Nhân loại đang đứng trước nguy cơ thiếu hụt năng lượng và ô nhiễm môi trường một 
cách nghiêm trọng.Vấn đề tìm ra các nguồn năng lượng mới, nguồn năng lượng tái tạo được 
và nguồn năng lượng xanh đang được cả thế giới quan tâm.Cùng với năng lượng gió, thủy 
tri ều, năng lượng mặt trời là m ột nguồn năng lượng cho thấy nhiều hi vọng trong tương lai.
Muốn thu được năng lượng mặt trời và có thể truyền nó đi được xa hơn, chúng ta cần 
pin mặt trời để chuyển năng lượng mặt trời từ dạng quang năng sang điện năng. Pin năng 
lượng mặt trời chỉ đạt hiệu suất lớn nhất khi ánh sáng mặt trời vuông góc với mặt phẳng tấm 
pin. Tuy nhiên, hệ thống pin mặt trời hiện nay thường được lắp cố định nên làm giảm hiệu 
suất thu năng lượng của tấm pin. Để duy trì được hiệu suất của tấm pin ở mức cao nhất chúng 
ta cần một hệ thống điều chỉnh tấm pin luôn hướng về phía mặt trời.
Mục đích của đề tài là tự động hóa quá trình điều khiển định hướng tấm pin mặt trời kể
cả khi bị mây che mất ánh sáng. Đồng thời, cũng thay đổi chế độ điều khiển tự động thành chế
độ điều khiển bằng tay một cách linh hoạt phục vụ trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 67 trang
67 trang | 
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 3347 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế, chế tạo hệ thống tối ưu hóa hiệu suất pin mặt trời, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 1 
Tóm tắt công trình sinh viên nghiên cứu khoa học năm học 2013-2014 
Mã số:.. 
THIẾT KẾ, CHẾ TẠO HỆ THỐNG TỐI ƯU HÓA HIỆU SUẤT PIN MẶT TRỜI 
Sinh viên : Đoàn Thanh Sơn CĐT1 - K54 
 Phạm Văn Trưởng CĐT1 - K54 
GVHD : TS. Đặng Thái Việt 
Khoa/Viện : Cơ khí 
TÓM TẮT NỘI DUNG 
 Nhân loại đang đứng trước nguy cơ thiếu hụt năng lượng và ô nhiễm môi trường một 
cách nghiêm trọng.Vấn đề tìm ra các nguồn năng lượng mới, nguồn năng lượng tái tạo được 
và nguồn năng lượng xanh đang được cả thế giới quan tâm.Cùng với năng lượng gió, thủy 
triều, năng lượng mặt trời là một nguồn năng lượng cho thấy nhiều hi vọng trong tương lai. 
 Muốn thu được năng lượng mặt trời và có thể truyền nó đi được xa hơn, chúng ta cần 
pin mặt trời để chuyển năng lượng mặt trời từ dạng quang năng sang điện năng. Pin năng 
lượng mặt trời chỉ đạt hiệu suất lớn nhất khi ánh sáng mặt trời vuông góc với mặt phẳng tấm 
pin. Tuy nhiên, hệ thống pin mặt trời hiện nay thường được lắp cố định nên làm giảm hiệu 
suất thu năng lượng của tấm pin. Để duy trì được hiệu suất của tấm pin ở mức cao nhất chúng 
ta cần một hệ thống điều chỉnh tấm pin luôn hướng về phía mặt trời. 
 Mục đích của đề tài là tự động hóa quá trình điều khiển định hướng tấm pin mặt trời kể 
cả khi bị mây che mất ánh sáng. Đồng thời, cũng thay đổi chế độ điều khiển tự động thành chế 
độ điều khiển bằng tay một cách linh hoạt phục vụ trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Solar Tracking System: More Efficient Use of Solar Panels (J. Rizk and Y. Chaiko) 
2. Thiết kế, chế tạo hệ điều khiển định hướng pin mặt trời (Đinh Hồng Bộ, Nguyễn Nhật 
Dương,Nguyễn Hồng Long,Đỗ Văn Sơn) 
3. Tống Văn On, Hoàng Đức Hải; Họ vi điều khiển 8051; Nhà xuất bản Lao động- Xã 
hội; Xuất bản năm 2009 
