Bài báo công bố kết quả điều tra về thành phần loài động vật đáy có giá trị
kinh tế ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên trong hai năm 2017 - 2018. Cho đến nay đã xác
định được 39 loài động vật đáy có giá trị kinh tế thuộc 26 giống, 15 họ, 12 bộ, 5 lớp
và 03 ngành (Da gai - Echinodermata, Thân mềm - Mollusca và Chân khớp -
Athropoda). Trong đó, ngành Thân mềm (Mollusca) chiếm ưu thế nhất với 22 loài
thuộc 2 lớp (Chân bụng và Hai mảnh vỏ), 9 bộ, 9 họ, 16 giống; ngành Da gai
(Echinodermata) có 19 loài thuộc 2 lớp (Hải sâm, Cầu gai), 6 bộ, 12 họ, 14 giống;
ngành chân khớp (Athropoda) có 14 loài thuộc 1 lớp, 1 bộ, 4 họ, 8 giống. Đặc điểm
phân bố các loài động vật đáy ở vịnh Xuân Đài theo nền đáy cho thấy nền đáy cát bùn
phong phú nhất với 28 loài (chiếm 71,79% tổng số loài), tiép đén nèn đáy cứng với
20 loài (chiếm 51,28%), nền đáy bù n cát vớ i 12 loài (chiếm 30,37%) và nền đáy san
hô chỉ có 11 loài (chiếm 28,21%). Đặc điểm phân bố theo không gian không đồng
đều, tại Vũng Chùa có số loài chiếm ưu thế nhất với 29 loài (chiếm 74,36%); tiếp đến
là phường Xuân Đài có 28 loài (chiếm 71,79%); Vũng La có 27 loài (chiếm 69,23%);
phường Xuân Yên có 23 loài (chiếm 58,97%); xã Xuân Phương, phường Xuân Phú,
phường Xuân Thành cùng có 21 loài (chiếm 53,85%); Vũng Chào chỉ có 15 loài
(chiếm 38,46%).
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 18/06/2022 | Lượt xem: 145 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần loài, đặc điểm phân bố động vật đáy có giá trị kinh tế ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4
DOI: 10.15625/vap.2020.00062
THÀNH PHẦN LOÀI, ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ĐỘNG VẬT ĐÁY
CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ Ở VỊNH XUÂN ĐÀI, TỈNH PHÚ YÊN
*Hoàng Đình Trung
Tóm tắt: Bài báo công bố kết quả điều tra về thành phần loài động vật đáy có giá trị
kinh tế ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên trong hai năm 2017 - 2018. Cho đến nay đã xác
định được 39 loài động vật đáy có giá trị kinh tế thuộc 26 giống, 15 họ, 12 bộ, 5 lớp
và 03 ngành (Da gai - Echinodermata, Thân mềm - Mollusca và Chân khớp -
Athropoda). Trong đó, ngành Thân mềm (Mollusca) chiếm ưu thế nhất với 22 loài
thuộc 2 lớp (Chân bụng và Hai mảnh vỏ), 9 bộ, 9 họ, 16 giống; ngành Da gai
(Echinodermata) có 19 loài thuộc 2 lớp (Hải sâm, Cầu gai), 6 bộ, 12 họ, 14 giống;
ngành chân khớp (Athropoda) có 14 loài thuộc 1 lớp, 1 bộ, 4 họ, 8 giống. Đặc điểm
phân bố các loài động vật đáy ở vịnh Xuân Đài theo nền đáy cho thấy nền đáy cát bùn
phong phú nhất với 28 loài (chiếm 71,79% tổng số loài), tiép đén nèn đáy cứng với
20 loài (chiếm 51,28%), nền đáy bùn cát với 12 loài (chiếm 30,37%) và nền đáy san
hô chỉ có 11 loài (chiếm 28,21%). Đặc điểm phân bố theo không gian không đồng
đều, tại Vũng Chùa có số loài chiếm ưu thế nhất với 29 loài (chiếm 74,36%); tiếp đến
là phường Xuân Đài có 28 loài (chiếm 71,79%); Vũng La có 27 loài (chiếm 69,23%);
phường Xuân Yên có 23 loài (chiếm 58,97%); xã Xuân Phương, phường Xuân Phú,
phường Xuân Thành cùng có 21 loài (chiếm 53,85%); Vũng Chào chỉ có 15 loài
(chiếm 38,46%).
