Câu 1: Phân tích những nguyên lý về đảng kiểu mới của giai cấp công nhân do Lê Nin sáng lập? Liên hệ
Câu 2 Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đảng cộng sản. Ý nghĩa. Liên hệ công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng hiện nay?
Câu 3: Nguyên tắc tập trung dân chủ. Liên hệ chi bộ?
Câu 4: Nội dung Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng, sự vận dụng của Đảng ta trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
Câu 5 Tính tất yếu ra đời của Đảng? Ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới và con đường đi lên CNXH hiện nay?
Câu 6: Quá trình khảo nghiệm, tìm tòi đường lối đổi mới của Đảng (1979-1986). Ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay.
23 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 963 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu thi môn Lịch sử Đảng Cộng Sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1: Phân tích những nguyên lý về đảng kiểu mới của giai cấp công nhân do Lê Nin sáng lập? Liên hệ
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, những người lãnh đạo Quốc tế thứ hai Becxtanh và Cauxky đã phản bội giai cấp công nhân theo đuôi giai cấp tư sản, đã biến nhiều đảng lớn của Quốc tế hai ở Tây Âu thành đảng cải lương, phụ thuộc vào giai cấp tư sản. Các đảng ấy không đủ uy tín và năng lực lãnh đạo cách mạng vô sản giành thắng lợi. Lenin dự báo cách mạng vô sản sắp nổ ra, nhiệm vụ lãnh đạo cách mạng vô sản giành chính quyền ngày càng đến gần đòi hỏi phải xây dựng đảng khác hẳn về chất với các đảng Quốc tế hai khi đó. Lê Nin đã kế thừa, phát triển những tư tưởng của chủ nghĩa C. Mác, Ph. Ăngghen về Đảng Cộng sản đưa ra 8 nguyên lí về đảng kiểu mới của giai cấp công nhân. Đó là:
Thứ nhất: CN Mác là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của ĐCS.
Theo Lênin: “Học thuyết của Mác là học thuyết vạn năng vì nó là một học thuyết chính xác, hoàn bị và chặt chẽ; nó cung cấp cho người ta một thế giới quan hoàn chỉnh, không thỏa hiệp với bất cứ 1 sự mê tín nào, 1 thế lực phản động nào, 1 hành vi nào bảo vệ sự áp bức của tư sản. Nó là người thừa kế chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà loài người tạo ra thế kỷ XIX, đó là triết học Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp”. Học thuyết đó là lý luận có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phong trào công nhân và hoạt động của Đảng.
Đối với Đảng Cộng sản, Lênin khẳng định: “Trước hết và trên hết phải xem xét lý luận là kim chỉ nam cho hành động”. Người nhấn mạnh, chúng ta hoàn toàn đứng trên cơ sở lý luận của Mác: lý luận đó là lý luận đầu tiên đã biến CNXH từ không tưởng trở thành khoa học. Lý luận đó đã chỉ rõ nhiệm vụ thật sự của 1 đảng XH chủ nghĩa cách mạng, nhiệm vụ đó là: Tổ chức cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản và lãnh đạo cuộc đấu tranh đó mà mục tiêu cuối cùng là giai cấp vô sản giành lấy chính quyền và tổ chức XH XHCN. Lênin còn lưu ý các Đảng Cộng sản phải phát triển lý luận của Mác và vận dụng lý luận ấy phù hợp với diều kiện cụ thể của mỗi nước.
Thứ hai: ĐCS phải là đội tiên phong chính trị có tổ chức và là đội ngũ có tổ chức chặt chẽ nhất, cách mạng nhất và giác ngộ nhất của GCCN.
Đảng đó phải là Đảng tập hợp những người tiên tiến, ưu tú của GCCN, phải thể hiện sự tiên phong về hành động và tiên phong về lý luận. Đảng là tổ chức được tổ chức chặt chẽ, có kỷ luật sắt, tự giác nghiêm minh thống nhất ý chí và hành động, được vũ trang bằng lý luận cách mạng thì mới có thể thực hiện được lý tưởng công sản. Khi có chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chuyên chính vô sản và là một bộ phận của hệ thống đó. Đó là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
Thứ ba: tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng.