4. Huỳnh Đắc Thắng; Kỹ thuật số thực hành; NXB KH-KT; Hà Nội 2006 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 2 
LỜI NÓI ĐẦU 
Hiện nay, nguồn cung cấp điện chủ yếu tại Việt Nam là thủy điện và nhiệt điện. Tuy 
nhiên, thủy điện gây mất cân bằng sinh thái và nhiệt điện tiêu tốn một lượng khoáng sản mà 
nước ta đang ngày càng cạn kiệt. Không những vậy,nhiệt điện còn gây ô nhiễm môi trường 
nghiêm trọng.Qua đây, ta thấy tầm quan trọng của các nguồn năng lượng thay thế - năng 
lượng xanh, đặc biệt là năng lượng mặt trời. 
Với ưu điểm là sẵn có, dồi dào, là nguồn năng lượng sạch, thân thiện với môi trường, 
năng lượng mặt trời đang là giải pháp thay thế cho các nguồn năng lượng khác đang ngày cạn 
kiệt trên Trái Đất. Ở Việt Nam, thiên nhiên ưu đãi cho nước ta một lượng bức xạ mặt trời 
thuộc loại cao nhất trên thế giới (vào khoảng 4.5 – 6 KWh/m2). Do đó, thật uổng phí nếu 
chúng ta bỏ qua nguồn năng lượng tự nhiên này. 
Mong muốn đưa năng lượng mặt trời được sử dụng phổ biến và phát triển hơn nữa ở 
Việt Nam, đem những kiến thức đã học được áp dụng vào thực tế sản xuất và đời sống. Vì 
vậy, nhóm sinh viên chúng em đã thực hiện đề tài: “Thiết kế, chế tạo hệ thống tối ưu hóa 
hiệu suất pin mặt trời”. Nghiên cứu, chế tạo và ứng dụng công nghệ xác định vùng cực 
đại năng lượng mặt trời nhằm nâng cao hiệu suất phát điện hệ thống pin điện mặt trời. 
Đề tài là một sản phẩm có tính thực tế cao, được nghiên cứu, chế tạo dựa trên những kiến thức 
đã học, kế thừa và phát triển những kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây.Đó còn là 
sự kết hợp giữa cơ khí - điện tử - tin học để đem đến một sản phẩm hoàn thiện có tính ứng 
dụng cao, phù hợp với điều kiện hiện tại ở Việt Nam. 
 Do thời gian, kinh phí có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên sản phẩm của 
chúng em không thể tránh khỏi thiếu xót và hạn chế, chúng em rất mong nhận được sự góp ý, 
chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo và các bạn. 
Chúng em xin trân thành cảm ơn Thầy – TS. Đặng Thái Việt, cùng các thầy cô trong bộ môn 
Máy và Ma sát đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này, 
chúng em cũng xin trân thành cảm ơn ban lãnh đạo bộ môn đã tạo mọi điều kiện làm việc 
cũng như các trang thiết bị cần thiết giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian qua. 
 Hà nội, ngày 2 tháng 5 năm 2014 
 Nhóm sinh viên thực hiện 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 3 
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 
1. Đặt vấn đề: 
Nhân loại đang đứng trước nguy cơ thiếu hụt năng lượng và ô nhiễm môi trường một cách 
nghiêm trọng.Vấn đề tìm ra các nguồn năng lượng mới, nguồn năng lượng tái tạo được và 
nguồn năng lượng xanh đang được cả thế giới quan tâm.Cùng với năng lượng gió, thủy triều, 
năng lượng mặt trời là một nguồn năng lượng cho thấy nhiều hi vọng trong tương lai. 
 Muốn thu được năng lượng mặt trời và có thể truyền nó đi được xa hơn, chúng ta cần 
pin mặt trời để chuyển năng lượng mặt trời từ dạng quang năng sang điện năng. Pin năng 
lượng mặt trời chỉ đạt hiệu suất lớn nhất khi ánh sáng mặt trời vuông góc với mặt phẳng tấm 
