Tập bài giảng Thuế nhà nước

Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ 1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế 1.1.1. Sự ra đời và tính tất yếu khách quan của thuế Thuế là phạm trù có tính chất lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, công tác quản lý thuế ngày càng hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành công cụ quan trọng, có hiệu quả của Nhà nước để tác động đến đời sống kinh tế - xã hội.

pdf60 trang | Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 625 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tập bài giảng Thuế nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÒA BÌNH TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT TẬP BÀI GIẢNG THUẾ NHÀ NƯỚC (Lưu hành nội bộ) 2 Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ 1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế 1.1.1. Sự ra đời và tính tất yếu khách quan của thuế Thuế là phạm trù có tính chất lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, công tác quản lý thuế ngày càng hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành công cụ quan trọng, có hiệu quả của Nhà nước để tác động đến đời sống kinh tế - xã hội. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế * Khái niệm: - Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội. * Đặc điểm - Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn liền với quyền lực của Nhà nước. Tuy nhiên, thuế là một khoản đóng góp bắt buộc không mang tính hình sự, nghĩa là hành động đóng thuế cho Nhà nước là hành động thực hiện nghĩa vụ người công dân, không phải là hành động xuất hiện khi có biểu hiện vi phạm pháp luật. - Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp - Thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong thời kỳ nhất định - Thuế được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia bằng quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản. 1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế nước ta - Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN - Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách động viên đóng góp cho Nhà nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội 1.2. Phân loại thuế Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định 1.2.1. Phân loại theo đối tượng đánh thuế Đối tượng đánh thuế chỉ rõ thuế được đánh trên cái gì. Căn cứ vào cơ sở đánh thuế có thể chia sắc thuế thành 3 loại: - Thuế đánh vào tiêu dùng: Là các loại thuế cơ sở đánh thuế là một phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại VD: Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt.... Đây là loại thuế gián thu do người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ gánh chịu - Thuế đánh vào thu nhập: là loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập thực tế kiếm được của các thể nhân hoặc pháp nhân. VD: Thuế TNDN, thuế TNCN 3 Đây là loại thuế trực thu Thuế TN giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN và thực hiện điều phối thu nhập đảm bảo tính công bằng xã hội. - Thuế đánh vào tài sản: Là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản lưu giữ hay chuyển dịch Đánh thuế TS nhằm mục đích góp phần giải quyết hậu quả về mặt xã hội do sự phân phối tài sản không công bằng trong xã hội. 1.2.2. Phân loại theo tính chất chuyển dịch của thuế - Thuế trực thu: Là loại thuế đánh vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế VD: Thuế TNDN, thuế TNCN - Thuế gián thu: Là loại thuế đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. 1.3. Các yếu tố chủ yếu cấu thành một sắc thuế 1.3.1. Tên gọi Tên gọi của mỗi sắc thuế nói lên cơ sở tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của sắc thuế đó VD: Thuế GTGT cơ sở là GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.... 1.3.2. Đối tượng nộp thuế Luật thuế chỉ rõ ai phải khai báo, nộp thuế theo qui định của sắc thuế. Đối tượng nộp thuế là thể nhân hoặc pháp nhân theo qui định của pháp luật. 1.3.3. Đối tượng chịu thuế Đối tượng làm căn cứ để đánh thuế chính là đối tượng chịu thuế VD: hàng hoá, thu nhập, tài sản..... 1.3.4. Căn cứ tính thuế 1.3.4.1. Cơ sở tính thuế: Cơ sở tính thuế là một trong những căn cứ để xác định mức thuế phải nộp. Mỗi sắc thuế có một cơ sở tính thuế riêng. VD: Thuế TNDN, cơ sở tính thuế là thu nhập chịu thuế.... 1.3.4.2. Thuế suất, mức thuế - Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên 1 đơn vị của đối tượng chịu thuế VD: thuế sử dụng đất nông nghiệp - Thuế suất: Biểu hiện quan hệ tỷ lệ phần trăm huy động trên cơ sở tính thuế. Thuế suất bao gồm + Thuế suất ổn định + Thuế suất lũy tiến: Thuế suất luỹ tiến từng phần và thuế suất luỹ tiến toàn phần. 1.3.5. Chế độ miễn giảm thuế Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được qui định trong một sắc thuế. Quy định này nhằm mục đích: - Tạo điều kiện giúp người nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn. 4 - Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế xã hội trong khuyến khích hoạt động của người nộp thuế. Chương 2: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 2.