BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4 
DOI: 10.15625/vap.2020.00059 
THÀNH PHẦN LOÀI RẦY XANH HỌ Cicadellidae (Hemiptera: 
Auchenorrhyncha) Ở TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC MÊ LINH, 
TỈNH VĨNH PHÚC 
*Nguyễn Thị Thu Hương1, Bùi Minh Hồng1,*, Phạm Hồng Thái2 
Tóm tắt: Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc ở miền Bắc Việt Nam, 
tiếp giáp với Vườn Quốc gia Tam Đảo, được Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ 
Việt Nam thành lập năm 1999 với mục đích giải cứu, lưu giữ, nghiên cứu và nhân 
giống các loài và động thực vật hoang dã Việt Nam, bảo tồn các loài thực vật, 
nhân nuôi các loài động vật và lưu giữ nguồn tài nguyên sinh vật. Thành phần 
loài rầy xanh thuộc bộ cánh nửa ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh gồm 20 loài, 
thuộc 15 giống, 12 tộc, 8 phân họ. Trong đó, có 17 loài được ghi nhận phân bố lần 
đầu tại khu vực nghiên cứu. Có 6 loài B. addita, D.dorsalis, G. brevis, Th. porrecta, 
P. nigra, P. nitida ghi nhận mới cho khu hệ ve rầy Việt Nam. 
Từ khóa: Bộ Cánh nửa, rầy xanh, thành phần loài, Mê Linh, Vĩnh Phúc. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh được thành lập theo Quyết định số 1063/QĐ-
KHCNQG ngày 06 tháng 08 năm 1999, nằm trong địa phận xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc 
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Khu vực có hệ động vật phong phú với 26 loài thú, 109 loài chim, 27 
loài bò sát, ếch nhái và 1088 loài côn trùng (Hoàng Anh Tuấn, Trịnh Văn Chung, 2015). 
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh là bộ sưu tập sống các loài động vật, thực vật của Việt 
Nam, nơi tiến hành bảo tồn các loài thực vật, nhân nuôi các loài động vật và lưu giữ nguồn 
tài nguyên sinh vật, các nguồn gen động vật, thực vật đặc hữu, quý hiếm. 
Mặt khác, so với các loài côn trùng khác, các loài rầy xanh thuộc bộ Cánh nửa 
(Hemiptera) còn ít được nghiên cứu, trên thế giới đã ghi nhận 25.000 loài thuộc hơn 3.200 
giống (Dietrich, 2004) nhưng phần lớn mới chỉ đề cập đến tên khoa học còn các dẫn liệu 
khoa học cần thiết khác thì hầu như chưa có hoặc còn phân tán. Tuy nhiên, rầy xanh chủ yếu 
đóng vai trò gây hại với đời sống con người cũng như các sinh vật khác, nhất là thực vật. 
Một số loài rầy xanh gây hại nghiêm trọng nhất thuộc phân họ Cicadellinae có khả năng 
truyền bệnh do vi khuẩn và làm chết cây chủ thuộc các họ thực vật như: cam quýt, cà phê, 
nho...(Wilson et al. 2009). Chính vì vậy, việc nghiên cứu về thành phần của rầy xanh không 
chỉ mang lại những hiểu biết sâu sắc về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng 
và vô cùng thiết thực đối với thực tiễn. Bài báo này công bố danh sách thành phần loài rầy 
xanh và tần suất xuất hiện của chúng ở các sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu. 
1Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
2Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
*Email: 
[email protected] 
474 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tiến hành thu thập mẫu vật vào 4 đợt trong thời gian từ tháng 7/2019 đến tháng 
12/2019. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng mẫu vật đã được thu thập từ 4 đợt (tháng 
05/2007, tháng 07/2008, tháng 05/2010, tháng 06/2018, hiện đang được lưu giữ tại Bảo 
tàng Thiên nhiên Việt Nam). 
Mẫu được thu theo phương pháp ngẫu nhiên, bắt bằng bẫy đèn hoặc bằng vợt 
côn trùng: 
Vợt côn trùng: Chúng tôi sử dụng vợt có đường kính 60 cm, chiều dài cán vợt có thể 
thay đổi từ 1-7,5 m tùy vào đối tượng thu thập. Bên cạnh đó chúng tôi cũng kết hợp sử 
dụng loại vợt có đường kính vòng vợt nhỏ hơn và cán vợt loại ngắn (thay đổi từ 1- 2,5 m) 
chuyên dùng để thu mẫu trên tán cây thấp, dưới tán cây, trên trảng cỏ, cây bụi. 