pin. Tuy nhiên, hệ thống pin mặt trời hiện nay thường được lắp cố định nên làm giảm hiệu 
suất thu năng lượng của tấm pin. Để duy trì được hiệu suất của tấm pin ở mức cao nhất chúng 
ta cần một hệ thống điều chỉnh tấm pin luôn hướng về phía mặt trời. 
2. Mục tiêu của đề tài: 
- Giải quyết được các vấn đề của hệ thống cũ, đồng thời phát triển hệ thống để nâng cao hiệu 
suất hơn nữa: 
 Điều khiển tấm pin luôn chuyển động hướng vuông góc với tia sáng mặt trời, làm tăng 
hiệu suất chuyển đổi năng lượng quang – điện. 
 Có khả năng chuyển chế độ làm việc phù hợp với điều kiện thời tiết hiện tại 
 Nâng cao độ chính xác của hệ thống bằng việc sử dụng các sensor xác định phương 
hướng. 
- Thiết kế, chế tạo, mô phỏng hoàn chỉnh hệ thống điều khiển định hướng pin mặt trời. 
3. Phạm vi nghiên cứu: 
 Với mục tiêu thiết kế và chế tạo hệ định hướng pin mặt trời nhưng do điều kiện thời 
gian, kinh phí có hạn, đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi sau: 
1. Mô hình hóa hệ thống định hướng pin mặt trời để có thể phát triển, áp dụng rộng rãi 
vào thực tiễn. 
2. Sử dụng hệ thống sensor trong nhận biết phương hướng. 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 4 
3. Dùng chip vi điều khiển để giám sát, xử lý, đưa ra tín hiệu điều khiển hệ thống. 
4. Động cơ dẫn động cơ khí là động cơ một chiều có sử dụng đĩa encoder.
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 5 
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Giới thiệu chung về đề tài 
1.1. Nội dung đề tài 
 Đề tài gồm 3 phần: 
1. Thiết kế chế tạo cơ khí 
2. Thiết kế chế tạo phần cứng điện tử 
3. Thiết kế phần mềm 
1.2. Tổng quan sơ đồ của hệ thống 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 6 
1.3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống 
Hệ thống có 3 chế độ hoạt động: 
1. Chế độ bám: 
 Khi hệ thống ở chế độ bám, tấm pin sẽ di chuyển tự động đến vị trí thẳng góc với mặt 
trời nhờ hai động cơ ở hai trục từ tín hiệu các sensor đưa về. 
2. Chế độ tự động: 
 Khi mặt trời bị mây che, hoặc vào những ngày mưa  cường độ sáng sẽ xuống mức 
rất thấp, do đó sensor sẽ không nhận đủ độ sáng cần thiết để xác định hướng di chuyển cần 
thiết, khi đó hệ thống sẽ chuyển sang chế độ tự động. Mạch xử lý trung tâm sẽ nhận tín hiệu 
thời gian thực về ngày, giờ hiện tại, so sánh với giá trị góc quay được lưu sẵn trong chip để 
điều khiển hệ thống xoay đến vị trí thích hợp, đảm bảo cho hệ thống vẫn hoạt động tốt trong 
điều kiện xấu. 
3. Chế độ thủ công: 
 Ở chế độ này, hệ thống sẽ đươc vận hành thủ công nhờ 4 nút điều khiển ứng với 4 
hướng Đông – Tây và Nam – Bắc. Người vận hành sẽ xoay tấm pin theo hướng vuông góc với 
ánh sáng mặt trời chiếu xuống. Chế độ này được sử dụng khi hệ thống gặp lỗi, hư hỏng hay 
bảo dưỡng mà vẫn đảm bảo được yêu cầu đề ra. 
 Mạch còn có hệ thống đèn led báo chế độ, hướng di chuyển hiện tại, ngày, giờ theo 
thời gian thực  giúp người vận hành có thể kiểm soát hệ thống một cách tốt nhất. 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 7 
2. Thiết kế, chế tạo cơ khí 
2.1.Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống cơ khí: 
Nhiệm vụ: 