Từ khóa: Động vật đáy, tỉnh Phú Yên, vịnh Xuân Đài.
1. MỞ ĐẦU
Vịnh Xuân Đài, nằm phía Bắc tỉnh Phú Yên, phía Nam huyện Sông Cầu, có tọa độ địa
lý ở 13°20’30”-13°29’30” vĩ độ Bắc và 109°13’00”-109°20’30” kinh độ Đông, diện tích
khoảng 90 km2. Vịnh Xuân Đài là một vùng sinh thái đa dạng, có tiềm năng rất lớn về nhân
nuôi và khai thác hải sản, đã mang lại lợi ích kinh tế không nhỏ cho nhân dân trong vùng.
Trong tự nhiên, Thân mềm và Giáp xác là thành phần thức ăn quan trọng của nhiều loài cá
kinh tế, đối tượng khai thác quan trọng, nguồn thực phẩm đem lại giá trị thương phẩm cao.
Theo quan niệm truyền thống, các loài thủy sản có giá trị kinh tế là những loài vừa có sản
lượng cao, vừa có chất lượng tốt được nhiều người ưa chuộng, khai thác phục vụ cho
nhiều mục đích của đời sống. Cho đến nay, các dẫn liệu về thành phần loài, đặc điểm phân
bố các loài động vật đáy có giá trị kinh tế ở vịnh Xuân Đài chưa được điều tra nghiên cứu
đầy đủ, cho nên chưa đưa ra được những nhóm giải pháp khai thác, nuôi thả nhằm phát
triển bền vững nguồn lợi. Bài báo công bố kết quả nghiên cứu đa dạng về thành phần loài,
đặc điểm phân bố các loài động vật đáy có giá trị kinh tế ở vịnh Xuân Đài nhằm xây dựng
cơ sở dữ liệu khoa học, bảo vệ nguồn lợi và quản lý tổng hợp tài nguyên sinh học ở vịnh
theo hướng bền vững.
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
*Email: hdtrung@husc.edu.vn
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 499
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu về thành phần loài và đặc điểm phân bố
của ngành Da gai (Hải sâm, Sao biển và Cầu gai), Thân mềm (Chân bụng và Hai mảnh vỏ)
và Giáp xác (tôm, cua) ở vịnh Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
Vịnh Xuân Đài nằm trong địa giới hành chính các xã, phường, tính từ Bắc xuống Nam
và từ Đông sang Tây gồm 04 phường: Xuân Đài, Xuân Phú, Xuân Thành, Xuân Yên và 03
xã: Xuân Phương, An Ninh Tây và An Ninh Đông huyện Tuy An. Căn cứ vào thực tế vùng
nghiên cứu, chúng tôi chọn 08 điểm thu mẫu (ký hiệu từ M1 đến M8) (Bảng 1), tần suất thu
mẫu 3 tháng/đợt trong thời gian hai năm (2017-2018), cụ thể: Đợt 1: 5/6/2017-9/6/2017; Đợt
2: 11/8/2017-15/8/2017; Đợt 3: 2/10/2017-6/10/2017; Đợt 4: 4/12/2017-8/12/2017; Đợt 5:
12/3/2018-16/3/2018; Đợt 6: 14/6/2018-18/6/2018; Đợt 7: 13/8/2018-17/8/2018; Đợt 8:
4/10/2018 - 8/10/2018.
Bảng 1. Các điểm thu mẫu động vật đáy ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên
Ký hiệu Độ sâu Địa điểm
Tọa độ
Kinh độ Vĩ độ
M1 5 - 10 m Xã Xuân Phương, thị xã Sông Cầu 13o28'45''N 109o14'23''E
M2 03 - 05 m Vũng Chào, Xuân Phương, thị xã Sông Cầu 13o27'20''N 109o16'18''E
M3 1,5 - 05 m Phường Xuân Yên, thị xã Sông Cầu 13o27'30''N 109o15'02''E
M4 1,7 - 06 m Phường Xuân Phú, thị xã Sông Cầu 13o26'48''N 109o14'40''E
M5 11 - 18 m Phường Xuân Thành, thị xã Sông Cầu 13o25'59''N 109o14'14''E
M6 10 - 20 m Vũng Chùa, Xuân Phương, thị xã Sông Cầu 13o27'03''N 109o14'18''E
M7 12 - 23m Phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu 13025'03''N 109o14'10''E
M8 12 - 25 m Vũng La, Xuân Phương, thị xã Sông Cầu 13o27'30''N 109o14'20''E
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài thực địa
* Vùng triều ven vịnh: Thu theo phương pháp mặt cắt và ô định lượng được hướng
dẫn trong tài liệu của English et al. (1997), mỗi mặt cắt thu 3 điểm (cao triều, trung triều,
thấp triều), trên mỗi điểm thu 3 mẫu đại diện. Sử dụng gàu đáy Petersen, diện tích 0,025
m2, 1 mẫu lấy 4 cuốc có diện tích 0,1 m2 và sàng lọc qua lưới 2 tầng, có mắt lưới 0,5 mm
và 0,25 mm để thu mẫu các loài động vật đáy có kích thước nhỏ.