Bẫy đèn: Bẫy đèn được thiết kế gồm một hoặc hai bóng đèn cao áp công suất 250 W 
và một tấm vải trắng kích thước 2 x 2 m được căng lên khung cố định. Sử dụng máy phát 
điện là nguồn điện cho bẫy đèn. Bẫy đèn được đặt ở vị trí thoáng, rộng và hướng ánh sáng 
vào khu vực mong muốn. 
Ngoài ra còn kế thừa các mẫu thu được tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Các sinh 
cảnh thu mẫu bao gồm: Sinh cảnh suối, sinh cảnh đồi, sinh cảnh vườn. 
Định loại mẫu vật dựa vào tài liệu các tác giả Dietrich, (2005) và Nilson, (2015) và 
tham khảo tại trang web. Mẫu được được lưu trữ và bảo quản tại Bảo tàng Thiên nhiên 
Việt Nam. 
Chỉ tiêu theo dõi và tính toán số liệu: 
Công thức tính độ phong phú của các loài, các họ rầy xanh cho biết % số lượng mẫu 
thu được của từng loài, từng họ trên tổng số lượng mẫu thu được: 
 Số lượng mẫu của từng loài x 100 
Độ phong phú (%) = 
 Tổng số lượng mẫu 
Mức độ phổ biến của các loài họ rầy xanh được tính theo tần số bắt gặp: 
 Số lần bắt gặp x 100 
Tần suất xuất hiện (%) = 
 Tổng số lần điều tra 
 Kí hiệu: 
 - : Rất ít xuất hiện (≤ 20% tần suất bắt gặp) 
 +: Ít xuất hiện (20 - 40% tần suất bắt gặp) 
 ++: Xuất hiện trung bình (≥ 40 - 60% tần suất bắt gặp) 
 +++: Xuất hiện nhiều (≥ 60% tần suất bắt gặp). 
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 475 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tiến hành điều tra các loài rầy xanh trên các sinh cảnh tại Trạm Đa dạng Mê Linh, 
tỉnh Vĩnh Phúc kết quả được thể hiện ở Bảng 1. 
Thành phần các loài rầy xanh gồm có 20 loài thuộc 15 giống, 12 tộc, 8 phân họ. 
Trong đó, phân họ Deltocephalinae có số loài lớn nhất với 7 loài chiếm tỉ lệ 35,00%, thuộc 
6 giống, 4 tộc. Các phân họ Cicadellinae, Coelidiinae, Euscelinae và Jassinae đều ghi nhận 
được 2 loài chiếm tỉ lệ 10,00%, thuộc 1 giống, 1 tộc. Phân họ Evacanthinae ghi nhận được 
2 loài chiếm tỉ lệ 10,0% thuộc 2 giống, 1 tộc. Phân họ Ledrinae có 2 loài chiếm tỉ lệ 
10,00%, nhưng 2 loài này thuộc 2 giống, 2 tộc. Phân họ Typhocibinae có số loài thấp nhất 
với 1 loài chiếm tỉ lệ 5,00%. 
