Mở đầu: Sự phối hợp thuốc kháng kết tập tiểu cầu, thuốc kháng đông và các phương pháp tái tưới thông
mạch vành (bao gồm thuốc tiêu sợi huyết và can thiệp mạch vành qua da) gia tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa
(XHTH) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. XHTH là biến chứng không do tim thường gặp nhất ở
những bệnh nhân NMCT cấp, đặc biệt là nhóm bệnh nhân có can thiệp mạch vành qua da. Biến chứng này làm
gia tăng nguy cơ tử vong cũng như kéo dài thời gian nằm viện và làm tăng chi phí điều trị ở những bệnh nhân
NMCT. Hiện nay, chúng ta chưa có nhiều nghiên cứu đề cấp về vấn đề này.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ XHTH không do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản, yếu tố nguy cơ XHTH, thời gian
nằm viện và tỉ lệ tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân NMCT cấp.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu. Chúng tôi đưa vào nghiên cứu tất cả bệnh nhân NMCT
cấp nhập viện từ tháng 01/2011 đến tháng 12/2012 tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Dữ liệu được lấy từ
phòng hồ sơ y lý Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Mã ICD bao gồm I21, I 21.4 và I 21.9. Chúng tôi thu thập
thông tin nghiên cứu theo bảng thu thập dữ liệu. Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến tìm yếu tố nguy cơ
XHTH ở bệnh nhân NMCT cấp.
Kết quả: Từ tháng 01/2011 đến tháng 12/2012 có 351 bệnh nhân NMCT cấp nhập viện Nhân Dân Gia
Định. Tỉ lệ XHTH là 8,3%. Các yếu tố nguy cơ XHTH bao gồm tiền sử đau thượng vị OR = 25,6 (4,5 – 146,6),
p = 0,001, tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng OR = 7,4 (2,5 – 21,7), p = 0,001 và tiền sử dùng NSAIDs OR = 9,2
(1,9 – 43,2), p = 0,014.Trong phân tích đa biến, chỉ có 2 yếu tố nguy cơ độc lập XHTH bao gồm tiền sử đau
thượng vị (p < 0,0001) và tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng (p = 0,01). Bệnh nhân có XHTH nằm viện lâu hơn
bệnh nhân không có XHTH (11,59 ± 5,93 ngày vs 7,71 ± 5,29 ngày, p < 0,0001). Bệnh nhân có XHTH có tỉ lệ tử
vong cao hơn bệnh nhân không có XHTH (17,2% vs 11,2%, p = 0,361).
Kết luận: Bệnh nhân NMCT cấp có tỉ lệ biến cố XHTH là 8,3%. Các yếu tố nguy cơ cao XHTH bao gồm
tiền sử đau thượng vị, tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng và sử dụng NSAIDs.XHTH làm kéo dài thời gian nằm
viện của bệnh nhân NMCT cấp
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 291 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất và yếu tố nguy cơ xuất huyết tiêu hóa ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 24
TẦN SUẤT VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Lê Đình Quang*, Quách Trọng Đức*
TÓM TẮT
Mở đầu: Sự phối hợp thuốc kháng kết tập tiểu cầu, thuốc kháng đông và các phương pháp tái tưới thông
mạch vành (bao gồm thuốc tiêu sợi huyết và can thiệp mạch vành qua da) gia tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa
(XHTH) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. XHTH là biến chứng không do tim thường gặp nhất ở
những bệnh nhân NMCT cấp, đặc biệt là nhóm bệnh nhân có can thiệp mạch vành qua da. Biến chứng này làm
gia tăng nguy cơ tử vong cũng như kéo dài thời gian nằm viện và làm tăng chi phí điều trị ở những bệnh nhân
NMCT. Hiện nay, chúng ta chưa có nhiều nghiên cứu đề cấp về vấn đề này.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ XHTH không do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản, yếu tố nguy cơ XHTH, thời gian
nằm viện và tỉ lệ tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân NMCT cấp.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu. Chúng tôi đưa vào nghiên cứu tất cả bệnh nhân NMCT
cấp nhập viện từ tháng 01/2011 đến tháng 12/2012 tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Dữ liệu được lấy từ
phòng hồ sơ y lý Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Mã ICD bao gồm I21, I 21.4 và I 21.9. Chúng tôi thu thập
thông tin nghiên cứu theo bảng thu thập dữ liệu. Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến tìm yếu tố nguy cơ
XHTH ở bệnh nhân NMCT cấp.