 Cơ cấu cơ khí bao gồm các chi tiết nâng đỡ, điều chỉnh tấm pin chuyển động hướng 
theo mặt trời. 
Yêu cầu: 
- Kết cấu đơn giản. 
- Đạt độ cứng vững. 
- Tỉ số truyền lớn. 
- Chuyển động đạt độ chính xác cao. 
2.2. Thiết kế, chế tạo kết cấu cơ khí: 
 Trước khi thiết kế, chúng ta cần phải lựa chọn phương pháp để điều khiển tấm pin hướng 
theo mặt trời. Có 2 phương pháp khả thi cho việc điều khiển chuyển động. Phương pháp thứ 
nhất là nghiêng tấm pin theo 2 trục để đạt vị trí yêu cầu (hình 2.1a ), phương pháp thứ hai là 
đồng thời xoay và nghiêng tấm pin theo 2 trục cũng đạt được kết quả tương tự (hình 2.1b). 
Hình 2.1: Chuyển động quay theo 2 trục tọa độ 
 Sau khi tìm hiểu kĩ 2 phương pháp, chúng em thấy rằng phương pháp thứ 2 xoay và 
nghiêng theo 2 trục ít phức tạp hơn. Từ đó, nhóm đã xây dựng hệ thống cơ khí theo phương 
pháp này. 
 Chuyển động quay quanh 2 trục thông qua việc truyền động giữa các cặp bánh răng trụ 
và các cặp bánh vít - trục vít. 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 8 
1. Truyền động bánh răng có ưu điểm nổi bật: 
- Kích thước nhỏ, khả năng tải lớn. 
- Tỷ số truyền không thay đổi. 
- Hiệu suất cao, có thể đạt 0,97 0,99 
- Tuổi thọ cao, làm việc tin cậy. 
Tuy nhiên truyền động bánh răng có các nhược điểm sau: 
- Chế tạo tương đối phức tạp. 
- Đòi hỏi độ chính xác cao. 
- Có nhiều tiếng ồn khi vận tốc lớn. 
2. Truyền động trục vít – bánh vít có ưu điểm sau: 
- Tỉ số truyền lớn1 
- Làm việc êm, không ồn. 
Nhược điểm của bộ truyền trục vít – bánh vít: 
- Giá thành đắt 
 3. Ổ lăn được sử dụng để đỡ hai trục chuyển động, loại ổ lăn dùng là loại ổ bi đỡ một dãy. So 
với ổ trượt, ổ lăn có ưu điểm: 
- Hệ số ma sát nhỏ. 
- Chăm sóc và bôi trơn đơn giản, ít tốn vật liệu bôi trơn, có thể dùng mỡ bôi trơn. 
- Kích thước chiều rộng ổ lăn nhỏ hơn chiều rộng ổ trượt có cùng đường kính ngõng 
trục. 
- Mức độ tiêu chuẩn hóa và tính lắp lẫn cao, thay thế thuận tiện, giá thành thấp do sản 
xuất hàng loạt. 
Tuy nhiên ổ lăn có một số nhược điểm: 
- Lắp ghép tương đối khó khăn. 
- Kích thước hướng kính lớn. 
- Lực quán tính tác dụng lên các con lăn khá lớn khi làm việc với vận tốc cao. 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 9 
Do trục có lắp ghép với các chi tiết máy khác như ổ lăn, bánh răng nên ta chọn trục là loại trục 
bậc, tuy có kết cấu phức tạp hơn trục trơn nhưng đảm bảo các điều kiện lắp ghép. 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 10 
2.3. Tính toán tỉ số truyền 
Khâu 1: Khâu 2: 
Tỉ số truyền khâu 1 bằng tích tỉ số truyền 
giữa 2 cặp bánh răng thẳng và trục vít – bánh 
vít: 
â 1 1 2 3
85 85 70. . 2258
14 16 1kh u
u u u u    
Tỉ số truyền khâu 2 bằng tích tỉ số truyền 
giữa cặp bánh răng thẳng và trục vít – bánh 
vít: 
â 2 1 2
85 1. 0.076
16 70kh u
u u u    
2.4.Thiết kế trục 
2.4.1.Chọn vật liệu thiết kế trục 
Chọn vật liệu là thép C45, thường hóa, có: 
 - Giới hạn bền: 600 MPab  
 - Giới hạn chảy: 360 MPach  
 - Ứng suất xoắn cho phép: [ ] 15 30 MPa   
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 11 
2.4.2.Tính các lực tác dụng lên trục 
Trục 1: 
Các thông số đầu vào: 
1
w1
'
w1
1
513
52
14
1 òn / út
14
T Nmm
d mm
d mm
n v g ph
 