Đảng phải là một tổ chức tự nguyện của những người cùng chung lý tưởng cộng sản. Để thực hiện lý tưởng của mình, một mặt Đảng phải thực hiện tốt dân chủ để phát huy cao độ trí tuệ, tính sáng tạo của mọi đảng viên trong hoạt động, đồng thời đảng phải hoạt động một cách tập trung thống nhất. Vì thế, đảng phải xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ để thống nhất ý chí và hành động.
Nguyên tắc tập trung dân chủ vừa đảm bảo phát huy quyền dân chủ, tập trung trí tuệ, sáng tạo của đảng viên vừa đảm bảo thống nhất ý chí và hành động của Đảng. Đó là vấn đề thuộc bản chất của Đảng, phân biệt đảng kiểu mới của giai cấp công nhân với đảng kiểu cũ-đảng cải lương. Xa rời nguyên tắc này Đảng sẻ giảm sức mạnh và không tránh khỏi tan rã. Lênin viết: “Chúng tôi luôn bảo vệ dân chủ trong nội bộ đảng. Nhưng chúng tôi không bao giờ phản đối chế độ tập trung của đảng. Chúng tôi chủ trương chế độ tập trung dân chủ”. Tập trung dân chủ đối lập với tập trung quan liêu, gia trưởng độc đoán và dân chủ hình thức, dân chủ không lãnh đạo.
Thứ tư: đoàn kết thống nhất là sức mạnh vô địch của đảng, tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của đảng.
Lê Nin đã chỉ rõ đoàn kết thống nhất là sức mạnh to lớn của đảng. Sự đoàn kết đó phải được dựa trên Cương lĩnh chính trị và Điều lệ đảng.Đoàn kết thống nhất trong đảng là cơ sở và điều kiện để đoàn kết GCCN. Còn tự phê bình và phê bình là biện pháp căn bản để xây dựng, củng cố sự đoàn kết thống nhất của đảng, là quy luật phát triển của đảng. Lê Nin viết “Nếu một chính đảng nào không dám nói thật bệnh tật của mình ra, không dám chẩn đoán bệnh một cách thẳng tay, và tìm phương cứu chữa bệnh đó, thì đảng đó sẽ không xứng đáng được người ta tôn trọng”.
Thứ năm: phải gắn bó mật thiết với nhân dân, đấu tranh kiên quyết ngăn chặn và loại trừ bệnh quan liêu.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Đảng là một tổ chức tự nguyện, đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng quần chúng khỏi ách áp bức bóc lột. Quần chúng cần có Đảng với tư cách là người lãnh đạo họ trong cuộc đấu tranh ấy. Nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của quần chúng thì mọi chủ trương, đường lối của Đảng không trở thành hiện thực.
Gắn bó mật thiết với nhân dân thuộc về bản chất của đảng. Lê Nin đã cảnh báo: Quan liêu xa dân đảng không tránh khỏi tan rã, thậm chí mất chính quyền. Quan liêu xa dân là một nguy cơ lớn của ĐCS cầm quyền.
Khi đã có chính quyền, Đảng có nhiều điều kiện mới, công cụ mới rất thuận lợi cho việc tăng cường mối liên hệ giữa Đảng và quần chúng; đồng thời trong Đảng cũng dễ nảy sinh bệnh quan liêu, mệnh lệnh làm cho một bộ phận cán bộ, Đảng viên thiếu rèn luyện có thể rơi vào tình trạng thoái hóa, biến chất, xa rời quần chúng. Lênin coi đó là một trong những nguy cơ mà Đảng cầm quyền cần chú ý đề phòng, khắc phục.