Kết quả: Từ tháng 01/2011 đến tháng 12/2012 có 351 bệnh nhân NMCT cấp nhập viện Nhân Dân Gia
Định. Tỉ lệ XHTH là 8,3%. Các yếu tố nguy cơ XHTH bao gồm tiền sử đau thượng vị OR = 25,6 (4,5 – 146,6),
p = 0,001, tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng OR = 7,4 (2,5 – 21,7), p = 0,001 và tiền sử dùng NSAIDs OR = 9,2
(1,9 – 43,2), p = 0,014.Trong phân tích đa biến, chỉ có 2 yếu tố nguy cơ độc lập XHTH bao gồm tiền sử đau
thượng vị (p < 0,0001) và tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng (p = 0,01). Bệnh nhân có XHTH nằm viện lâu hơn
bệnh nhân không có XHTH (11,59 ± 5,93 ngày vs 7,71 ± 5,29 ngày, p < 0,0001). Bệnh nhân có XHTH có tỉ lệ tử
vong cao hơn bệnh nhân không có XHTH (17,2% vs 11,2%, p = 0,361).
Kết luận: Bệnh nhân NMCT cấp có tỉ lệ biến cố XHTH là 8,3%. Các yếu tố nguy cơ cao XHTH bao gồm
tiền sử đau thượng vị, tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng và sử dụng NSAIDs.XHTH làm kéo dài thời gian nằm
viện của bệnh nhân NMCT cấp.
Từ khóa: Xuất huyết tiêu hóa, Nhồi máu cơ tim cấp.
ABSTRACT
PREVALENCE AND RISK FACTORS OF GASTROINTESTINAL BLEEDING PATIENTS WITH ACUTE
MYOCARDIAL INFARCTION
Le Dinh Quang, Quach Trong Duc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 24 - 29
Background: Combination of antiplatelet drugs, antithrombotic drugs and coronary reperfusion
intervention including firinolytic drugs and percutaneous coronary intervention increase gastrointestinal (GI)
bleeding risk in patients with myocardial infarction (MI). GI bleeding is the most common noncardiac
complication in patients with MI, particularly MI patients having percutaneous coronary intervention. GI
bleeding increases mortality rate as well as length of hospitalisation and cost in patients with MI. Actually, we
* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BSCK1. Lê Đình Quang ĐT: 0985938040 Email: dinhquangledr@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 25
don’t have yet lots of researchs on this problem.
Objectives: To identify prevalence of non variceal GI bleeding, risk factors of non variceal GI bleeding,
length of hospitalisation and mortality rate in hospital in patients with acute MI.
Methods: Retrospective study was conducted. Patients who diagnosed acute MI from January 2011 to
December 2012 at Gia Dinh’s People hospital were recruited. We collected research data from archive room at Gia
Dinh’ People hospital. ICD codes consist of I 21, I 21.4 and I 21.9. We gathered research informations according
to data sheet. Unvariable and multivariable logistic regression identify risk factors of GI bleeding in patients with
acute MI.
