Đồng hồ vạn năng hay vạn năng kế là một dụng cụ đo lường điện có nhiều chức năng.
Các chức năng cơ bản là ampe-kế, vôn-kế, ôm-kế, ngoài ra có một số đồng hồ đo cả được
tần số của dòng điện, điện dung tụ điện, kiểm tra bóng bán dẫn. Có hai loại đồng hồ đo :
đồng hồ vạn năng hiển thị số (điện tử) và đồng hồ vạn năng dạng kim
Đồng hồ vạn năng điện tử là đồng hồ sử dụng các linh kiện kiện điện tử chủ động và do
đó cần có nguồn điện như pin. Đây là loại thông dụng nhất hiện nay cho người làm công
tác kiểm tra điện và điện tử. Kết quả của phép đo thường được hiển thị trên một màn tinh
thể lỏng.
Đồng hồ vạn năng dạng kim là Bộ phận chính của nó là một Gavanô kế. Nó thường chỉ
thực hiện đo các đại lượng điện học cơ bản là cường độ dòng điện, hiệu điện thế và điện
trở. Hiển thị kết quả đo được thực hiện bằng kim chỉ trên một thước hình cung .Cung chia
độ
33 trang |
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 2687 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế mạch băm xung sử dụng IRF 640, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 1
Phần I THIẾT KẾ MẠCH BĂM XUNG SỬ DỤNG IRF 640 ................................... 2
1. Giới thiệu về đồng hồ vạn năng ( VOM) .................................................................... 2
2. Diode ............................................................................................................................. 4
2.1 Xét đặc tính của diode ............................................................................................. 5
2.2 Phương pháp kiểm tra diode ................................................................................ 5
3. Transistor ...................................................................................................................... 6
3.1 Kiểm tra transistor ................................................................................................. 6
4. Tụ điện ............................................................................................................................ 6
4.1 Các loại tụ điện ....................................................................................................... 7
4.2 Dùng thang đo điện trở để kiểm tra tụ điện ..................................................... 7
4.2.1 Kiểm tra tụ điện ............................................................................................... 7
5. Điện trở ......................................................................................................................... 8
6. Chiết áp .......................................................................................................................... 9
7. IC 555 .......................................................................................................................... 10
7.1 Cấu trúc bên trong IC 555 .................................................................................... 10
8. IRF 640 ......................................................................................................................... 12
8.1. Cấu tạo của Mosfet ............................................................................................... 12
9. Sơ đồ nguyên lý ............................................................................................................ 16
9.1 Thuyết minh sơ đồ nguyên lý ........................................................................... 16
9.2 Thông số linh kiện ................................................................................................ 17
9.3 Chế tạoo mạch in ................................................................................................... 17
9.3.1 Chế tạo mạch ................................................................................................... 19
9.4. Thử nghiệm .......................................................................................................... 20
PHẦN II THIẾT KẾ BỘ ĐẾM DÙNG VI XỬ LÝ 89C51 ....................................... 21
1. Giới thiệu họ MCS-51 ................................................................................................. 21
1.1 Các đặc điểm của 8951 được tóm tắt như sau: ............................................. 21
1.2. Sơ đồ khối của AT89C51: ................................................................................... 22
1.3. Các thanh ghi có trong vi điều khiển bao gồm : ............................................... 22
1.4. Sơ đồ chân IC 89C51 ........................................................................................... 23
1.4.1 Nhóm chân nguồn, dao động và điều khiển ................................................. 24
1.5. Chức năng các chân của 8951 : ........................................................................... 24
1.6. Các Port: ............................................................................................................... 24
1.7. Giới thiệu về thạch anh ........................................................................................ 25
2. Sơ đồ nguyên lý ............................................................................................................ 26
2.1 Thuyết minh sơ đồ nguyên lý ............................................................................... 27
3 Nguyên lý của mạch hoạt động ................................................................................... 27
4 Thông số linh kiện ........................................................................................................ 27
6. Thử nghiệm .................................................................................................................. 29
III. Kết Luận .................................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 31
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự phát triển của điện tử hiện nay,điện tử đang dần chiếm ưu thế về số lượng
lớn các ứng dụng của nó trên nhiều thiết bị điện tử dân dụng, trong nhiều lĩnh vực liên
quan kỹ thuật, truyền động điện, điều khiển... nhờ vào các ưu điểm của nó. Có thể nói,
nền tảng của điện tử số cũng như vi điều khiển . Các mạch logic sử dụng các ma trận
LED để hiển thị thông tin nhằm mục đích thông báo, quảng cáo.. tại nơi công cộng đã
được sử dụng rất rộng rãi.