* Vùng rạn san hô: Mẫu động vật đáy thu thập theo “Quy phạm điều tra tổng hợp
biển” năm 1981 của Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước năm 1981 (nay là Bộ Khoa
học và Công nghệ). Thu mẫu bằng các phương pháp chuyên dụng đã được hướng dẫn trong
tài liệu của Allen & Steene (1994), Gurjanova (1972). Nội dung cơ bản của các phương
pháp này là chia các khu vực nghiên cứu thành các kiểu sinh cảnh khác nhau. Sử dụng máy
định vị vệ tinh thiết lập các tuyến khảo sát. Tại mỗi vị trí khảo sát, hai mặt cắt ngang song
500 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
song với bờ, mỗi mặt cắt dài 100 m (chia làm 4 đoạn 0 - 20 m, 25 - 45 m, 50 - 70 m và 75 -
95 m, mỗi đoạn dài 20 m) được đặt tại các độ sâu khác nhau, mặt cắt cạn đặt trên mặt bằng
rạn khoảng 2 - 4 m và mặt cắt sâu trên sườn dốc khoảng 4 - 8 m tùy thuộc vào cấu trúc của
mỗi rạn. Chuyên gia sẽ lặn, ghi nhận số lượng thành phần loài động vật không xương sống
xuất hiện trên mặt cắt trong phạm vi 2,5 m mỗi bên theo từng đoạn 20 m. Diện tích đánh
giá cho mỗi mặt cắt là 400 m2.
Để thu mẫu được đầy đủ, gửi các bình có pha sẵn hóa chất định hình formaldehyde
4% để nhờ các hộ dân làm nghề khai thác động vật đáy trên vịnh thu thập thường xuyên
trong thời gian nghiên cứu. Sau đó thu góp mẫu vật tại ngư dân với 4 tuần/lần. Trực tiếp thu
mua mẫu ở khu vực nghiên cứu hoặc ở các chợ quanh khu vực nghiên cứu. Mẫu vật được
định hình trong dung dịch formaldehyde 4% kèm theo etiket, ghi rõ tên địa phương, thời
gian và địa điểm thu mẫu. Tất cả mẫu vật sau khi định loại, được đánh mã số và lưu giữ ở
phòng thí nghiệm Tài nguyên sinh học - Môi trường, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa
học, Đại học Huế.
Trong phòng thí nghiệm
Thành phần loài động vật đáy được phân loại đến đơn vị phân loại bậc loài và giống
dựa theo khóa định loại lưỡng phân của các tác giả trong và ngoài nước: Abbott (1991);
Abbott & Dance (1986); Nguyễn Văn Chung và cs. (2000); Nguyễn Văn Chung (2001);
Cernohorsky (1972); Colin & Arneson (1995); Goslinger et al. (1996).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Danh sách thành phần loài
Đã xác định được ở vịnh Xuân Đài 39 loài động vật đáy (Zoobenthos) có giá trị kinh
tế thuộc 26 giống, 15 họ, và 3 ngành. Trong đó, ngành Da gai (Echinodermata) có 3 loài, 2
giống, trong 2 họ của 2 bộ thuộc 02 lớp (Hải sâm và Cầu gai). Ngành Thân mềm có 22
loài, 16 giống, 9 họ của 09 bộ thuộc 2 lớp Chân bụng (Gastropoda) và Hai mảnh vỏ
(Bivalvia). Ngành Chân khớp (Arthropoda) gồm 14 loài, 8 giống, 4 họ, 1 bộ và 1 lớp Giáp
xác (Crustacea) (Bảng 2).