Results: We collected 351 patients with acute MI hospitalized at Gia Dinh’s People hospital from January
2011 to December 2012. GI bleeding event accounted for 8.3%. Risk factors of GI bleeding included history of
epigastic pain OR = 25.6 (4.5 – 146.6) with p = 0.001, history of peptic ulcer OR = 7.4 (2.5 – 21.7) with p = 0.001
and history of using NSAIDs OR = 9.2 (1.9 – 43.2) with p = 0.014. In multivariable analysis, only 2 out of 3
above risk factors were significant including history of epigastric pain (p < 0.0001) and history of peptic ulcer (p =
0.01). Length of hospitalisation in patients with GI bleeding lasted longer than in patients without GI bleeding
(11.59 ± 5.93 days vs 7.71 ± 5.29 days) p < 0.0001. Patients with GI bleeding had higher mortality rate than
patients with GI bleeding 17.2% vs 11.2%, respectively (p = 0.361).
Conclusion: Patients with acute MI has high rate of GI bleeding event. In clinical practice, some important
factors in medical history need to be taken to predict risk of GI bleeding in patients with acute MI.
Key words: Gastointestinal bleeding; acute myocardial infarction.
MỞ ĐẦU
Hiện nay, các trường hợp nhồi máu cơ tim
(NMCT) được chẩn đoán sớm và điều trị rất
hiệu quả với sự phối hợp thuốc kháng kết tập
tiểu cầu, thuốc kháng đông và các phương pháp
tái tưới thông mạch vành (bao gồm thuốc tiêu
sợi huyết và can thiệp mạch vành qua da). Tuy
nhiên, chính sự phối hợp này làm gia tăng nguy
cơ XHTH ở bệnh nhânNMCT cấp(9). Chẳng hạn
như Acetylsalicylic acid (ASA) được chứng
minh có hiệu quả trong điều trị các trường hợp
NMCT.Tuy nhiên, ASA có khả năng làm tổn
thương đường tiêu hóa và gây biến chứng
XHTH. Trong khi đó, ngoài ASA chúng ta còn
sử dụng phối hợp kháng kết tập tiểu cấu
kép,thuốc kháng đông và thậm chí là thuốc tiêu
sợi huyết, chính điều này càng làm gia tăng
nguy cơ XHTH(7).
XHTH là biến chứng không do tim thường
gặp nhất ở những bệnh nhân NMCT cấp, đặt
biệt là nhóm bệnh nhân có can thiệp mạch
vành qua da. Biến chứng này làm gia tăng
nguy cơ tử vong cũng như kéo dài thời gian
nằm viện và làm tăng chi phí điều trị ở những
bệnh nhân NMCT(8).
Vấn đề đặt ra là làm sao chúng ta có thể tiên
đoán được nguy cơ XHTH ở những bệnh nhân
NMCT cấp.Hiện nay, chúng ta chưa có nhiều
nghiên cứu đề cấp về vấn đề này. Do vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu “Tần suất và yếu tố
nguy cơ xuất huyết tiêu hóa ở bệnh nhân nhồi
máu cơ tim cấp”
Mục tiêu nghiên cứu
(1) Xác định tỉ lệ XHTH không do tăng áp
tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân NMCT cấp;
(2)Xác định yếu tố nguy cơ XHTH không do
tăng áp tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân NMCT cấp;
(3)Xác định thời gian nằm viện và tỉ lệ tử
vong trong bệnh viện.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân NMCT cấp nhập viện Nhân Dân
Gia Định từ tháng 01/2011đến 12/2012.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp không đủ dữ kiện để xác
định chẩn đoán NMCT và các trường hợp không
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 26
đủ dữ kiện cần thiết cho nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu
Phương pháp thống kê
Xử lý số liệu với phần mềm SPSS 16.0.Kiểm
định T-Testcho biến định lượng.Kiểm định Chi -
Square hoặc Fisher cho biến định tính.Phân tích
hồi quiđơn biến và đa biến để xác định yếu tố
tiên đoán XHTH ở bệnh nhân NMCT cấp. Giá trị
có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Định nghĩa biến số(4)
Nhồi máu cơ tim (NMCT): - Nồng độ
Troponin (Tn) trong máu tăng ít nhất 2 lần so
với giới hạn trên của bình thường kèm theo ít
nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:
Đau thắt ngực kiểu mạch vành kéo dài ít
nhất 20 phút và/hoặc
Thay đổi động học của điện tâm đồ với sự
thay đổi của đoạn ST, sóng T và sóng Q hoại tử
Xuất huyết tiêu hóa (XHTH): Bệnh nhân có 1
trong các biểu hiện sau:
Ói máu
Đi tiêu phân đen
Nồng độ Hemoglobin giảm ít nhất 2 g/dl và
không tìm thấy nguyên nhân xuất huyết ngoài
đường tiêu hóa
Biến số khảo sát
Tuổi, giới, tiền sử đau thượng vị, tiền sử loét
dạ dày tá tràng, tiền sử XHTH, tiền sử dùng
NSAIDs, bệnh phối hợp (suy thận, đái tháo
đường, suy tim, COPD), thời gian nằm viện, tử
vong
Cách thức tiến hành
Chúng tôi thu thập dữ liệu từ phòng lưu
trữ hồ sơ của Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Tất cả những bệnh nhân NMCT cấp nằm viện
từ tháng 1/2011đến 12/2012 được đưa vào
nghiên cứu. Mã số ICD I21, I 21.4 và I 21.9.