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế giá trị gia tăng 2.1.1. Khái niệm Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong qúa trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 2.1.2. Đặc điểm Thuế GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau đây: - Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. - Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hoá, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng. - Thuế GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hoá, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là ngươì phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau, Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại. - Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. 2.1.3. Tác dụng - Thuế GTGT không trùng lắp, cơ chế thu hiện đại góp phần kích thích SXKD, tăng cường đầu tư, đổi mới TSCĐ, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm - Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, có phạm vi rộng. Thuế GTGT chiếm 20-23% tổng thu hàng năm của NSNN - Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất khẩu do được áp dụng thuế xuất 0% và được thoái trả toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trước. Đồng thời nó kết hợp với thuế NK làm tăng giá vốn củ hàng NK nhằm mục đích bảo vệ SXKD nội địa. 5 - Thuế GTGT góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, tạo điều kiện chống trốn lậu thuế có hiệu quả và nâng cao tính tự giác của các đối tượng kinh doanh. - Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế 2.2. Nội dung thuế giá trị gia tăng 2.2.1. Đối tượng nộp thuế - Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT ở VN, không phân biệt ngành nghề kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) 2.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế * Đối tượng chịu thuế Là hàng hoá dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam bao hồm hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc nhập khẩu để tiêu dùng trong nước. Hàng hoá dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng nội bộ, trao đổi, biếu tặng * Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT - Đối với một số ngành sản xuất, lĩnh vực đang còn khó khăn cần khuyến khích tạo điều kiện phát triển - Hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống xã hội, cộng đồng - Hàng hoá, dịch vụ sử dụng nhằm các mục đích chính sách xã hội, nhân đạo, không nhằm mục đích kinh doanh vì lợi nhuận - Hàng hoá, dịch vụ thể hiện quan điểm quản lý ưu đãi có mức độ đối với SXKD - Một số trường hợp không thu thuế GTGT thể hiện tính chất kỹ thuật trong công tác quản lý thu. 2.3. Căn cứ tính thuế 2.3.1 Giá tính thuế1 - Đối với hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT - Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại của khẩu + thuế NK + Trường hợp hàng nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế là giá hàng nhập khẩu + thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn giảm + Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung cấp cho các đối tượng tiêu dùng ở VN giá tính thuế là giá dịch vụ phải thanh toán cho nước ngoài. - Sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả thay lương (trừ những trường hợp để khuyến mại, quảng cáo ...........................................) giá tính thuế được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. - Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả chậm, trả góp. Giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không tính tiền lãi) 1 Có 13 trường hợp nhưng chỉ giới thiệu những trường hợp thường gặp (T43) 6 - Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ số.... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa thuế được xác định như sau Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem) 1 + (%) thuế suất của hàng hoá dịch vụ đó 2.3.2. Thuế suất Có 3 mức áp dụng với từng nhóm mặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu - Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng sản xuất chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, phần mềm máy tính xuất khẩu; sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, cung ứng dịch vụ phần mềm cho nước ngoài, cho các doanh nghiệp chế xuất; dịch vụ xuất khẩu lao động và một số trường hợp hàng hoá được coi như xuất khẩu. - Thuế suất 5% áp dụng đối với những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng. - Thuế suất 10% áp dụng đối với những hàng hoá, dịch vụ thông thường 2.2.4. Phương pháp tính thuế 2.2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế * Đối tượng áp dụng: - Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh chấp hành tốt công tác và chế độ hoá đơn, chứng từ bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty, HTX và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT - Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh ma, bán vàng, bạc, đá quý thì cơ sở phải hoạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT. * Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT Phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Thuế GTGT đầu ra được tính theo công thức sau: Thuế GTGT Đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra X Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó Riêng đối với hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng lại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế thì thuế GTGT đầu ra được xác định như sau: Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem) x Thuế suất thuế GTGT 1 + (%) thuế suất của hàng hoá dịch vụ đó 7 2.2.4.