Bảng 2. Danh sách thành phần loài động vật đáy có giá trị kinh tế ở vịnh Xuân Đài
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Đặc điểm phân bố
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8
Ngành Da gai - Echinodermata
Lớp Hải sâm - Holothuroidea
1. Bộ Aspidochirotida
(1) Họ Hải sâm - Holothuridae -
1 Holothuria edulis Lesson, 1830 Hải sâm + + + - + + - -
2
Holothuria leucospilota (Brandt,
1835)
Hải sâm - - - - + + - -
Lớp Cầu gai - Echinoidea
2. Bộ Diadematoida
(2) Họ Diadematidae
3 Diadema setosum (Leske, 1778) Cầu gai đen - - + - + + + +
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 501
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Đặc điểm phân bố
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8
Ngành Thân mềm - Mollusca
Lớp Chân bụng - Gastropoda
3. Bộ Littorinimorpha
(3) Họ ốc cây - Littorinidae
4 Littorina scabra Linnaeus, 1758 Ốc hương + - - - + + + -
(4) Họ ốc nhảy - Strombidae
5 Lambris chiragra (Linnaeus, 1758) Ốc bàn tay + - - + + + - +
6 Strombus luanus Linnaeus, 1758 Ốc nhảy - - + + + + + +
4. Bộ Trochida
(5) Họ ốc đụn - Trochidae
7 Trochus maculatus (Linnaeus, 1758) Ốc đụn - - + + - + - +
(6) Họ ốc mặt trăng - Turbinidae
8 Turbo bruneus (Roding, 1798) Ốc mặt trăng - - - + + + - +
Lớp Hai mảnh vỏ - Bivalvia
5. Bộ Mytilida
(7) Họ Vẹm - Mytilidae
9 Perna viridis (Linnaeus, 1758) Vẹm xanh - - + + + + + +
6. Bộ Pectinida +
(8) Họ Điệp - Placunidae
10 Placuna placenta (Linnaeus, 1758) Điệp tròn + + - + - + + -
7. Bộ Ostreida
(9) Họ Hàu - Ostreidae
11 Ostrea glomerata (Gould, 1850) Hàu tròn + + + + + + + +
(10) Họ Bàn mai - Pinnidae +
12 Pinna vexillum (Born, 1778) Bàn mai đen + - + + - + + +
13 Pinna bicolor (Gmelin, 1791) Bàn mai tím - - + - + + - +
8. Bộ trai ngọc - Pterioida
(11) Họ trai ngọc - Pteriidae
14
Pinctada margaritifera (Linnaeus,
1758)
Trai ngọc môi
đen
- + - + - - - +
15 Pinctada penguin (Roding, 1798) Trai ngọc nữ + - - - + + + -
16 Pinctada martensii (Dunker, 1880) Trai Macten - + - - + + +
9. Bộ Arcida
(12) Họ Sò - Arcidae
17 Anadara antiquata (Linnaeus, 1758) Sò lông + - - + - + + -
18 Anadara granosa (Linnaeus, 1758) Sò huyết + + + + - - - +
19 Arca navicularis Bruguière, 1789 Sò vặn + - - + - + + +
20 Barbatia virescens (Reeve, 1844) Sò xanh - - + - + - + +
10. Bộ Cardiida
(13) Họ Sò nứa - Cardiidae
21 Tridacna squamosa Lamarck, 1819 Trai tai tượng - + + + - + + -
11. Bộ Venerida
(14) Họ Ngao - Veneridae
22 Meretrix lusoria (Roding, 1798) Ngao vân + - - + - + + -
23 M. meretrix (Linnaeus, 1758) Ngao dầu + + + - + - - +
502 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Đặc điểm phân bố
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8
24 Metrix lysoria (Roding, 1848) Nghêu vân - + - + - + + +