 
 
Góc ăn khớp: 20o  
Góc vít: 7o  
Lực bánh vít:
1 1 w1
1 1
1 1
2 / 19.731
tan 2.423
tan 7.181
t
a t
r t
F T d N
F F N
F F N
 
  
  
Lực bánh răng thẳng:
' '
1 1 w1
' '
1 1
2 / 73.286
tan 26.734
t
r t
F T d N
F F N
  
  
69.0l3=
l2=
l1=
Fx11
Fy11 Ft1
Fa1
Fr1F'r1
Fy12
Fx12
F't1
26.5
34.5
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 12 
'
1 1 11 12 11
'
1 1 11 12 12
'
111 w1 12 3 1 2 1 1
' 1212 3 1 2 1 1
0 35.274
0 18.281
19.144/ 2 0
14.7710
x t t x x x
y r r y y x
yx a y r r
yy x t t
F F F F F F N
F F F F F F N
F NM F d F l F l F l
F NM F l F l F l
      
        
       
      
 
21.0 47.0 12.0 21.0
l3l1 l2 l4
40N
16.301N
34.067N
29.171N
80.147N
63.846N
16.762N
40
z
y
x
2000Nmm
840
1118.851
840
1 2 3
766.147
2000 2000
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 13 
Trục 2:
Các thông số đầu vào: 
2
w2
2
1 2
1 2
2725
68
0.013 òn / út
P 40
2000
T Nmm
d mm
n v g ph
P N
M M Nmm
 
  
  
Góc ăn khớp: 20o  
Lực bánh răng thẳng: 
2 w 22 / 80.147
tan 29.171
t
r t
F T d N
F F N
 
  
21.0 47.0 12.0 21.0
l3l1 l2 l4
P1
Fx21
Fy21
Fr
Ft
Fx22
Fy22
P2
z
y
x
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 14 
   
 
21 22 21
1 2 21 22 22
211 1 2 22 2 3 2 2 3 4
2222 2 3 2
0 16.301
0 63.846
34.0670
16.7620
x t x x x
y r y y x
yx r y
yy x t
F F F F F N
F P P F F F F N
F NM Pl F l F l l P l l l
F NM F l l F l
     
        
          
       
 
21.0 47.0 12.0 21.0
l3l1 l2 l4
40N
16.301N
34.067N
29.171N
80.147N
63.846N
16.762N
40
z
y
x
2000Nmm
2000Nmm
840
1118.851
840
1 2 3
766.147
2000 2000
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 15 
2.4.3.Kiểm nghiệm độ bền 
Trục 1: 
 