Chúng tôi ghi nhận các dữ liệu nghiên cứu
theo bảng thu thập dữ liệu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi thu thập 351 bệnh nhân NMCT
cấp được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện
Nhân Dân Gia Định từ tháng 1/2011đến 12/2012.
Sau đây là những kết quả chúng tôi thu được từ
nghiên cứu này.
Nhóm không
XHTH (n=322)
Nhóm có
XHTH(n=29)
Tuổi p= 0,121
<= 60 148 (46) 9 (31)
>60 174 (54) 20 (69)
Giới p = 0,137
Nữ 91 (28,3) 12 (41,4)
Nam 231 (71,7) 17 (58,6)
Tiền sử đau
thượng vị
2 (0,6) 4 (13,8) p = 0,001
Tiền sử viêm loét
DDTT
11 (3,4) 6 (20,7) p = 0,001
Tiền sử XHTH 3 (0,9) 1 (3,4) p = 0,283
Bệnh tim 171 (53,1) 16 (55,2) p = 0,831
Bệnh phổi 21 (6,5) 1 (3,4) p = 1
Bệnh thận 48 (14,9) 4 (13,8) p = 1
Đái tháo đường 41 (12,7) 5 (17,2) p = 0,562
NSAIDs 4 (1,2) 3 (10,3) p = 0,014
Vị trí NMCT
Trước rộng 53 (16,5) 5 (17,2)
Sau dưới 61 (20,5) 8 (27,6)
Sau dưới và
thất phải
23 (7,1) 2 (6,9)
Thành trước 88 (27,3) 6 (20,7)
NMCT ST
không chênh lên
29 (28,6) 8 (27,6)
Phân loại Killip p = 0,868
I 251 (77,9) 20 (69)
II 23 (7,1) 3 (10,3)
III 25 (7,8) 3 (10,3)
IV 23 (7,1) 3 (10,3)
PCI 209 (64,9) 22 (75,9) p = 0,234
Kết cục p = 0,361
Xuất thường 285 (88,8) 24 (82,8)
Bệnh nặng về
hoặc tử vong
36 (11,2) 5 (17,2)
Tỉ lệ XHTH không do tăng áp lực tĩnh mạch
cửa ở bệnh nhân NMCT cấp
Trong số 351 bệnh nhân NMCT cấp có 29
bệnh nhân bị XHTH và chiếm tỉ lệ 8,3%. Đặc
điểm XHTH ở nhóm bệnh nhân này được trình
bày trong bảng sau đây:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 27
Nhóm có XHTH(n=29)
BHLS
Không BHLS 15 (51,7)
Ói máu có hoặc không tiêu máu 9 (31)
Chỉ tiêu phân đen 5 (17,2)
Vị trí XHTH
Trên 13 (44,8)
Dưới 0 (0)
Không xác định 16 (55,2)
Mức độ XHTH
I 17 (58,6)
II 9 (31)
III 3 (10,3)
Truyền máu 5 (17,2)
Thời điểm XHTH 3,23 ± 2,85 ngày
Yếu tố nguy cơ XHTH không do tăng áp tĩnh
mạch cửa ở bệnh nhân NMCTcấp
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy nhóm bệnh
nhân NMCT cấp có XHTH có tuổi trung bình
(65,21 ± 14,15 ngày) cao hơn nhóm bệnh nhân
NMCT cấp không có XHTH (63,57 ± 14,16
ngày). Sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (p = 0,55).