Thứ sáu: Đảng phải kết nạp những người ưu tú của GCCN, NDLĐ vào đảng, và kịp thời đưa những người không đủ tiêu chuẩn đảng viên ra ngoài đảng.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp. Đảng chỉ có thể làm tròn vai trò ấy nếu trong Đảng chỉ bao gồm những chiến sỹ tiên phong. Tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân và nhân dân lao động vào Đảng là biện pháp quan trọng để cải thiện thành phần, chất lượng của Đảng là điều kiện vô cùng trọng yếu để nâng cao uy tín và giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
Theo LêNin để đảng ngày càng phát triển làm tròn nhiệm vụ của mình thì một mặt đảng phải tích cực kết nạp những người ưu tú vào đảng; mặt khác đảng cũng không thể để ở trong đảng những người thoái hóa, biến chất và những phần tử cơ hội trong đảng. ĐCS là GCCN, song theo Lê Nin đảng không chỉ kết nạp những người ưu tú xuất thân từ GCCN vào đảng mà đảng còn phải kết nạp những người ưu tú xuất thân từ các giai cấp, tầng lớp lao động khác vào đảng và đặc biệt coi trọng việc giáo dục, rèn luyện họ theo lập trường quan điểm của GCCN.
Thứ bảy: khi đã có chính quyền, đảng là hạt nhân lãnh đạo chuyên chính VS và là một bộ phận của hệ thống đó.
Theo Lê Nin, đảng lãnh đạo CM giành được chính quyền về tay GCCN và NDLĐ đó mới chỉ là thành công bước đầu. Nhiệm vụ khó khăn và phức tạp hơn nhiều là đảng phải lãnh đạo xây dựng thành công chế độ XH mới đó là XH XHCN mà đỉnh cao là CNCS. Đảng là một bộ phận của hệ thống chuyên chính VS nhưng theo Lê Nin đảng là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống đó. Sự lãnh đạo của đảng là điều kiện tiên quyết bao đảm cho công cuộc xây dựng CNXH thành công. Chính vì vậy không một lúc nào được phép buông lỏng sự lãnh đạo của đảng đối với nhà nước.
Thứ 8: tính quốc tế của ĐCS.
Tính quốc tế của ĐCS bắt nguồn từ tính chất quốc tế của GCCN. Điều này được bắt nguồn từ sứ mệnh lịch sử thế giới của GCCN. Theo Lê Nin, tính quốc tế của ĐCS không chỉ thể hiện trong lời nói mà còn trong hành động. Tính chất quốc tế của Đảng thể hiện trước hết ở chỗ Đảng được tổ chức và hoạt động theo những nguyên lý của học thuyết Mác, ở đường lối của đảng phải thể hiện chủ nghĩa quốc tế vô sản. Đảng luôn luôn quan tâm giáo dục đội ngũ Đảng viên và nhân dân lao động chủ nghĩa quốc tế vô sản. Trong thời đại ngày nay, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng. đồng thời Lê Nin cũng nhấn mạnh, đảng phải tích cực chống lại những biểu hiện sôvanh nước lớn và chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.
Kết luận: Vận dụng những nguyên tắc về Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân theo tư tưởng của Lê nin, các Đảng cộng sản trên thế giới đã được xây dựng ngày càng lớn mạnh, đưa cách mạng VS và CMXHCN giành thắng lợi to lớn, đưa CNXH từ lý luận trở thành hiện thực và đã từng trở thành một hệ thống hùng mạnh. Học thuyết Mác - Lênin về ĐCS vẫn còn nguyên giá trị và có ý nghĩa to lớn, tiếp tục là cơ sở lý luận cho sự phát triển của các Đảng CS trên thế giới trong thời đại ngày nay.