Bảng 1. Thành phần loài rầy xanh họ Cicadellidae (Hemipptera: Auchenorrhyncha) ở Trạm Đa 
dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc 
TT Tên loài Giống Tộc Phân họ 
1 Bothrogonia addita (Walker, 1851) * 
Bothrogonia Cicadellini Cicadellinae 
2 
Bothrogonia ferruginea (Fabricius, 
1787) 
3 Olidiana brevis (Walker, 1851) 
Olidiana Coelidiini Coelidiinae 
4 Olidiana sp. * 
5 Exitianus sp. * Exitianus Chiasmini 
Deltocephalinae 
6 
Deltocephalus dorsalis (Motschulsky, 
1859) * 
Deltocephalus Deltocephalini 
7 
Goniagnathus brevis (Herrich-Schaeffer, 
1835) * 
Goniagnathus Goniagnathini 
8 Hecalus arcuatus (Motschulsky, 1859) * 
Hecalus 
Hecalini 
9 Hecalus sp. * 
10 Thomsonia porrecta (Walker, 1858) * Thomasonia 
11 Hecalusina sp. * Hecalusina 
12 Nephotettix nigropictus (Stål, 1870) * 
Nephotettix Athysanini Euscelinae 
13 Nephotettix virescens (Distant, 1908) * 
14 Nirvana pallida (Melichar, 1903) * 
Nirvana 
Nirvanini Evacanthinae 
15 
Sophonia longitudinalis (Distant, 1908) 
* 
Sophonia 
16 Penthimia nigra (Goeze, 1778) * 
Penthimia Penthimini Jassinae 
17 Penthimia nitida (Lethierry, 1876) * 
18 Ledropsis sp. Ledropsis Ledrini 
Ledrinae 
19 Petalocephala sp. * Petalocephala Tituria 
20 Empoasca onukii (Matsuda, 1952) * Empoasca Empoascini Typhocibinae 
Ghi chú: “*”: Tên loài mới ghi nhận cho khu vực nghiên cứu. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi so sánh với các kết quả nghiên cứu của Trần Thiếu 
Dư và nnk. (2011), Trần Thị Mến (2015) và Trần Thị Mến, Phạm Hồng Thái (2016) đã lần 
đầu tiên ghi nhận 17 loài ở khu vực nghiên cứu là: Bothrogonia addita, Olidiana sp., 
Exitianus sp., Deltocephalus dorsalis, Goniagnathus brevis, Hecalus arcuatus, Hecalus 
476 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
sp., Thomsonia porrecta, Hecalusina sp., Nephotettix nigropictus, Nephotettix virescens, 
Nirvana pallida, Sophonia longitudinalis, Penthimia nigra, Penthimia nitida, 
Petalocephala sp. và Empoasca onukii. Ghi nhận mới cho khu hệ ve rầy Việt Nam 6 loài 
B. addita, D.dorsalis, G. brevis, Th. porrecta, P. nigra, P. nitida. 
Chúng tôi tiến hành phân tích mẫu vật các loài rầy xanh thu được tại khu vực nghiên 
cứu để tìm hiểu số tộc, giống và loài, kết quả thể hiện ở Hình 1. 
Phân họ Deltocephalinae có thành phần đa dạng nhất so với các phân họ 
Cicadellinae, Coelidiinae, Euscelinae, Evacanthinae, Jassinae, Ledrinae và Typhocibinae 
được ghi nhận trên các sinh cảnh tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh gồm 4 tộc chiếm tỉ 
lệ 33,33% tổng số tộc, 6 giống chiếm tỉ lệ 40,00% tổng số giống và 7 loài chiếm tỉ lệ 
35,00% tổng số loài. 
Các phân họ Cicadellinae, Coelidiinae, Euscelinae, Jassinae được ghi nhận trên các 
sinh cảnh tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh gồm 1 tộc chiếm tỉ lệ 8,33% tổng số tộc, 1 
giống chiếm tỉ lệ 6,67% tổng số giống và 2 loài chiếm tỉ lệ 10,00% tổng số loài. 
Phân họ Evacanthinae có 1 tộc chiếm tỉ lệ 8,33% tổng số tộc, 2 giống chiếm tỉ lệ 
13,33% tổng số giống và 2 loài chiếm tỉ lệ 10,00% tổng số loài. 
Phân họ Ledrinae có 2 tộc chiếm tỉ lệ 16,67% tổng số tộc, 2 giống chiếm tỉ lệ 
13,33% tổng số giống và 2 loài chiếm tỉ lệ 10,00% tổng số loài. 
Phân họ Typhocibinae chỉ có 1 tộc chiếm tỉ lệ 8,33% tổng số tộc, 1 giống chiếm tỉ lệ 
6,67% tổng số giống và 1 loài chiếm tỉ lệ 5,00% tổng số loài. 
Hình 1. Số tộc, giống và loài của các phân họ thuộc họ rầy xanh Cicadellidae tại Trạm Đa dạng 
Sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc 
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 477 
Để tìm hiểu tần suất xuất hiện và mức độ xuất hiện các loài rầy xanh ở các sinh cảnh 
tại khu vực nghiên cứu, kết quả được thể hiện ở Bảng 2. 
Trong tổng số 20 loài rầy xanh được ghi nhận tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, 
Vĩnh Phúc, loài Nephotettix nigropictus với 46 cá thể chiếm tỉ lệ 40,01% tổng số cá thể 
thu thập. Tiếp sau đó, loài Deltocephalus dorsalis với 18 cá thể chiếm tỉ lệ 15,65%, loài 
Bothrogonia ferruginea với 11 cá thể chiếm tỉ lệ 9,57%, loài Hecalus arcuatus với 7 cá 
thể chiếm tỉ lệ 6,09%, loài Bothrogonia addita với 6 cá thể chiếm tỉ lệ 5,22%, loài 
Goniagnathus brevis với 5 cá thể chiếm tỉ lệ 4,35%, loài Nirvana pallida với 4 cá thể 
chiếm tỉ lệ 3,48%, loài Petalocephala cultellifera với 3 cá thể chiếm tỉ lệ 2,61%. 