Bên cạnh đó, chúng tôi tìm thấy một số yếu
tố nguy cơ đưa đến XHTH ở những bệnh nhân
NMCT cấp có hay không có điều trị tái tưới máu
mạch vành. Các yếu tố bao gồm tiền sử đau
thượng vị OR = 25,6 (4,5 – 146,6) với p = 0,001,
tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng OR = 7,4 (2,5 –
21,7) với p = 0,001 và tiền sử sử dụng NSAIDs
OR = 9,2 (1,9 – 43,2) với p = 0,014. Chúng tôi tiến
hành phân tích đa biến cho các yếu tố nguy cơ
này thì chúng tôi tìm thấy chỉ có 2 yếu tố có ý
nghĩa đó là tiền sử đau thượng vị (p < 0,0001) và
tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng (p = 0,01).
Thời gian nằm viện và tỉ lệ tử vong
Nghiên cứu này cho thấy nhóm bệnh nhân
NMCT cấp có XHTH có thời gian nằm viện
trung bình (11,59 ± 5,93 ngày) lâu hơn nhóm
bệnh nhân NMCT cấp không có XHTH (7,71 ±
5,29 ngày) với p < 0,0001.
Nghiên cứu này cũng cho thấy thời gian
phối hợp PPI và Clopidoprel ở nhóm bệnh nhân
NMCT cấp có XHTH (9,93 ± 6,6 ngày) kéo dài
hơn nhóm bệnh nhân NMCT cấp không XHTH
(6,12 ± 5,43 ngày) với p = 0,005.
Tỉ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân NMCT cấp
có XHTH cao hơn nhóm bệnh nhân NMCT cấp
không có XHTH với tỉ lệ lần lượt là 17,2% và
11,2%. Tuy nhiên nghiên cứu này cho thấy
không có sự khác biệt ý nghĩa tỉ lệ tử vong giữa 2
nhóm. Tử vong phụ thuộc vào tuổi OR = 2,43
(1,18 – 5,02) với p = 0,014, bệnh tim mạch đi kèm
OR = 2,05 (1,02 – 4,09) với p = 0,04 và điều trị can
thiệp tái tưới máu mạch vành OR = 5,97 (3,03 –
11,75) với p < 0,0001.
BÀN LUẬN
Tỉ lệ XHTH ở bệnh nhân NMCT cấp
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ
XHTH ở bệnh nhân NMCT cấp là 8,3%. So với
các nghiên cứu khác, tỉ lệ XHTH ở nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn. Các nghiên cứu khác cho
thấy có 0,7% đến 3% bệnh nhân hội chứng vành
cấp có XHTH(4). Sự khác biệt này có thể do sự
khác biệt về nhóm đối tượng nghiên cứu. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, nhóm đối tượng
nghiên cứu là những bệnh nhân NMCT cấp và
được điều trị tái tưới máu mạch vành (65,8%).
Đây là nhóm đối tượng nguy cơ cao cho XHTH.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Chua SK cho
thấy tỉ lệ XHTH ở nhóm bệnh nhân NMCT cấp
ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da
chỉ 3,5%(4). Từ đây, chúng tôi thấy rằng XHTH ở
bệnh nhân NMCT cấp là một vấn đề quan trọng
cần phải chú ý trong thực hành lâm sàng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
XHTH xảy ra vào khoảng 3,23 ± 2,85 ngày sau
khi NMCT cấp. Khác với nghiên cứu của
Cheung thì XHTH xảy ra vào khoảng 4,5 ± 7,3
ngày(4). 15/29 trường hợp XHTH không biểu hiện
triệu chứng. Điều này cho thấy tầm quan trọng
của việc theo dõi dung tích hồng cầu và
Hemoglobin trong quá trình điều trị bệnh nhân
NMCT cấp.