Liên hệ chi bộ:
Chi bộ Cựu chiến binh - Huyện đoàn là chi bộ sinh hoạt ghép của 3 cơ quan: Hội Cựu chiến binh huyện, Huyện đoàn và Liên đoàn Lao động huyện. Chi bộ hiện có 10 Đảng viên trong đó 9 đảng viên chính thức, 1 đảng viên dự bị. Trong những năm qua, chi bộ cơ bản đã thực hiện tốt các nguyên tắc về đảng kiểu mới theo tư tưởng của Lênin, đạt nhiều kết quả tích cực:
Chi bộ thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt chủ nghĩa Mác-Lênin, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng để nâng cao nhận thức cho cán bộ đảng viên; quán triệt và thực hiện tốt Điều lệ Đảng, quy định những điều đảng viên không được làm
Tập thể chi bộ luôn nêu cao tình thần đoàn kết, thống nhất trong mọi hoạt động, đảng viên luôn nói và làm đúng tinh thần Nghị quyết. Đảng viên tích cực, đi đầu, nêu gương tốt cho quần chúng để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của đơn vị.
Căn cứ nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Chi bộ đã họp bàn, thống nhất xây dựng các nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo chính quyền thực hiện tốt nhiệm vụ. Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được triển khai đến tất cả đảng viên; mỗi cá nhân, cơ quan đều có các hành động thiết thực thực hiện;
Tất cả các nghị quyết, chương trình hành động của Chi bộ đều được Chi ủy chuẩn bị một cách chu đáo, sau đó tổ chức sinh hoạt chi bộ để đảng viên thảo luận, góp ý xây dựng và thống nhất hình thành nghị quyết, chương trình hành động của Chi bộ. Hầu hết đảng viên đều tích cực tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến để xây dựng nghị quyết. Sau khi thống nhất trong sinh hoạt, giao cho Chi ủy ban hành thành nghị quyết và chỉ đạo thực hiện theo Nghị quyết; theo thời gian đã xác định Chi bộ tổ chức họp kiểm điểm, đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn và đảm bảo Nghị quyết được thực hiện hiệu quả. Chi bộ quán triệt và xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của Chi ủy, Chi bộ, người đứng đầu Cấp ủy để đảm bảo thực hiện dân chủ một cách tập trung.
Việc tự phê bình và phê bình đã được Chi bộ coi trọng, duy trì đều đặn, thực hiện nghiêm túc và thu được kết quả quan trọng. Hàng năm, chi bộ đều tiến hành các đợt phê bình và tự phê bình kết hợp với việc đánh giá, phân loại đảng viên. Trong sinh hoạt Chi bộ thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt chủ nghĩa Mác – Lênin, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng để nâng cao nhận thức cho cán bộ đảng viên; quán triệt và thực hiện tốt Điều lệ Đảng và quy định những điều đảng viên không được làm.
Tập thể chi bộ luôn nêu cao tình thần đoàn kết, thống nhất trong mọi hoạt động, đảng viên luôn nói và làm đúng tinh thần Nghị quyết. Đảng viên tích cực, đi đầu, nêu gương tốt cho quần chúng để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của đơn vị.
Hạn chế, khuyết điểm:
Còn tình trạng đảng viên ít đọc và tìm hiểu Nghị quyết; chưa tích cực tham gia bàn bạc, góp ý trong xây dựng Nghị quyết, chương trình hành động của Chi bộ, ngại đấu tranh, chưa mạnh dạn phê bình và tự phê bình.
Trong sinh hoạt chi bộ có lúc còn nhầm lẫn giữa việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của Chi bộ và việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng cơ quan.
Trong hàng buổi sinh hoạt đều thực hiện kiểm điểm việc thực hiện Điều lệ Đảng, quy định những điều đảng viên không được làm và việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh song có lúc còn hình thức, chưa cụ thể. Còn đảng viên chưa thực sự gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ, còn vi phạm quy chế, quy định của đơn vị.
Giải pháp:
Từ những ưu điểm, hạn chế cũng như nguyên nhân nêu trên, trong thời gian tới Chi bộ cần tiếp tục đẩy mạnh và cần tập trung vào các giải pháp sau:
Đặc biệt chú trọng công tác giáo dục tư tưởng, tổ chức tốt việc học tập nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, phê bình và tự phê bình.