1
1
1
2 2
1 1 1
2 2
d1 1 1
1
31 1
507.316
934.761
376.47
1063.554
= 0.75 1112.405
2.647
0.1
x
y
y x
t
td
l
M
M
T
M M M
M M T
Md d
 
 
   
 
  
   
 
2
2
2
2 2
2 2 2
2 2
d2 2 2
2
32 2
446.596
630.665
376.47
772.778
= 0.75 838.739
2.409
0.1
x
y
y x
t
td
l
M
M
T
M M M
M M T
Md mm d
 
 
   
 
  
   
 Thỏa mãn điều kiện bền  Thỏa mãn điều kiện bền 
Trục 2: 
 
1
1
1
2 2
1 1 1
2 2
d1 1 1
1
31 1
840
0
2000
840
= 0.75 1924.99
3.178
0.1
x
y
y x
t
td
l
M
M
T
M M M
M M T
Md d
 
 
   
 
  
   
 
2
2
2
2 2
2 2 2
2 2
d2 2 2
2
32 2
1118.851
766.147
2000
1356.027
= 0.75 2199.729
3.322
0.1
x
y
y x
t
td
l
M
M
T
M M M
M M T
Md mm d
 
 
   
 
  
   
 Thỏa mãn điều kiện bền  Thỏa mãn điều kiện bền 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 16 
 
3
3
3
2 2
3 3 3
2 2
d3 3 3
3
33 3
840
0
2000
840
= 0.75 1924.99
3.178
0.1
x
y
y x
t
td
l
M
M
T
M M M
M M T
Md d
 
 
   
 
  