25 Paphia undulata (Born, 1778) Sò lụa - - + - - + + -
Ngành Chân khớp - Arthropoda
Lớp giáp xác - Crustacea
12. Bộ Mười chân -Decapoda
(15) Họ cua đá - Leucossiidae
26 Charybdis anisodon (De Haan, 1850) Ghẹ răng khác + - - - - - + +
(16) Họ cua bơi - Portunidae
27 Portunus pelagicus (Linnaeus, 1758) Ghẹ xanh - - + + + - + +
28 Portunus sanguinolentus Herbst, 1783 Ghẹ ba chấm + - + + + + - +
29
Podophthalmus vigil (Fabricius,
1798)
Ghẹ vigi
- - + - - + + +
30 Scylla serrata (Forskal, 1775) Cua xanh + - + + + - + +
(17) Họ tôm he - Penaeidae
31 Metapenaeus ensis (De Haan, 1844) Tôm rảo đất - + + - + + + -
32 Penaeus monodon (Fabricius, 1798) Tôm sú + + - - - + - -
33 Penaeus merguiensis De Man, 1888 Tôm bạc thẻ + + + - + + - -
34 Penaeus semisulcatus De Haan, 1844 Tôm rằn + + + + - - + +
35
Penaeus latisulcatus Kishinouye,
1896
Tôm gân
- + - + - + + +
36 Penaeus canaliculatus (Oliver, 1811) Tôm he rãnh sâu - + + - + - + +
37
Parapenaeopsis cultrirostris Alcock,
1906
Tôm sắt rằn
+ - + - - + + +
(18) Họ tôm hùm - Palinuridae
38 Panulirus homarus (Linnaeus, 1758) Tôm hùm sỏi + - - + - - + +
39 Panulirus oratus (Fabricius, 1798) Tôm hùm bông + - + - + + + +
Tổng 21 15 23 21 21 29 28 27
3.2. Cấu trúc thành phần loài
Thành phần loài động vật đáy có giá trị kinh tế ở vịnh Xuân Đài tập ở 03 ngành Da
gai, Thân mềm và Chân khớp. Trong đó, ngành Thân mềm (Mollusca) có số lượng loài
nhiều nhất với 22 loài (chiếm 56,41% tổng số loài), tiếp đến là ngành Chân khớp
(Athropoda) 14 loài (chiếm 35,90%), ngành Da gai (Echinodermata) với 3 loài (chiếm
7,69%) (Bảng 3).
Giá trị của các động vật đáy bao gồm về mặt thực phẩm xuất khẩu, đồ mỹ nghệ, dược
liệu và nguồn gen, cụ thể:
- Nhóm xuất khẩu: Sò huyết (Anadara granosa), Trai ngọc trắng (Pinctada
martensii), Trai ngọc nữ (Pteria pinguin), Ngao dầu (Meretrix meretrix), Vẹm xanh
(Perna viridiss),
- Nhóm làm thực phẩm: Trìa mỡ (Meretrix meretrix), Ngao vân (Meretrix lusoria),
Hàu (Ostreidae), Điệp (Chlamys abolineatus, Placuna placenta), Sò lông (Anadra
antiquata), Sò xanh (Barbatia virescens),
- Nhóm làm đồ trang sức, thủ công mỹ nghệ: Một số loài trai sau khi sử dụng phần thịt
làm thực phẩm, phần vỏ còn lại có thể gia công thành đồ mỹ nghệ rất được ưa chuộng, như
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 503
các loài trong họ Trai ngọc, họ Điệp. Hai loài này có khả năng tạo ngọc, trong đó ngọc điệp là
một trong những loại trang sức rất quý được thị trường nước ngoài ưa dùng hiện nay. Ngoài
ra, vỏ của hầu hết các loài 2 mảnh vỏ cỡ to đều có thể sử dụng làm đồ thủ công mỹ nghệ.
- Nhóm làm thuốc: Theo Bộ Thủy sản (1996), các loài hải sâm có thể ngâm rượu chế
thành thuốc bổ, ngọc trai dùng để chữa bệnh thần kinh.