Tiếp tục phát huy tính tiên phong, gương mẫu của đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ.
Tiếp tục phát huy dân chủ trong xây dựng nghị quyết, chương trình hành động, đưa việc tham gia đóng góp ý kiến của đảng viên vào quy chế sinh hoạt của Chi bộ để đảm bảo đảng viên phải nghiên cứu, học tập và nêu ý kiến xây dựng nghị quyết, chương trình hành động của chi bộ trong sinh hoạt chi bộ
Câu 2 Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đảng cộng sản. Ý nghĩa. Liên hệ công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng hiện nay?
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH. Hơn một thế kỷ đã trôi qua nhưng những giá trị lý luận và thực tiễn về con đường đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH ở Việt Nam của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị của nó.
Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định “Cách mệnh trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động, tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công” Đảng muốn vững, phải lấy chủ nghĩa Mac –Lenin làm cốt, đó là bàn chỉ nam cho hành động của Đảng.
Đảng là người đề ra đường lối, chủ trương cách mạng, là người tập hợp, tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ quần chúng, đưa đường lối, chủ trương vào quần chúng, tổ chức quần chúng đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội mới. Nếu ko có Đảng lãnh đạo thì Cách mạng Việt Nam không thể dành thắng lợi.
2. Sự ra đời của ĐCSVN là kết quả của sự kết hợp của CN Mác Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau khi thực dân Pháp đã thiết lập nền thống trị của chúng trên đất nước ta và qua hai lần khai thác thuộc địa. Phong trào công nhân mới bắt đầu hình thành và phát triển từ những năm 20 của thế kỷ trước. Khi đó, phong trào yêu nước vẫn là phong trào rộng lớn nhất, lôi cuốn giai cấp nông dân chiếm tới 90% dân số và các tần lớp khác như tầng lớp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, các nhân sĩ, trí thức yêu nước... Giai cấp công nhân mặc dù là giai cấp tiên tiến, nhưng còn nhỏ bé, vào thời điểm đó, phong trào công nhân mới chỉ là một bộ phận của phong trào yêu nước và nằm trong phong trào yêu nước.
Chính vì lẽ đó, sự ra đời của ĐCSVN là kết quả của sự kết hợp của CN Mác Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Đó là sự phản ánh quy luật ra đời và là cội nguồn sức mạnh của ĐCSVN là sự vận dụng sáng tạo CN Mác Lenin vào đặc điểm của nước Việt Nam – một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến.
3. Đảng CSVN là Đảng của giai cấp công nhân đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam
Đảng là đội tiền phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiền phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Mục đích của Đảng là xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không có người bóc lột người. Tính chất giai cấp công nhân của Đảng được thể hiện cụ thể trên các lĩnh vực chính trị, tư tưởng và tổ chức.
4. ĐCSVN phải được xây dựng theo các nguyên lý đảng kiểu mới của giai cấp công nhân
Vận dụng các nguyên lý đảng kiểu mới của chủ nghĩa mac – lenin về ĐCSVN chủ tịch HCM đã khái quát thành những nguyên lý chủ yếu như: tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, kỷ luật nghiêm túc và tự giác, đoàn kết thống nhất trong đảng, đức và tài, quan hệ giữa đức và tài của cán bộ, liên hê mật thiết với nhân dân; sây dựng chi bộ, đảng bộ cơ sở và đội ngũ đảng viên; lề lối, phong cách làm việc đồng thời người cũng chỉ ra các nguyên lý đó đối với ĐCSVN
5. ĐCSVN vùa là người lãnh đạo vùa là người đầy tớ trung thành của nhân dân.