Các loài Ledropsis sp., Nephotettix virescens và Nirvana pseudomatos đều thu được 
2 cá thể chiếm tỉ lệ 1,74%. Các loài còn lại gồm: Thomsonia porrecta, Olidiana 
sp.,Exitianus sp., Hecalus sp., Hecalusina sp., Penthimia nigra, Penthimia nitida, 
Empoasca onukii thu được 1 mẫu chiếm tỉ lệ 0,87% tổng số cá thể. 
Bảng 2. Mức độ xuất hiện của các loài rầy xanh họ Cicadellidae (Hemipptera: 
Auchenorrhyncha) tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc 
TT Tên loài 
Số 
mẫu vật 
Tỉ lệ 
(%) 
Số lần 
bắt gặp 
Tấn suất 
(%) 
Mức độ 
xuất hiện 
1 Bothrogonia addita 4 3,48 2 25,0 + 
2 Bothrogonia ferruginea 11 9,57 3 37,5 + 
3 Olidiana brevis 3 2,61 2 25,0 + 
4 Olidiana sp. 1 0,87 1 12,5 - 
5 Exitianus sp. 1 0,87 1 12,5 - 
6 Deltocephalus dorsalis 18 15,65 3 37,5 + 
7 Goniagnathus brevis 5 4,35 3 37,5 + 
8 Hecalus arcuatus 7 6,09 2 25,0 + 
9 Hecalus sp. 1 0,87 1 12,5 - 
10 Thomsonia porrecta 1 0,87 1 12,5 - 
11 Hecalusina sp. 1 0,87 1 12,5 - 
12 Nephotettix nigropictus 46 40,0 2 25,0 + 
13 Nephotettix virescens 2 1,74 1 12,5 - 
14 Nirvana pallida 4 3,48 2 25,0 + 
15 Sophonia longitudinalis 2 1,74 1 12,5 - 
16 Penthimia nigra 1 0,87 1 12,5 - 
17 Penthimia nitida 1 0,87 1 12,5 - 
18 Ledropsis sp. 2 1,74 1 12,5 - 
19 Petalocephala sp. 3 2,61 2 25,0 + 
20 Empoasca onukii 1 0,87 1 12,5 - 
Ghi chú: -: Rất ít xuất hiện (≤ 20% tần suất bắt gặp); +: Ít xuất hiện (20 - 40 % tần suất bắt 
gặp); ++: Xuất hiện trung bình ( ≥ 40 - 60% tần suất bắt gặp); +++: Xuất hiện nhiều ( ≥ 60% 
tần suất bắt gặp). 
478 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
Trong tổng số 8 đợt điều tra các loài rầy xanh trên các sinh cảnh tại Trạm đa dạng 
sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc, chúng tôi không ghi nhận được loài nào xuất hiện với tần 
suất từ 40% trở lên. 3 loài: Deltocephalus dorsalis, Bothrogonia ferruginea và 
Goniagnathus brevis có tần suất xuất hiện chiếm tỉ lệ 37,5%. 6 loài Petalocephala sp., 
Nephotettix nigropictus Nirvana pallid, Bothrogonia addita, Olidiana brevis, Hecalus 
arcuatus có tần suất xuất hiện chiếm tỉ lệ 25%. Các loài Empoasca onukii, Penthimia 
nitida, Penthimia nigra, Hecalus sp., Hecalusina sp., Sophonia longitudinalis, Nephotettix 
virescens, Lodiana sp., Olidiana sp., Exitianus sp., Thomsonia porrecta có tần suất xuất 
hiện chiếm tỉ lệ 12,5%. 
4. KẾT LUẬN 
Đã ghi nhận được 20 loài rầy xanh ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh 
Phúc thuộc 15 giống, 12 tộc, 8 phân họ. Trong đó, có 17 loài là loài ghi nhận lần đầu cho 
khu vực nghiên cứu. Ghi nhận mới cho khu hệ ve rầy Việt Nam là 6 loài B. addita, 
D.dorsalis, G. brevis, Th. porrecta, P. nigra, P. nitida 
Phân họ Deltocephalinae có số loài lớn nhất với 7 loài chiếm tỉ lệ 35,00%, thuộc 6 
giống, 4 tộc. Các phân họ Cicadellinae, Coelidiinae, Euscelinae và Jassinae đều ghi nhận 
được 2 loài chiếm tỉ lệ 10,00%, thuộc 1 giống, 1 tộc. Phân họ Evacanthinae ghi nhận được 
2 loài chiếm tỉ lệ 10,0% thuộc 2 giống, 1 tộc. Phân họ Ledrinae có 2 loài chiếm tỉ lệ 
10,00%, nhưng 2 loài này thuộc 2 giống, 2 tộc. Phân họ Typhocibinae có số loài thấp nhất 
với 1 loài chiếm tỉ lệ 5,00%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Dietrich C. H., 2004. Leafhoppers (Hemiptera: Cicadellidae). In: Encyclopedia of Entomology. 
Springer, Dordrecht, Available online at: https://doi.org/10.1007/0-306-48380-7-2350. 
Dietrich C. H., 2005. Keys to the families of Cicadomorpha and subfamilies and tri Cicades of 
Cicadellidae (Hemiptera: Auchenorrhyncha). Florido entomologo, 88 (4): 502-517. 
Trần Thiếu Dư, Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ, Phạm Hồng Thái, Cao Thị Quỳnh Nga, 2011. Kết 
quả điều tra côn trùng ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc). Báo cáo khoa 
học. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 4 về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 10/2011, Hà 
Nội. Nxb. Nông nghiệp, 524-531. 
Trần Thị Mến, 2015. Nghiên cứu thành phần loài nhóm Ve - Rầy (Homoptera: Auchennorrhyncha) ở 
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sỹ Sinh học, Viện sinh thái và 
tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 
Trần Thị Mến, Phạm Hồng Thái, 2016. Thành phần loài phân bộ Ve - rầy Auchenorrhyncha 
(Insecta: Homoptera) tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Hội nghị toàn 
quốc lần thứ 2 hệ thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công 
nghệ: 522-529. 
Nielson M. W., 2015. A revision of the tribe Coelidiini of the Oriental, Palearctic and Australian 
biogeographical regions (Hemiptera: Cicadellidae: Coelidiinae). Insecta Mundi, 0410: 1-202. 
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 479 
Hoàng Anh Tuấn, Trịnh Văn Chung, 2015. Đa dạng thành phần loài cá tại Trạm Đa dạng sinh học 
Mê Linh và phụ cận. Báo cáo Khoa học về Sinh thái và tài nguyên sinh vật - Hội nghị khoa 
học toàn quốc lần thứ 6, Hà Nội: 966-969. 
Wilson M. R., Turner J. A., McKamey S. H., 2009. Sharpshooter leafhoppteres (Hemiptera: 
Cicadellinae). Ann illustrated checklist. Patr. 1: Old World Cicadellini. Studies in terrestrial 
and freshwater biodiversity and systematics from the Nationa Museum of Wales. BIOTIR 
Reports. 4: 229 p. 
STUDY ON THE COMPOSITION OF THE LEAF-HOPPERS FAMILY 
Cicadellidae (Hemiptera: Auchenorrhyncha) IN ME LINH STATION 
FOR BIODIVERSITY, VINH PHUC PROVINCE 
*Nguyen Thi Thu Huong1, Bui Minh Hong1,*, Pham Hong Thai2 
Abstract: The Me Linh Station for Biodiversity in northern Vietnam, which 
borders Tam Dao National Park, was established in 1999 by the Vietnam 
Academy of Science and Technology for the purpose of rescuing, keeping, 
studying and breeding Vietnamese plant and wildlife species in an in-country ex 
situ facility. There are 20 species belonging to 15 genera, 12 tribes, 8 subfamily 
from Me Linh Station for Biodiversity. Among them 17 species are new recorded 
for Me Linh Station for Biodiversity, 6 species are newly recorded for Vietnam: 
Bothrogonia addita, Deltocephalus dorsalis, Goniagnathus brevis, Thomsonia 
porrecta, Penthimia nigra, Penthimia nitida. 
Keywords: Hemiptera, leaf-hoppers, species composition, Me Linh, Vinh Phuc. 
1Hanoi National University of Education 
2Vietnam National Museum of Nature, Vietnam Academy of Science and Technology 
*Email: 
[email protected]