Bảng 3. Số lượng và tỉ lệ % của các ngành động vật đáy ở vịnh Xuân Đài
Ngành Lớp Bộ Họ Giống Loài
Tên khoa học Tên Việt Nam SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
Echinodermata Da gai 2 40 2 16,67 2 13,33 2 7,69 3 7,69
Mollusca Thân mềm 2 40 9 75,00 9 60,00 16 61,54 22 56,41
Arthropoda Chân khớp 1 20 1 8,33 4 26,67 8 30,77 14 35,90
Tổng 5 100 12 100 15 100 26 100 39 100
Bảng 4. Giá trị sử dụng động vật đáy có giá trị kinh tế ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên
TT Tên khoa học Tên phổ thông
Giá trị
sử dụng
Đặc điểm phân bố theo nền đáy
BC CB ĐC SH
1 Holothuria edulis Lesson, 1830 Hải sâm TP, DL - + + +
2 Holothuria leucospilota (Brandt, 1835) Hải sâm TP, DL - + + +
3 Diadema setosum (Leske, 1778) Cầu gai đen TP - + + +
4 Littorina scabra Linnaeus, 1758 Ốc hương TP + - + -
5 Lambris chiragra (Linnaeus, 1758) Ốc bàn tay TP - + + -
6 Strombus luanus Linnaeus, 1758 Ốc nhảy TP - + + -
7 Trochus maculatus (Linnaeus, 1758) Ốc đụn TP - + - +
8 Turbo bruneus (Roding, 1798) Ốc mặt trăng TP - + - -
9 Perna viridis (Linnaeus, 1758) Vẹm xanh TP, MN - - + -
10 Placuna placenta (Linnaeus, 1758) Điệp tròn TP + - - -
11 Ostrea glomerata (Gould, 1850) Hàu tròn TP - - + -
12 Anadara antiquata (Linnaeus, 1858) Sò lông TP + + - -
13 Anadara granosa (Linnaeus, 1758) Sò huyết TP + + - -
14 Arca navicularis Bruguière, 1789 Sò vặn TP - + - +
15 Barbatia virescens (Reeve, 1844) Sò xanh TP - + - -
16 Pinna vexillum (Born, 1778) Bàn mai đen TP, MN - - + -
17 Pinna bicolor Gmelin, 1791 Bàn mai tím TP, MN - + + -
18 Pinctada margaritifera (Linnaeus, 1758) Trai ngọc môi đen TP, MN - - + +
19 Pinctada penguin (Roding, 1798) Trai ngọc nữ TP, MN - - + +
20 Pinctada martensii (Dunker, 1880) Trai Macten TP, MN - + + +
21 Tridacna squamosa Lamarck, 1819 Trai tai tượng nhỏ TP, MN - + - +
22 Meretrix lusoria (Roding, 1798) Ngao vân TP + - - -
23 Meretrix meretrix (Linnaeus, 1758) Trìa mỡ TP - + - -
24 Metrix lysoria (Roding, 1848) Nghêu vân TP
25 Paphia undulata (Born, 1778) Sò lụa TP + - + -
26 Portunus pelagicus (Linnaeus,1758) Ghẹ xanh TP - + - -
27 Portunus sanguinolentus Herbst, 1783 Ghẹ ba chấm TP - + - -
28 Podophthalmus vigil (Fabricius, 1798) Ghẹ vigi TP - + - -
29 Scylla serrata (Forskal, 1775) Cua xanh TP + - - -
504 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
TT Tên khoa học Tên phổ thông
Giá trị
sử dụng
Đặc điểm phân bố theo nền đáy
BC CB ĐC SH
30 Charybdis anisodon (de Haan, 1850) Ghẹ răng khác TP - + - -
31 Penaeus canaliculatus (Oliver, 1811) Tôm he rãnh sâu TP - + - -
32 Penaeus lastisulcatusKishinouye, 1896 Tôm gân TP + + - -
33 Penaeus merguiensis de Man, 1888 Tôm bạc thẻ TP + + + -
34 Penaeus monodon Fabricius, 1798 Tôm sú TP + + - -
35 Penaeus semisulcatus de Haan, 1850 Tôm rằn TP + + + -
36 Metapenaeus ensis (de Haan, 1850) Tôm rảo đất TP + + + -
37 Parapenaeopsis cultrirostris Alcock, 1906 Tôm sắt rằn TP - + + -
38 Panulirus homarus (Linnaeus, 1758) Tôm hùm đá TP - + + +
39 Panulirus ornatus (Fabricius,1798) Tôm hùm bông TP - + + +
Tổng 12 28 20 11
Ghi chú: DL: Dược liệu; TP: Thực phẩm; MN: Mỹ nghệ; BC: Bùn cát; CB: Cát bùn; ĐC: Nền đáy cứng;
SH: San hô
3.3. Đặc điểm phân bố
3.3.1. Phân bố theo không gian
Sự phân bố theo không gian về thành phần và số lượng loài động vật đáy bị ảnh hưởng
bởi những sai khác về điều kiện môi trường sống của vịnh Xuân Đài. Do điều kiện môi trường
có sự biến động lớn theo không gian, đặc điểm nền đáy, nên sự phân bố các loài động vật đáy
tại các điểm nghiên cứu có những khác biệt nhất định. Sự khác biệt đó thể hiện qua số lượng
loài ở mỗi điểm nghiên cứu. Về đặc điểm phân bố, tại Vũng Chùa có số loài chiếm ưu thế nhất
với 29 loài, 23 giống, 17 họ; tiếp đến là phường Xuân Đài có 28 loài, 22 giống, 15 họ; Vũng
La có 27 loài, 21 giống, 14 họ; phường Xuân Yên có 23 loài, 19 giống, 13 họ; xã Xuân
Phương (15 giống, 13 họ), phường Xuân Phú (18 giống, 14 họ), phường Xuân Thành (17
giống, 14 họ) cùng có 21 loài; Vũng Chào chỉ có 15 loài, 10 giống và 8 họ (Bảng 2).