Trên cơ sở đã được học trong môn: điện tử công suất, vi xử lý và trong khuôn khổ của đồ
án môn học: Thiết kế mạch bộ đếm dung vi xử lý 89C51 với tiêu đề đầy đủ là: Màn hình
quảng cáo, ở chế độ văn bản sử dụng ma trận LED bộ đếm dung vi xử lý 89C51.
Mạch điều khiển tốc độ động cơ dung mosfet IRF 640 để điều khiển tốc độ động cơ. Với
mục đích là tìm hiểu về mạch điện tử công suất, mạch vi xử lý nâng cao kiến thức của
mình.
Do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực hiện không nhiều nên đề tài của em còn nhiều
sai sót và hạn chế. Mặc dù đã phần nào thiết kế và tính toán chi tiết các mạch, các thông
số nhưng đôi khi còn mang tính lý thuyết, chưa thực tế. Em mong sự đóng góp và sửa
chữa để đề tài này mang tính khả thi hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy đã hướng dẫn chúng em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, 30 tháng 6 năm 2015
Phần I Thiết kế mạch băm xung sử dụng IRF 640
2
Phần I THIẾT KẾ MẠCH BĂM XUNG SỬ DỤNG IRF
640
1. Giới thiệu về đồng hồ vạn năng ( VOM)
Đồng hồ vạn năng hiển thị số Đồng hồ vạn năng dạng kim
Hình 1.1. Đồng hồ vạn năng
Đồng hồ vạn năng hay vạn năng kế là một dụng cụ đo lường điện có nhiều chức năng.
Các chức năng cơ bản là ampe-kế, vôn-kế, ôm-kế, ngoài ra có một số đồng hồ đo cả được
tần số của dòng điện, điện dung tụ điện, kiểm tra bóng bán dẫn.Có hai loại đồng hồ đo :
đồng hồ vạn năng hiển thị số (điện tử) và đồng hồ vạn năng dạng kim
Đồng hồ vạn năng điện tử là đồng hồ sử dụng các linh kiện kiện điện tử chủ động và do
đó cần có nguồn điện như pin. Đây là loại thông dụng nhất hiện nay cho người làm công
tác kiểm tra điện và điện tử. Kết quả của phép đo thường được hiển thị trên một màn tinh
thể lỏng.
Đồng hồ vạn năng dạng kim là Bộ phận chính của nó là một Gavanô kế. Nó thường chỉ
thực hiện đo các đại lượng điện học cơ bản là cường độ dòng điện, hiệu điện thế và điện
trở. Hiển thị kết quả đo được thực hiện bằng kim chỉ trên một thước hình cung .Cung chia
độ
Phần I Thiết kế mạch băm xung sử dụng IRF 640
3
Hình 1.2. Cung chia độ đồng hồ vạn năng
A: Là cung chia thang đo điện trở Ω : Dùng để đọc giá trị khi sử dụng thang đo điện trở.
Cung chia độ thang đo Ω có giá trị lớn nhất bên trái và nhỏ nhất bên phải (ngược lại với
tất cả các cung còn lại).
B: Là mặt gương: Dùng để giảm thiểu sai số khi đọc kết quả, khi đọc kết quả hướng nhìn
phải vuông góc với mặt gương – tức là kim chỉ thị phải che khuất bóng của nó trong
gương.
C: Là cung chia độ thang đo điện áp: Dùng để đọc giá trị khi đo điện áp một chiều và
thang đo điện áp xoay chiều 50V trở lên. Cung này có 3 vạch chia độ là: 250V; 50V; 10V
D: Là cung chia độ điện áp xoay chiều dưới 10V: Trong trường hợp đo điện áp xoay
chiều thấp không đọc giá trị trong cung C. Vì thang đo điện áp xoay chiều dùng diode
bán dẫn chỉnh lưu nên có sụt áp trên diode sẽ gây ra sai số.
E: Là cung chia độ dòng điện xoay chiều tới 15A.
F: Là cung chia độ đo hệ số khuếch đại dòng 1 chiều của transistor - hfe.
G, H: Là cung chia độ kiểm tra dòng điện và điện áp của tải đầu cuối.
I: Là cung chia độ thang đo kiểm tra dB: Dùng để đo đầu ra tín hiệu tần số thấp hoặc âm
tần đối với mạch xoay chiều. Thang đo này sử dụng để độ khuếch đại và độ suy giảm bởi
tỷ số giữa đầu vào và đầu ra mạch khuếch đại và truyền đạt tín hiệu theo đơn vị đề xi ben.
Đồng hồ vạn năng dung để đo điện áp xoay chiều AC, một chiều DC, đo điện trở và điện
kháng, kiểm tra các tụ hóa Với thang đo điện trở của đồng hồ vạn năng ta có thể đo
được rất nhiều thứ.
Đo kiểm tra giá trị của điện trở
Phần I Thiết kế mạch băm xung sử dụng IRF 640
4
Đo kiểm tra sự thông mạch của một đoạn dây dẫn
Đo kiểm tra sự thông mạch của một đoạn mạch in
Đo kiểm tra các cuộn dây biến áp có thông mạch không
Đo kiểm tra sự phóng nạp của tụ điện
Đo kiểm tra xem tụ có bị dò, bị chập không.
Đo kiểm tra trở kháng của một mạch điện
Đo kiểm tra đi ốt và bóng bán dẫn (diode,tranfsistor)
2. Diode
Diode là phần tử được cấu tạo bởi một lớp tiếp giáp bán dẫn p-n. Điốt có hai cực, anot
A là cực nối với lớp bán dẫn kiếu p, catot K là cực nối với bán dẫn kiểu n. Dòng điện chỉ
chạy qua diode theo chiều từ A đến K khi điện áp Uak dương. Khi điện áp Uak âm, dòng
qua diode gần như bằng không.
Hình 1.3. Ký hiệu và hình dáng của diode bán dẫn
Khi đã có hai chất bán dẫn là p và n, nếu ghép hai chất bán dẫn theo một lớp tiếp giáp p
và n ta được một diode .Lớp tiếp giáp p-n có đặc điểm tại bề mặt tiếp xúc các điên tử dư
thừa trong bán dẫn n khuếch tán sang vùng bán dẫn p để lấp các lỗ trống tạo thành một
lớp ion trung hòa về điện lớp ion này tạo thành miền cách điện giữa hai chất bán dẫn. Kết
quả tạo thành thành một tụ điện với các điện tích âm ở phía lớp p và các điện tích dương
ở các lớp n. Các điện tích của tụ điện này tạo nên một điện trường E có hướng từ vùng n
sang vùng p, ngăn cản sự khuếch tán tiếp tục của điện tử từ n sang p. Và E=0.65 đối với
tiếp giáp p-n trên silic ở nhiệt độ 25 độ C
Phần I Thiết kế mạch băm xung sử dụng IRF 640
5
Hình 1.4. Lớp tiếp giáp p-n
2.1 Xét đặc tính của diode
Hình 1.5. Đường đặc trưng V-A của diode
Nửa trái là ở chế độ phân cực ngược và nửa bên phải trục I là chế độ phân cực thuận. Đặc
tính phân cực thuật tương ứng với Uak>0 còn đặc tính phân cực ngược ứng với Uak<0.
Trên đường đặc tính thuật, nếu điện áp ano-catot tăng dần từ 0 đến khi qua ngưỡng điện
áp Ud0 cỡ 0.6-0.7, dòng Id có thể thay đổi rất lớn nhưng điện áp rơi trên Uak hầu như ít
thay đổi, điện trở R của diode rất nhỏ. Trên đườnh đặc tính ngược, nếu điện áp Uak tăng
dần từ 0 đến giá trị U ngưỡng, max gọi là điện áp ngược lớn nhất, thì dòng qua diode vẫn
có giá trị rất nhỏ. Cho đến khi Uak đạt tới U ngưỡng, max thì xảy ra hiện tượng diode bị
đánh thủng.
2.2 Phương pháp kiểm tra diode : Đặt đồng hồ ở thang x 1kΩ-10kΩ , đặt hai que đo
vào hai đầu Diode, nếu đo chiều thuận que đen (que nối với cực dương của pin) vào
Anôt, que đỏ(que nối với cực âm) vào Katôt => kim lên, đảo chiều đo kim không lên là
=> Diode tốt
Nếu đo cả hai chiều kim về 0 => là Diode bị chập.
Nếu đo thuận chiều mà kim không lên => là Diode bị đứt.
Phần I Thiết kế mạch băm xung sử dụng IRF 640
6
3. Transistor
Transistor gồm ba lớp bán dẫn ghép với nhau hình thành hai mối tiếp giáp P-N , nếu ghép
theo thứ tự PNP ta được Transistor thuận , nếu ghép theo thứ tự NPN ta được Transistor
ngược, về phương diện cấu tạo transistor tương đương hai diode đấu ngược chiều nhau.