Đảng lãnh đạo nhân dân làm chủ, Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, Đảng phải thường xuyên chăm lo đổi mới và chỉnh đốn đảng
Đảng vừa là người nhân văn sâu sắc nhất là người phục vụ đắc lực nhất, vừa là người lạnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành. Muốn thực hiện điều đó Đảng phải phát huy vai trò làm chủ của nhân dân đó là sự dống còn sự phát triển của đảng
6. ĐCSVN phải thường xuyên chăm lo xây dựng và chỉnh đốn đảng
Để giữ vững vị trí và vai trò lãnh đạo cách mạng của mình, lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi, Đảng phải thường xuyên được xây dựng và chỉnh đốn, phòng và chống nguy cơ thoái hóa, biến chất trong đội ngũ. Hồ Chí Minh nhấn mạnh tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng trên những vấn đề sau đây:
- Đảng phải luôn luôn vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải luôn luôn xứng đáng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
- Đội ngũ đảng viên, cán bộ của Đảng phải là những người toàn tâm, toàn ý phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phải là những người vừa có đức vừa có tài, luôn luôn giác ngộ cách mạng, đi đầu trong mọi công tác, đặt quyền lợi của Đảng, của Tổ quốc lên trên hết và trước hết. phải có đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh.
- Luôn luôn chú ý đề phòng và khắc phục những tiêu cực, thoái hóa, biến chất, luôn luôn giữ gìn Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Đảng phải tự vươn lên đáp ứng kịp thời yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới. Muốn vậy, Đảng phải chú ý nâng cao tầm trí tuệ, tầm tư tưởng, nâng cao trình độ về mọi mặt.
Ý nghĩa:
Vận dụng sáng tạo học thuyết Mac –Lenin về đảng cộng sản phù hợp với nước ta, Hồ Chí Minh đã xây dựng thành cộng một đảng kiểu mới ở Việt Nam. Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam vững mạnh về chính trị, thể hiện ở việc xác định Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn của Đảng; xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng, luôn trung thành tuyệt đối với chủ nghĩa Mac – Lenin; về giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; đưa cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
Đảng Cộng sản Việt Nam là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mac –Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam, một nước thuộc địa nửa phong kiến.
Liên hệ công tác chỉnh đốn Đảng
Lý do cần xây dựng và chỉnh đốn Đảng
- Nước ta đi vào đổi mới, đi vào phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập do đó tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là yếu tố vô cùng quan trọng; là nhân tố bảo đảm thực hiện thắng lợi Cương lĩnh chính trị, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng, nền độc lập tự chủ của Tổ quốc ta. Tuy nhiên một bộ phận nhỏ đảng viên chưa nhận thức một cách sâu sắc vấn đề này, chỉ nặng về công tác chuyên môn, chưa quan tâm đầy đủ đến công tác xây dựng Đảng; hoặc xem nhẹ vai trò lãnh đạo của Đảng, coi nhẹ công tác Đảng.
- Do tính chất phức tạp của thời kỳ quá độ và tác động tiêu cực của cơ chế kinh tế thị trường. Vì vậy, việc khắc phục những dấu vết của xã hội cũ, trong đó có đạo đức phong kiến, đạo đức tư sản đòi hỏi phải có thời gian, không thể chủ quan, nóng vội. Tính phức tạp này là một trong những nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên, đoàn viên thanh niên hiện nay.
- Do sự tác động của đạo đức, lối sống, hưởng thụ tư sản du nhập vào nước ta trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và công nghệ thông tin. Một bộ phận đảng viên có chức, có quyền, có điều kiện nắm giữ tài sản, tiền bạc, tham nhũng, hối lộ, bòn rút của công, lãng phí, quan liêu, chạy chức, chạy quyền, chạy chỉ tiêu, chạy bằng cấp, chạy khen thưởng
- Sự chống phá của các thế lực thù địch, phản động phủ nhận thành tựu của cách mạng; thổi phồng khuyết điểm, tồn tại của Đảng, bôi đen hiện thực, gieo rắc hoài nghi, phá vỡ niềm tin của nhân dân và cán bộ, quy kết là do