuộc vào sự sáng tạo của ý thức trở thành tinh thần, những hình ảnh tinh thần và chủ quan phản ánh đúng đắn quy luật phát triển của sự vật, hiện t−ợng. ý thức có kết cấu phức tạp bao gồm các yếu tố nh−: tri thức, xúc cảm, tình cảm, ý chí. Trong đó tri thức là quan trọng nhất. Tri thức là quá trình phát triển có tính lịch sử về thế giới hiện thực xung quanh vào bộ não ng−ời trên cơ sở thực tiễn - việc nhấn mạnh tri thức là quan trọng nhất, giúp chúng ta tránh đ−ợc quan điểm giản đơn, coi ý thức chỉ là yếu tố nh−: tình cảm, niềm tin, trừu t−ợng trong đó của con ng−ời. Tóm lại: ý thức của con ng−ời là sản phẩm hoạt động lao động và ngôn ngữ, sự phản ánh ý thức là hình thức phản ánh cao nhất mang tính chất sáng tạo. Câu 5: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: D−ới góc độ nhận thức luận và trong hoạt động thực tiễn. I. Định nghĩa: Vật chất của Lênin: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đ−ợc đem lại cho con ng−ời trong cảm giác, đ−ợc cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. - Phân tích định nghĩa: Lênin đòi hỏi phân biệt vật chất với tính cáhc là một phạm trù triết học, nó chỉ tất cả những gì tác động vào ý thức của chúng ta, giúp hiểu về sự vật hiện t−ợng. + Vật chất đ−ợc thực tại khách quan, tồn tại bên ngoài không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức c