BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4 
DOI: 10.15625/vap.2020.000130 
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 
“TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ VỚI SỨC KHOẺ” NHẰM PHÁT TRIỂN 
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH 
Lê Thị Tuyết1,*, Giang Hồng Diệp2 
Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu là thiết kế được hoạt động trải nghiệm 
(HĐTN) trong dạy học; xây dựng được các tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết 
vấn đề và sáng tạo (GQVĐ&ST) của học sinh (HS) và áp dụng HĐTN thiết kế được 
để phát triển năng lực GQVĐ&ST cho HS. Nghiên cứu được thực nghiệm ở HS lớp 
11 trường THPT Tuệ Tĩnh, huyện Cẩm Giàng, Hải Dương. Kết quả nghiên cứu đã 
thiết kế được HĐTN với chủ đề “Tác hại của thuốc lá với sức khoẻ”, xây dựng 
được 5 tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ&ST. Kết quả thực nghiệm cho thấy: HS 
rất tích cực, hứng thú tham gia vào HĐTN, HS được tham gia vào tất cả các khâu 
của quá trình giải quyết vấn đề thực tiễn một cách sáng tạo, từ đó đã rèn luyện 
được năng lực GQVĐ&ST. 
Từ khóa: Hoạt động trải nghiệm, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 
1. MỞ ĐẦU 
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (GQVĐ&ST) là năng lực vận dụng những 
kiến thức, kĩ năng, thái độ để phát hiện và làm rõ vấn đề; đề xuất các giải pháp và thực 
hiện quá trình giải quyết vấn đề một cách sáng tạo; đồng thời hình thành ý tưởng mới 
trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đây là năng lực rất cần thiết của người lao 
động, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển hiện nay, khi cuộc cách mạng khoa học công 
nghệ 4.0 đang thâm nhập vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Theo ước tính của Tổ chức 
Lao động Thế giới, tính đến năm 2030 cả Thế giới sẽ mất đi khoảng 20 triệu việc làm do 
tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 từ tác động của sự tự động hoá của 
dây chuyền sản xuất và sự tham gia của robot trong sản xuất. Thực tế đó đòi hỏi con người 
cần có năng lực GQVĐ&ST (không lặp lại, rập khuôn như robot) để thích nghi và đáp ứng 
với yêu cầu của công việc thời kì công nghệ mới. 
Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) là hoạt động trong đó chủ thể được tham gia trực 
tiếp một sự kiện hoặc tương tác trực tiếp với các đối tượng nào đó, qua đó hình thành được 
kiến thức, kĩ năng, xúc cảm về sự kiện, đối tượng đó. Từ sự tương tác và thực hiện giải 
quyết những vấn đề trong HĐTN mà chủ thể có thể rèn luyện, phát triển và nâng cao năng 
lực GQVĐ&ST. Chính vì vậy, theo Kolb (2001) và Phan Thị Thanh Hội (2017), Trần Thị 
Gái (2019) thì HĐTN trong dạy học sẽ giúp học sinh (HS) tăng cường sự tự trải nghiệm 
thông qua các hoạt động, từ đó HS sẽ tự hình thành cho mình các tri thức mới, kĩ năng, 
năng lực mới trong đó có năng lực GQVĐ&ST. 
1Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
2Trường THPT Tuệ Tĩnh, Cẩm Giàng, Hải Dương 
*Email: 
[email protected] 
PHẦN III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1057 
Môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm nên rất thuận lợi trong việc thiết kế các 
HĐTN trong dạy học môn học này. Chương trình sinh học 11 với nội dung chính là các 
quá trình sinh lý trong cơ thể như: quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, cảm 
ứng, sinh trưởng, phát triển, sinh sản ở động vật và thực vật. Đặc biệt, nội dung chủ đề Hô 
hấp trong chương trình Sinh học 11 rất gần gũi với đời sống và sức khoẻ của học sinh. Do 
đó, việc thiết kế các HĐTN trong dạy học chủ đề Hô hấp, Sinh học 11 sẽ giúp HS nắm 
vững và vận dụng kiến thức tốt hơn về việc bảo vệ sức khoẻ hô hấp của bản thân và những 
người xung quanh. Đặc biệt qua các HĐTN sẽ giúp HS tăng cường năng lực GQVĐ&ST. 
Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng được các HĐTN trong dạy học chủ đề Tác hại 
của thuốc lá với sức khoẻ và đánh giá hiệu quả của HĐTN này trong phát triển năng lực 
GQVĐ&ST của học sinh. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
* Đối tượng nghiên cứu: Năng lực GQVĐ&ST; HĐTN trong dạy học; Chủ đề 
dạy học. 
* Phương pháp nghiên cứu: 
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến năng 
lực GQVĐ&ST, HĐTN. Phân tích nội dung chương Hô hấp, Sinh học 11 từ đó xác định 
mục tiêu, nội dung bài học để thiết kế HĐTN phù hợp. 
- Phương pháp tham vấn chuyên gia: tham vấn chuyên gia là giảng viên đại học, 
giáo viên phổ thông về tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ&ST, quy trình thiết kế HĐTN, 
tiêu chí đánh giá HĐTN. 
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm tổ chức 
HĐTN trên HS 3 lớp 11 (126 HS) trường THPT Tuệ Tĩnh, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải 
Dương trong năm học 2018 – 2019. GV đánh giá năng lực GQVĐ&ST của HS trong quá 
trình HS thực hiện HĐTN. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 
Theo Trần Thị Gái (2019), năng lực GQVĐ&ST của HS là khả năng HS huy động 
kiến thức, kĩ năng, thái độ và sự sẵn sàng tham gia nhằm nhận ra ý tưởng mới, phát hiện 
và làm rõ vấn đề; đề xuất các giải pháp và thực hiện quá trình giải quyết vấn đề sáng tạo; 
báo cáo và đánh giá kết quả sáng tạo; vận dụng linh hoạt kiến thức vào thực tiễn. 
Năng lực GQVĐ&ST được thể hiện ở 5 tiêu chí sau: (1) phát hiện vấn đề; (2) đưa ra 
ý tưởng; (3) đề xuất và lựa chọn giải pháp; (4) thiết kế và tổ chức hoạt động giải pháp; (5) 
trình bày ý tưởng, giải pháp. 
Khi tham gia HĐTN, HS được sử dụng kinh nghiệm, kiến thức của bản thân, được 
đặt vào các tình huống có vấn đề, được độc lập và phối hợp với HS khác để giải quyết vấn 
đề. Do đó, HĐST sẽ giúp nâng cao năng lực GQVĐ&ST của HS. 
1058 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
3.2. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học 
* Khái niệm HĐTN trong dạy học: 
Có thể định nghĩa HĐTN là hành động trong đó chủ thể được tham gia trực tiếp một 
sự kiện hoặc tương tác trực tiếp với các đối tượng nào đó, qua đó hình thành được kiến 
thức, kĩ năng, xúc cảm về sự kiện, đối tượng đó. HĐTN trong dạy học là HS thực hiện các 
nhiệm vụ học tập với sự tham gia trực tiếp, tích cực hoặc tương tác trực tiếp với đối tượng 
học tập nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng, năng lực và xúc cảm với đối tượng học tập 
(Trần Thị Gái, 2019). Theo đó, các HĐTN trong học tập cần được tổ chức theo chu trình 
học gồm bốn pha: pha trải nghiệm cụ thể, pha quan sát phản ánh, pha trừu tượng hóa khái 
niệm và pha thử nghiệm tích cực (Svinicki et al., 1987). 
* Nhiệm vụ của GV và HS trong HĐTN: 
Học tập trải nghiệm đòi hỏi GV và HS phải làm việc cùng nhau một cách cởi mở, 
chia sẻ. GV là người thiết kế các HĐTN phù hợp dựa trên cơ sở là nội dung kiến thức môn 
học, các điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và thực tế địa phương. GV là người 
“huấn luyện viên” hỗ trợ HS thiết kế nhiệm vụ, hỗ trợ HS trong quá trình khái quát hóa 
khái niệm và vận dụng kiến thức mới vào giải quyết vấn đề thực tiễn; là “chuyên gia bộ 
môn” hỗ trợ HS các thông tin chính xác khoa học. 
HS tham gia học tập một cách tích cực vào các hoạt động tìm tòi, trải nghiệm gắn 
liền với thực tế từ các hoạt động như nghe tích cực, đọc, quan sát tranh ảnh, video tích cực 
đến các hoạt động thực hành thí nghiệm, thực địa, tham quan, tham gia dự án, xeminar 
thảo luận. 
* Vai trò của HĐTN trong phát triển năng lực của người học: 
Theo các tác giả Cooper et al. (2004), Hawtrey (2007), trong quá trình chia sẻ, thảo 
luận, phản ánh giúp HS phát triển được năng lực hợp tác và năng lực giao tiếp. Quá trình 
hệ thống hóa khái niệm giúp HS phát triển năng lực hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức. 
Thử nghiệm tích cực giúp HS phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết các 
vấn đề thực tiễn của cuộc sống. Thông qua trải nghiệm, HS phát triển năng lực sáng tạo từ 
việc đề xuất các ý tưởng, thực hiện các nhiệm vụ. 
3.3. Thiết kế quy trình tổ chức HĐTN trong dạy học nhằm phát triển năng lực 
GQVĐ&ST cho HS 
3.3.1. Quy trình tổ chức HĐTN trong dạy học 
Dựa vào chu trình học trải nghiệm của Kolb (2001), chúng tôi đề xuất quy trình thiết 
kế chuỗi HĐTN nhằm phát triển năng lực GQVĐ&ST gồm 5 bước: (1) Lựa chọn chủ đề 
HĐTN; (2) Xác định mục tiêu chủ đề; (3) Xác định các dạng HĐTN trong chu trình trải 
nghiệm; (4) Xây dựng tiến trình HĐTN; (5) Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, 
đánh giá HS. 
Bước 1: Lựa chọn chủ đề HĐTN: Để lựa chọn được chủ đề HĐTN đạt hiệu quả 
không phải là vấn đề đơn giản, bởi vì chủ đề đó cần phải gắn với thực tiễn và người học 
giải quyết vấn đề thực tiễn đó dựa vào kiến thức của môn học/các môn học. Để xác định 
PHẦN III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1059 
được chủ đề dạy học sử dụng HĐTN, giáo viên cần căn cứ vào kiến thức của bài học để 
lập thành chủ đề. Ví dụ: Qua kiến thức bài “Hô hấp” GV có thể lựa chọn chủ đề “Tác hại 
của thuốc lá đối với hệ hô hấp” hoặc chủ đề “Phòng chống bệnh lây qua đường hô hấp”... 
Bước 2: Xác định mục tiêu chủ đề: Sau khi xác định chủ đề, cần xác định mục tiêu 
chủ đề, những mục tiêu này cần gắn với mục tiêu của kiến thức bài học liên quan. Bao 
gồm mục tiêu về kiến thức, mục tiêu kĩ năng và mục tiêu phát triển năng lực, đặc biệt là 
năng lực GQVĐ&ST. 
Bước 3: Xác định các dạng HĐTN: Cần xác định các dạng HĐTN để HS đạt được 
mục tiêu của chủ đề, đồng thời tăng cường năng lực GQVĐ&ST. 
Bước 4: Xây dựng tiến trình HĐTN dựa trên các dạng HĐTN đã xác định được ở 
bước 3. 
Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS về việc đạt được 
mục tiêu và năng lực GQVĐ&ST. 
Việc thiết kế HĐTN cần đảm bảo 6 tiêu chí sau: (1) Đảm bảo mục tiêu dạy học; (2) 
Đảm bảo tính sư phạm; (3) Đảm bảo có sự phù hợp với mô hình học tập trải nghiệm: 
HĐTN cần dẫn dắt HS qua 4 pha là trải nghiệm cụ thể, quan sát phản ánh, trừu tượng hóa 
khái niệm, thử nghiệm tích cực với mức độ tăng dần các hoạt động và ngày càng tạo hứng 
thú cho HS; (4) Đảm bảo tính thực tiễn: HĐTN phải dễ hiểu, gắn liền với thực tiễn và có 
tính ứng dụng cao, giúp HS cải tiến hay khắc phục các bất lợi phát sinh trong cuộc sống 
hay có thể là các giải pháp cải tiến năng suất lao động...; (5) Đảm bảo sự phù hợp về cơ sở 
vật chất: HĐTN phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất từng trường học và điều kiện 
của từng địa phương; (6) Đảm bảo tính chính xác, khoa học: HĐTN phải được thiết kế 
theo định hướng phát triển năng lực tự nghiên cứu khoa học giúp HS tiếp xúc và hình 
dung về các nghiên cứu khoa học để bắt đầu cho những sáng kiến sau này. 
3.3.2. HĐTN trong dạy học chủ đề “Tác hại của thuốc lá với sức khoẻ” 
Bước 1: Lựa chọn chủ đề HĐTN 
Qua nội dung kiến thức bài “Hô hấp ở động vật” (trang 71-76, sách giáo khoa Sinh 
học 11), có thể lựa chọn chủ đề: “Tác hại của thuốc lá với sức khoẻ” để thực hiện HĐTN 
nhằm phát triển năng lực GQVĐ&ST của HS. 
HĐTN này là một hoạt động ngoại khoá cho HS nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục 
cho HS tác hại của một số chất đến hệ hô hấp của con người và từ đó hình thành được ý 
thức bảo vệ sức khoẻ hệ hô hấp cho bản thân và những người xung quanh. Ngoài ra, hoạt 
động này còn giúp nâng cao năng lực GQVĐ&ST cho HS, bước đầu giúp HS làm quen 
với giáo dục STEM (Science - Khoa học, Technology - Công nghệ, Engineering - Kỹ 
thuật và Math -Toán học) - Một chương trình giáo dục mà nhiều cơ sở giáo dục trên thế 
giới đã và đang áp dụng trong chương trình phổ thông, giúp HS hướng đến các hoạt động 
thực hành và vận dụng kiến thức để tạo ra sản phẩm hoặc giải quyết các vấn đề của thực tế 
cuộc sống. 
1060 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
HĐTN này sẽ được thực hiện sau khi HS đã học xong kiến thức bài hô hấp trong 
sách giáo khoa. GV sẽ nêu vấn đề của HĐTN để học sinh tiến hành ở nhà trong 2 tuần và 
thực hiện ở lớp trong 1 tiết học. 
Bước 2: Mục tiêu của HĐTN 
- Nêu được hậu quả của khói thuốc lá với sức khỏe con người. 
- Thiết kế được thí nghiệm chứng minh được tác hại của khói thuốc lá. 
- Thiết kế được poster tuyên truyền về tác hại của thuốc lá. 
- Định hướng phát triển năng lực GQVĐ&ST bao gồm các kĩ năng: Phát hiện và làm 
rõ vấn đề; đưa ra ý tưởng; đề xuất và lựa chọn giải pháp; thiết kế và tổ chức hoạt động; 
trình bày; làm việc nhóm. 
Bưới 3: Các dạng HĐTN trong chu trình trải nghiệm 
Các dạng HĐTN và năng lực GQVĐ&ST hướng tới của chủ đề “Tác hại của thuốc 
lá đối với sức khoẻ con người” được thể hiện ở Bảng 1. 
Bảng 1. Các dạng HĐTN và năng lực GQVĐ&ST hướng tới 
Các pha Mục tiêu Dạng HĐTN 
Thời 
gian 
Địa 
điểm 
Kĩ năng/Năng lực 
hướng tới 
Trải 
nghiệm 
cụ thể 
- Quan sát được thực 
trạng hút thuốc lá ở nơi 
sinh sống 
- Nêu được tác hại của 
thuốc lá đối với sức 
khoẻ 
- Trải nghiệm thực tế 
- Trải nghiệm qua tài 
liệu, phương tiện trực 
quan như hình ảnh, 
video trên internet 
1 
tuần 
Ở 
nhà 
Tư duy độc lập, 
phát hiện vấn đề, 
đưa ra ý tưởng, đề 
xuất và lựa chọn 
giải pháp 
Thảo 
luận 
- Trình bày và giải thích 
được những tác hại của 
thuốc lá đối với sức 
khoẻ 
- Thảo luận 
1 tiết 
Lớp 
học 
Phát hiện và làm rõ 
vấn đề, đề xuất và 
lựa chọn giải pháp 
Trừu 
tượng 
hóa 
- Thiết kế được bản đồ 
tư duy về tác hại của 
thuốc lá. 
- Thiết kế được thí 
nghiệm chứng minh tác 
hại của thuốc lá đối với 
sức khoẻ. 
- Lập sơ đồ tư duy 
- Thiết kế thí nghiệm 
Lớp 
học 
Phát hiện và làm rõ 
vấn đề, đề xuất và 
lựa chọn giải pháp, 
làm việc nhóm 
Thử 
nghiệm 
tích cực 
- Thiết kế được poster 
tuyên truyền về tác hại 
của thuốc lá. 
- Thiết kế và thử nghiệm 
thí nghiệm minh hoạ 
được tác hại của thuốc lá. 
- Thiết kế poster 
- Thiết kế và thử 
nghiệm thí nghiệm 
- Trình bày sản phẩm 
1 
tuần 
+ 1 
tiết 
Ở 
nhà 
+ lớp 
học 
Hình thành và triển 
khai ý tưởng, thiết 
kế và tổ chức hoạt 
động, làm việc 
nhóm 
Bước 4: Tổ chức HĐTN cho HS 
Việc tổ chức dạy học trên HS lớp 11 trường THPT Tuệ Tĩnh theo các pha trong 
chuỗi HĐTN được trình bày cụ thể dưới đây: 
PHẦN III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1061 
Pha 1: Trải nghiệm cụ thể (ở nhà, thời gian: 1 tuần) 
GV đặt vấn đề: Thuốc lá có hại cho sức khoẻ, đặc biệt là sức khoẻ hệ hô hấp. Những 
tác hại của thuốc lá là gì? Vì sao thuốc lá lại có những tác hại đó? 
GV yêu cầu HS: Em hãy tìm hiểu từ thực tế, trên internet để xây dựng được một thí 
nghiệm chứng minh được tác hại của thuốc lá và thiết kế poster tuyên truyền về tác hại của 
thuốc lá. GV sẽ tổ chức một cuộc thi giữa các nhóm trong lớp (6-7 bạn/nhóm), các nhóm 
sẽ trình diễn thí nghiệm và trình bày poster của nhóm mình. 
HS sẽ có thể tự trải nghiệm bằng các cách khác nhau như: quan sát người hút thuốc 
lá, ngồi gần người hút thuốc lá, tìm hiểu thông tin về tác hại của hút thuốc lá trên internet, 
tìm hiểu cách xây dựng thí nghiệm chứng minh tác hại của thuốc lá,... 
HS tiếp nhận vấn đề và đưa ra cách giải quyết vấn đề. 
Pha 2: Thảo luận (tại lớp, thời gian: 20 phút) 
GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm: ở mỗi nhóm, HS sẽ thảo luận về tác hại của 
thuốc lá, xây dựng ý tưởng để thiết kế thí nghiệm và poster. 
HS trong mỗi nhóm tiến hành thảo luận. 
Pha 3: Trừu tượng hoá (tại lớp, thời gian: 20 phút) 
- GV yêu cầu HS trình bày trước lớp kết quả thảo luận nhóm về tác hại của thuốc lá. 
Tiếp theo, GV yêu cầu HS các nhóm khác bổ sung để hoàn thiện nội dung kiến thức. Sau 
đó, GV sẽ là người tổng kết lại kiến thức về tác hại của thuốc lá. 
 - GV yêu cầu HS trình bày trước lớp kết quả thảo luận nhóm về ý tưởng và giải 
pháp thiết kế thí nghiệm chứng minh tác hại của khói thuốc lá tới phổi. Tiếp theo, GV yêu 
cầu HS các nhóm khác tranh biện, bổ sung để hoàn thiện ý tưởng và giải pháp thiết kế thí 
nghiệm. Sau đó, GV sẽ đưa ra các ý kiến giúp HS trong việc hoàn thiện giải pháp tiến 
hành thí nghiệm phù hợp với điều kiện lớp học và địa phương. 
- Sau khi hoàn thiện ý tưởng, giải pháp cho thí nghiệm, HS sẽ làm việc nhóm, phân 
công công việc trong nhóm để chuẩn bị thực hiện triển khai thí nghiệm. 
Pha 4: Thử nghiệm tích cực: Hội thi: “Thiết kế thí nghiệm và poster tuyên truyền về 
tác hại của thuốc lá” (tại lớp, thời gian: 45 phút) 
Hội thi về trình diễn thí nghiệm và trình bày poster được diễn ra ở lớp với quy trình 
như sau: 
Hội thi gồm 2 phần: Phần 1 - Trình diễn thí nghiệm: Mỗi nhóm sẽ trình diễn thí 
nghiệm trong thời gian 3-5 phút. Sau đó, giải thích tại sao thí nghiệm lại chứng minh được 
tác hại của thuốc lá (1-2 phút). Phần 2 - Trình bày poster: Poster của các nhóm được dán 
lên bảng. 
Cách thức đánh giá, chấm điểm: HS và GV cùng đánh giá, chấm điểm để chọn đội 
nhất, nhì, ba. Mỗi nhóm HS có 1 phiếu chấm điểm thí nghiệm (Bảng 2) và 1 phiếu chấm 
1062 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 
điểm poster (Bảng 3). Mỗi nhóm sẽ chấm điểm cho các nhóm khác (không phải nhóm 
mình). Điểm cuối cùng = Điểm trung bình do các nhóm HS chấm + Điểm do GV chấm. 
Dưới đây là một số sản phẩm thiết kế thí nghiệm và poster HS lớp 11 trường THPT 
Tuệ Tĩnh: 
* Thí nghiệm 1: 
+ Phương tiện: 1 chai nhựa dung tích 
1,5 lít có đục 1 lỗ trên thành ở cuối chai và 
1 lỗ trên nắp chai; nước; bật lửa; chậu 
nhựa; thuốc lá. 
+ Tiến hành: Đổ đầy nước vào chai 
nhựa (một học sinh lấy tay bít chặt lỗ ở 
thân chai nhựa). Cắm điếu thuốc lá (học sinh 
sử dụng 1 điếu thuốc lá) vào lỗ trên nắp 
chai. Dùng bật lửa châm điếu thuốc, đồng 
thời bỏ tay cho nước trong chai nhựa chảy ra và dùng chậu nhựa hứng nước (Hình 1). 
Quan sát hiện tượng. 
+ Kết quả: khói trắng đầy trong chai. Sau khi hết nước học sinh bỏ nắp chai, lấy giấy 
ăn đậy vào miệng chai rồi bóp cho khí tràn qua miếng giấy ra ngoài. Quan sát hiện tượng 
(hiện tượng xuất hiện màu vàng nâu đậm như vệt cháy trên miếng giấy). 
+ Giải thích: kết quả thí nghiệm cho thấy tờ giấy trắng bị khói thuốc lá nhuộm màu. 
Từ đó có thể thấy khói thuốc lá sẽ bám vào đường dẫn khí, các phế nang từ đó gây nên các 
bệnh đường hô hấp. 
* Thí nghiệm 2: 
+ Phương tiện: 1 ống nghiệm chứa 3 ml nước cất; một ống cao su có một đầu cắm 
vào ống nghiệm chứa nước cất, một đầu nối với thiết bị hút chân không và trên thành ống 
cao su cắt một lỗ để cài phần đầu lọc của điếu thuốc; bật lửa; giấy lọc; giá lọc; đèn cồn; 
thuốc lá. 
+ Tiến hành: Châm lửa cho điếu thuốc cháy, lượng khói sinh ra được dẫn vào ống 
nghiệm chứa nước cất. Sau khi điếu thuốc cháy hết mang ống nghiệm thu được lọc qua 
giấy lọc rồi đem giấy lọc hong khô qua ngọn lửa đèn cồn và quan sát hiện tượng. 
+ Kết quả: Nước lọc chuyển màu vàng nhạt và trên giấy lọc xuất hiện màng vàng 
nâu. 
+ Giải thích: kết quả thí nghiệm cho thấy nước lọc và giấy lọc bị chuyển màu vàng. 
Từ đó có thể thấy khói thuốc lá sẽ bám vào đường dẫn khí, các phế nang từ đó giảm khả 
năng hô hấp và có thể gây nên viêm đường hô hấp. 
- Kết quả về xây dựng poster: (Hình 2) 
Bước 5: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá năng lực GQVĐ&ST 
thông qua HĐTN 
Hình 1. HS thực hiện thí nghiệm tự thiết kế 
PHẦN III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1063 
Các tiêu chí đánh giá sản phẩm thiết kế thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 2. 
Hình 2. Poster tuyên truyền về tác hại của thuốc lá tới sức khoẻ con người 
Bảng 2. Phiếu chấm điểm phần thi thiết kế thí nghiệm 
Tiêu chí 
(điểm tối đa) 
Quy trình 
thí nghiệm 
(3) 
Kết quả thí 
nghiệm 
(2) 
Trình diễn 
thí nghiệm 
(3) 
Giải thích 
thí nghiệm 
(2) 
Tổng 
điểm 
(10) 
Ghi 
chú 
Nhóm .... (tên nhóm) 
Nhóm ..... 
Các tiêu chí đánh giá sản phẩm poster được thể hiện ở Bảng 3. 
Bảng 3. Phiếu chấm điểm phần thi poster 
Tiêu chí 
(điểm tối đa) 
Nội dung 
(4) 
Hình thức 
(4) 
Hiệu quả tuyên 
truyền (2) 
Tổng điểm 
(10) 
Ghi 
chú 
Nhóm .... (tên nhóm) ` 
Nhóm ..... 
GV đánh giá năng lực GQVĐ&ST qua quá trình HĐTN của HS thông qua các tiêu 
chí được thể hiện ở Bảng 4. 
GV theo dõi quá trình HĐTN của HS để đánh giá năng lực GQVĐ&ST của HS. 
Phiếu đánh giá năng lực GQVĐ&ST ở HĐTN chủ đề: Tác hại của thuốc lá với sức khoẻ 
của HS được thể hiện ở Bảng 5. Điểm số mỗi tiêu chí tương ứng với mức độ năng lực ở 
Bảng 4 (mức 1 = 1 điểm; mức 2 = 2 điểm; mức 3 =