   
  Thỏa mãn điều kiện bền
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 17 
2.5. Hình ảnh các chi tiết được thiết kế. 
Hình 2.2: Đế và tấm ốp trên khâu 1 
Hình 2.3: Tấm ốp và giá đỡ khâu 2 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 18 
Hình 2.4: Các loại trục 
Hình 2.5: Mô hình được thiết kế 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 19 
3.Thiết kế, chế tạo mạchđiện tử 
Sơ đồ các khối: 
Hệ thống bao gồm 8 khối: 
- Mạch sensor: cung cấp tín hiệu về hướng cho mạch so sánh. 
- Mạch so sánh: xử lý tín hiệu từ sensor đưa về, rồi đưa tín hiệu vào vi điểu khiển. 
- Mạch Encoder: cung cấp tín hiệu về số vòng quay được của động cơ cho mạch xử lý 
trung tâm giúp xác định góc quay hiện tại của tấm pin. 
- Mạch xử lý trung tâm: nhận, xử lý và đưa ra tín hiệu điều khiển, đồng thời lưu dữ liệu 
cho chế độ điều khiển tự động theo thời gian, hiển thị báo hiệu nguồn, chế độ hoạt 
động, hướng quay 
- Mạch thời gian thực: cung cấp dữ liệu thời gian thực về ngày, giờ, mùa trong năm 
phục vụ cho chế độ điều khiển tự động. 
- Mạch công suất: nhận tín hiệu điều khiển từ mạch so sánh để điều khiển động cơ. 
- Động cơ: là cơ cấu chấp hành, tạo momen quay. 
- Nguồn: cung cấp nguồn điện cho toàn hệ thống. 
Nguồn 
Mạch so sánh 
Mạch sensor 
Mạch công suất 
Động cơ 
Mạch xử lý trung tâm Mạch thời gian thực 
Mạch Encoder 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 20 
3.1.Mạch sensor 
Hệ thống bám mặt trời hoạt động dựa trên sự thay đổi cường độ chiếu sáng của mặt 
trời tới cảm biến, từ đó sẽ nhân biết được hướng di chuyển của mặt trời. Trong hệ thống sử 
dụng cảm biến quang LDR(Light Dependent Resistors là 1 loại cảm biến ánh sáng đơn giản, 
nguyên tắc hoạt động dựa vào hiện tượng quang điện trong. 
Hình 3.1: Hình dạng thực tế và kí hiệu của quang điện trở. 
Khi ánh sáng kích thích chiếu vào LDR thì nội trở của LDR sẽ giảm xuống , tiến về 0 
ôm( mạch kín). Nhưng khi ánh sáng kích thích ngừng thì nội trở tăng đến vô cùng( hở mạch). 
Để phát hiện sự thay đổi cường độ chiếu sáng của mặt trời chúng ta sử dụng 1 cặp 2 sensor đặt 
tại 2 hướng đối diện. 
Hình 3.2: Cặp sensor trong mạch so sánh. 
 Điện áp tại đầu ra của mạch sensor được tính theo công thức sau: 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 21 
Do điện trở của cảm biến dao động từ vài Ω tới xấp xỉ 1MΩ nên điện áp ra dao động 
trong khoảng từ 0-5V với điện áp cung cấp = 5V. 
Hệ thống bám mặt trời bám theo 2 phương Đông – Tây và Nam – Bắc nên cần sử dụng 
2 cặp sensor trên.Tín hiệu điện áp từ 2 cặp sensor này sẽ được đưa vào mạch so sánh để xử lý. 
Sơ đồ mạch hoàn chỉnh và linh kiện dùng trong mạch: 
Hình 3.3: Sơ đồ mạch hoàn chỉnh. 
Linh kiện: 
4 quang điện trở CDS PGM5506 có các đăc tính và thông số kĩ thuật: 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 22 
3.2.Mạch so sánh 
 Do mạch điều khiển trung tâm sử dụng vi điều khiển để nhận, xử lý và đưa ra tín hiệu 
điều khiển nên tín hiệu đầu ra của mạch so sánh phải là tín hiệu logic 0-1(mức 0 ứng với giá 
trị điện áp 0V và 1 ứng với giá trị điện áp 5V). Trong khi đó tín hiệu đầu vào là tín hiệu điện 
áp tuyến tính. Do vậy chúng ta sẽ sử dụng mạch so sánh để chuyển tín hiệu analog thành tín 
hiệu số. Để tối ưu phần cứng cũng như thiết kế mạch, chúng ta sẽ sử dụng các IC khuếch đại 
thuật toán(OPAMP). 
Điện áp đầu ra của mạch sensor phụ thuộc tuyến tính vào điện trở của cặp sensor.Khi 
mặt trời ở vị trí thẳng góc với hai cặp sensor, điện trở của mỗi sensor tại mỗi cặp bằng nhau, 
nhưng trên thực tế có độ sai lệch nhất định giữa chúng cho dù giá trị rất nhỏ.Chính giá trị sai 
lệch này sẽ khiến hệ thống đáp ứng sự thay đổi ngay cả khi mặt trời đã ở vị trí thẳng góc.Điều 
này khiến hệ thống mất ổn định, tổn hao năng lượng vô íchviệc tạo khoảng dừng sẽ giúp hệ 
thống ngừng đáp ứng khi sai lệch còn ở trong khoảng cho phép.Khoảng cho phép này được 
tạo ra nhờ sử dụng hai mạch so sánh tạo bởi hai Opamp và sẽ ảnh hưởng tới độ nhạy của hệ 
thống. 
Hình 3.4: Các khoảng điện áp đầu vào. 
Tạo ra khoảng “dừng” nhờ việc sử dụng 2 mạch so sánh sử dụng 2 OPAMP: 
Báo cáo nghiên cứu khoa học GVHD: TS. Đặng Thái Việt 
SV: Đoàn Thanh Sơn – Phạm Văn Trưởng – CĐT1 – K54 23 
Hình 3.5: Mạch so sánh dùng 2 opamp 
Hai mạch so sánh có chung đầu vào ở hai cực khác nhau. Điện áp đầu vào này được so sánh 
với 2 điện áp cố định tạo ra bởi 2