Đề cập đến nguyên nhân XHTH, chúng tôi
ghi nhận 13/29 bệnh nhân có nguồn gốc XHTH
trên. Nguyên nhân xuất huyết không được xác
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 28
định do tất cả bệnh nhân NMCT có XHTH
không được nội soi đường tiêu hóa trên. Một
trong những yếu tố góp phần gây XHTH chúng
tôi ghi nhận được có thể là stress. Về lý thuyết,
nội soi đường tiêu hóa có thể làm nặng biến cố
tim mạch trên những bệnh nhân NMCT. Hơn
nữa, những bệnh nhân NMCT có XHTH nếu
không được nội soi chẩn đoán và điều trị sẽ
mang lại tiên lượng không tốt, đặc biệt những
bệnh nhân có can thiệp mạch vành qua da hoặc
sử dụng tiêu sợi huyết. Do vậy mà xử trí những
trường hợp NMCT có kèm XHTH là một thử
thách thực sự(2,10).
Yếu tố nguy cơ XHTH
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận
các yếu tố nguy cơ gây XHTH ở bệnh nhân
NMCT cấp bao gồm tiền sử đau thượng vị, tiền
sử viêm loét dạ dày tá tràng và tiền sử sử dụng
NSAIDs. Điều này cũng được ghi nhận trong
nghiên cứu của Barada K với các yếu tố nguy cơ
XHTH bao gồm tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy
thận, tiền sử sử dụng NSAIDs(1). Các yếu tố nguy
cơ XHTH bao gồm tiền sử XHTH, đặc biệt ở
bệnh nhân lớn tuổi, bệnh lý tim mạch, sử dụng
đồng thời thuốc kháng đông, corticoide,
Aspirin(6). Đây là những yếu tố chúng ta cần lưu
ý khi hỏi tiền sử ở những bệnh nhân NMCT cấp.
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy tuổi trung
bình của nhóm bệnh nhân NMCT có XHTH cao
hơn nhóm bệnh nhân NMCT không có XHTH
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Trong khi đó, tuổi cao được cho là yếu tố nguy
cơ XHTH trong nghiên cứu của Ergelen M(5).
Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ XHTH khác bao
gồm tiền sử xuất huyết tiêu hóa, suy thận mạn
và bệnh nhân NMCT có phân loại Killip IV(1,4,8).
Một vài giả thuyết được đưa ra để giải thích cho
điều này. Đầu tiên, tình trạng suy tim nặng sẽ
đưa đến rối loạn huyết động, giảm tưới máu đến
niêm mạc dạ dày,ruột và làm tăng nguy cơ loét
đường tiêu hóa và XHTH. Hơn nữa, tình trạng
stress hay gặp ở những bệnh nhân NMCT cấp có
khả năng gây loét dạ dày do stress. Đối với bệnh
nhân suy thận, khả năng đào thải thuốc chống
huyết khối giảm sẽ làm tăng nguy cơ XHTH.
Bên cạnh đó, tình trạng suy thận sẽ làm giảm
khả năng kết tập tiểu cầu và làm gia tăng nguy
cơ XHTH(4). Trong nghiên cứu của chúng tôi
không cho thấy sự khác biệt ý nghĩa của các yếu
tố này giữa 2 nhóm.