3.3.2. Phân bố theo tính chất nền đáy
Vịnh Xuân Đài với chế độ thủy lý, thủy hóa có sự biến động theo không gian và thời
gian, vì vậy, sự phân bố của các loài động vật đáy trong vùng có sự thay đổi theo không
gian và theo thời gian. Điều kiện môi trường, nhất là đặc tính nền đáy thủy vực có ảnh
hưởng rất lớn đến sự phân bố của các loài động vật đáy. Trên cơ sở thành phần loài đã xác
định được kết hợp với đặc điểm tính chất nền đáy và sự có mặt các loài tại các điểm khảo
sát, chúng tôi xác định được có 04 dạng nền đáy và giá bám đặc trưng cho các loài động vật
đáy Da gai, Thân mềm và Giáp xác ở vịnh Xuân Đài như sau:
- Nền đáy bùn pha cát: ghi nhận có 12 loài, 8 giống, 6 họ; nền đáy có tính chất bùn
pha cát, trong đó bùn chiếm tỉ lệ cao (50 - 60%) với các hạt bùn có kích thước rất nhỏ.
Hầu hết các điểm thu mẫu ở vịnh Xuân Đài đều có tính chất nền đáy bùn pha cát và đây là
vùng sinh sống chủ yếu của nhóm động vật Chân bụng (Gastropoda) và Hai mảnh vỏ
(Bivalvia) có tập tính sống vùi và ăn lọc (nghêu, ngao, sò Huyết, hàu, điệp), các loài
giáp xác thuộc bộ Decapoda có giá trị kinh tế (Tôm rảo đất, Tôm bạc thẻ, Tôm rằn, Tôm
sú, Cua xanh, Ghẹ xanh...) (Bảng 4).
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 505
- Nền đáy cát pha bùn: có 28 loài, 21 giống, 14 họ; nền đáy có tính chất cát pha bùn,
trong đó cát (có kích thước hạt từ 0,5 - 1 mm) chiếm tỉ lệ lớn (70 - 80 %), phân bố hầu hết các
điểm khảo sát (ngoại trừ Vũng Chào và Xuân Phương). Đây là khu vực phân bố chủ yếu các
loài Da gai, Giáp xác và Thân mềm cho sản lượng khai thác cao, tần suất bắt gặp nhiều trong
các đợt khảo sát thu mẫu.
- Nền đáy cứng (sỏi, san hô chết và đá): có 20 loài, 14 giống, 11 họ; nền đáy cứng
được hình thành các hạt sỏi có kích thước lớn, san hô chết và đá ngầm; phân bố hầu hết
các điểm khảo sát (ngoại trừ phường Xuân Phú). Ở các khu vực rạn sạn san hô chết, còn
sót lại những hang hốc nhỏ, trở thành ngôi nhà trú ngụ của các loài Cầu gai và một số loài
Hai mảnh vỏ sống bám vào giá thể (họ Hàu, họ Vẹm). Có thể bắt gặp loài Cầu gai đen
(Diadema setosum), các loài Hải sâm: Holothuria atra, Holothuria leucospilota.
- Nền đáy san hô: có 11 loài, 6 giống, 6 họ; bao gồm san hô cứng (loại san hô cứng -
san hô 6 ngăn) và san hô mềm. Rạn san hô ở vịnh Xuân Đài tập trung chủ yếu ở xã Xuân
Phương, Vũng La, Vũng Chào và Vũng Chùa. Ở vịnh Xuân Đài nền đáy san hô là sinh
cảnh sống chủ yếu và chiếm ưu thế về số lượng loài