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng * Đối tượng áp dụng Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật; hoạt động kinh doanh mua bán, vàng bạc, đá quý, ngoại tệ. * Xác định thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT Phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra X Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra - Giá thanh toán mua v ào t ư ơ ng đ ư ơng Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT bán ra tương ứng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với số hàng bán ra thì Giá vốn hàng bán ra = Doanh số tồn ĐK + Doanh số mua vào TK – Doanh số tồn CK 2.2.5 Quy định về hoá đơn, chứng từ - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù) - Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng. - Cơ sở kinh doan trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn, nếu người mua yêu cầu thì phải lập bảng kê bán lẻ để làm căn cứ tính thuế. TRƯỜNG HỢP HOÁ ĐƠN KHÔNG ĐƯỢC KHẤU TRỪ + Hoá đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); + Không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; + Hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn khống (không có hàng hoá, dịch vụ kèm theo); + Hoá đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi... 8 2.2.6 Chế độ hoàn thuế Thứ 1: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Thứ 2: Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, Cơ sở kinh doanh lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư theo từng năm, nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch). Thứ 3: Các trường hợp hoàn thuế khác (hoàn thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết; - Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ; mua hàng hoá, dịch vụ của đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao) Chương 3: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 3.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế TTĐB 3.1.1. Khái niệm Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế tiêu dùng được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những tên gọi khác nhau: Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt, Thụy Ðiển gọi là thuế đặc biệt. Đối với Việt Nam, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa được ban hành năm 1951. Luật Thuế TTĐB ban hành lần đầu tiên vào năm 1990, ban đầu chỉ nhằm vào 6 mặt hàng: thuốc lá, rượu, bia, pháo, bài lá và vàng mã. Kể từ khi ban hành đến nay, Luật thuế TTĐB đã qua nhiều lần bổ sung sửa đổi cho phù hợp với chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong mỗi giai đoạn phát triển. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định. , nhằm điều tiết hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tùy thuộc vào chính sách điều tiết của từng nước, xuất phát từ hoàn cảnh kinh tế, xã hội, chính sách điều tiết, hướng dẫn sản xuất tiêu dùng của Nhà nước, phong tục và tập quán tiêu dùng của một số loại hàng hóa, dịch vụ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội cụ thể. Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB thường có các tính chất sau: - Một số hàng hoá, dịch vụ có giá bán cao. - Cầu của những hàng hoá này thường kém co giãn so với giá cả. - Hàng hoá có thể có hại cho sức khoẻ, làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định. , nhằm điều tiết hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. 3.1.2. Đặc điểm - Thuế tiêu thụ đặc biệt có tính chất gián thu. Tính chất gián thu của loại thuế này thể hiện: Thuế TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu dùng và người sản xuất và kinh 9 doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB là người nộp thuế cho nhà nước thay cho người tiêu dùng. Như vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ sẽ nộp thuế TTĐB và khoản thuế này được chuyển vào giá bán sản phẩm và chuyển sang cho người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu . - Thuế TTĐB là thuế tiêu dùng, nhưng khác với thuế Thu nhập doanh nghiệp và thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế hẹp, chỉ bao gồm một số hàng hoá, dịch vụ Nhà nước cần điều tiết. - Thuế TTĐB thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ này. Do đối tượng của Thuế TTĐB chỉ áp dụng với một số hàng hoá, dịch vụ nên các nước thường áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB cao để hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng qua đó cũng điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. - Thuế TTĐB chỉ thu ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu, cung ứng hàng hoá dịch vụ. Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu thuế TTĐB. - Cơ sở được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối với nguyên liệu tối đa không quá số TTĐB tương ứng với số nguyên liệu dùng sản xuất ra hàng hoá đã tiêu thụ. Việc khấu trừ tiều thuế TTĐB được thực hiện cùng với việc khai nộp thuế, xác định bằng công thức: Số thuế TTĐB phải nộp = Số thuế TTĐB phải nộp của hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ - Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên vật liệu mua vào tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