Thời gian nằm viện và tỉ lệ tử vong
Chúng ta biết rằng XHTH đặc biệt những
trường hợp nặng, sốc giảm thể tích sẽ làm giảm
cung cấp oxygen đến các cơ quan (bao gồm cơ
tim). Đồng thời nồng độ Hemoglobin thấp sẽ
làm giảm khả năng vận chuyển oxygen. Trong
trường hợp này nhịp tim sẽ gia tăng bù trừ đáp
ứng với tình trạng thiếu máu. Và khi nhịp tim
tăng quá mức sẽ làm tăng công cơ tim và gây ra
tình trạng thiếu máu cơ tim nhiều hơn. Một điều
tất yếu khi có XHTH thì chúng ta phải ngưng các
thuốc chống đông. Chính điều này sẽ làm gia
tăng nguy cơ biến cố tim mạch, kéo dài thời gian
nằm viện và gia tăng nguy cơ tử vong(4).
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy nhóm bệnh
nhân NMCT cấp có biến cố XHTH có thời gian
nằm viện kéo dài hơn. Điều này cũng có thể hiểu
được do tình trạng XHTH là yếu tố ngăn trở
điều trị kháng kết tập tiểu cầu ở bệnh nhân
NMCT cấp.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỉ lệ
tử vong của nhóm bệnh nhân NMCT cấp có
XHTH cao hơn nhóm bệnh nhân NMCT cấp
không XHTH. Nghiên cứu cho thấy có 3/29
trường hợp XHTH là mức độ III và được điều trị
ổn định bằng PPI liều cao và truyền máu. Do đó
nguyên nhân gây tử vong trực tiếp ở bệnh nhân
NMCT không phải do XHTH mà đa phần tử
vong đều liên quan đến các biến cố tim mạch,
tuổi cao và điều trị tái tưới máu mạch vành.
KẾT LUẬN
Bệnh nhân NMCT cấp có tỉ lệ biến cố
XHTH là 8,3%. Các yếu tố nguy cơ cao XHTH
bao gồm tiền sử đau thượng vị, tiền sử viêm
loét dạ dày tá tràng và sử dụng
NSAIDs.XHTH làm kéodài thời gian nằm viện
của bệnh nhân NMCT cấp.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nội Tổng quát 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barada K, et al (2008), Upper Gastrointestinal Bleeding in
Patients With Acute Coronary Syndromes: Clinical Predictors
and Prophylactic Role of Proton Pump Inhibitors. J Clin
Gastroenterol. 42: 368–372.
2. Cena M, et al (2012), Safety of endoscopic procedures after acute
myocardial infarction: A systematic review. Cardiol J, 19(5): 447-
452.
3. Cheung J, et al (2009), Acetylsalicylic acid use in patients with
acute myocardial infarction and peptic ulcer bleeding. Can J
Gastroenterol, 23(9): 619-623.
4. Chua SK, et al (2011), Gastrointestinal bleeding and outcomes
after percutaneous coronary intervention for ST-segment
elevation myocardial infarction. Am J Crit Care, 20(3): 218-225.
5. Ergelen M, et al (2010), Gastrointestinal bleeding in patients
undergoing primary angioplasty for acute myocardial
infarction: incidence, risk factors and prognosis. Turk Kardiyol
Dern Ars, 38(2): 101-106.
6. Frank LL, Francis KLC, and Eamonn MMQ (2009), Prevention
of NSAID-Related Ulcer Complications. Am J Gastroenterol,
104: 728 - 738.
7. Marshall JK (2009), Myocardial infarction, peptic ulcer and
acetylsalicylic acid: of good and evil. Can J Gastroenterol, 23(9):
618.
8. Mehta SK, et al (2009), Bleeding in patients undergoing
percutaneous coronary intervention: the development of a
clinical risk algorithm from the National Cardiovascular Data
Registry. Circ Cardiovasc Interv. 2(3): 222-229.
9. Moukarbel GV, et al (2009), Gastrointestinal bleeding in high
risk survivors of myocardial infarction: the VALIANT Trial. Eur
Heart J, 30(18): 2226-2232.
10. Yachimski P and Hur C (2009), Upper endoscopy in patients
with acute myocardial infarction and upper gastrointestinal
bleeding: results of a decision analysis. Dig Dis Sci, 54(4): 701-
711.
Ngày nhận bài báo: 27/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015