1.6. Transistor
3.1 Kiểm tra transistor
Để đồng hồ ở thang đo điện trở, chạm que âm vào cực B que dương vào cực C rồi chuyển
sang cực E, 2 trường hợp kim đều không lên tức là transitor còn tốt, nếu kim lên 1 trong 2
trường hợp hoặc cả 2 thì tức là transitor đã hỏng.
4. Tụ điện
Tụ điện là một loại linh kiện điện tử thụ động tạo bởi hai bề mặt dẫn điện được ngăn
cùng điện lượng nhưng trái dấu, cách bởi điện môi. Khi có chênh lệch điện thế tại hai bề
mặt, tại các bề mặt sẽ xuất hiện điện tích, sự tích tụ của điện tích trên hai bề mặt tạo ra
khả năng tích trữ năng lượng điện trường của tụ điện. Khi chênh lệch điện thế trên hai bề
mặt là điện thế xoay chiều, sự tích luỹ điện tích bị chậm pha so với điện áp, tạo nên trở
kháng của tụ điện trong mạch điện xoay chiều.
Tụ điện không thể tạo ra electron - nó chỉ lưu trữ chúng. Tụ điện có khả năng nạp và xả
rất nhanh.
Phần I Thiết kế mạch băm xung sử dụng IRF 640
7
4.1 Các loại tụ điện
Tụ điện phân cực
Tụ không phân cực
Tụ điện có trị số biến đổi
Các siêu tụ điện
Hình 1.7. Hình ảnh các siêu tụ điện
4.2 Dùng thang đo điện trở để kiểm tra tụ điện
4.2.1 Kiểm tra tụ điện
Kiểm tra tụ gốm: Chỉnh thang đo trên đồng hồ vạn năng về thang đo điện trở với giá
trị khoảng 1kΩ đến 10 kΩ. Chạm 2 que đo của đồng hồ vào 2 chân của tụ điện nếu kim
chỉ của đồng hồ quay lên rồi từ từ trở về vị trí cũ thì tức là tụ còn tốt, nếu kim quay lên
mà không về lại vị trí cũ tức là tụ bị dò còn nếu kim quay chạm về 0 và không trở lại thì
tức là tụ bị chập
Kiểm tra tụ hóa: Chỉnh thang đo trên đồng hồ về thang đo điện trở với giá trị khoảng
1Ω hoặc 10Ω. Tụ hóa thì thường không bị dò hay chập mà chủ yếu là chất lượng tụ bị
giảm phóng nạp không tốt. Để kiểm tra xem tụ hóa có bị chập, dò, còn sử dụng được ta
làm tương tự như tụ gốm nhưng với thang đo điện trở 1Ω hoặc 10Ω. Để kiểm tra chất
lượng của tụ ta đem 1 tụ cùng loại chất lượng tốt để so sánh. Chạm 2 que đo của đồng hồ
vào 2 chân của tụ điện, nếu tụ ta muốn kiểm tra kim quay lên cùng giá trị và trờ về vị trí
cũ cùng thời gian với tụ mới thì tức là tụ còn tốt, ngược lại là chất lượng tụ đã giảm sút do
tụ đã thay đổi điện dung.
Phần I Thiết kế mạch băm xung sử dụng IRF 640
8
5. Điện trở
Điện trở hay Resistor là một linh kiện điện tử thụ động trong một mạch điện, hiệu điện
thế giữa hai đầu của nó tỉ lệ với cường độ dòng điện qua nó theo định luật Ohm
U=I.R
Mã màu trên điện trở
Trong thực tế, để đọc được giá trị của một điện trở thì ngoài việc nhà sản xuất in trị số
của nó lên linh kiện thì người ta còn dùng một qui ước chung để đọc trị số điện trở và các
tham số cần thiết khác. Giá trị được tính ra thành đơn vị Ohm (sau đó có thể viết lại thành
kí lô hay mêga cho tiện).
Hình 1.8. Bảng màu điện trở
Đối với điện trở 4 vạch màu
Vạch màu thứ nhất: Chỉ giá trị hàng chục trong giá trị điện trở
Vạch màu thứ hai: Chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở
Vạch màu thứ ba: Chỉ hệ số nhân với giá trị số mũ của 10 dùng nhân với giá trị điện
trở
Vạch màu thứ tư: Chỉ giá trị sai số của điện trở
Phần I Thiết kế mạch băm xung sử dụng IRF 640
9
Ví dụ, điện trở 4 vạch màu ở phía trên có giá trị màu lần lượt là: xanh lá cây/xanh da
trời/vàng/nâu sẽ cho ta một giá trị tương ứng như bảng màu lần lượt là 5/6/4/1%. Ghép
các giá trị lần lượt ta có 56x104Ω=560kΩ và sai số điện trở là 1%.
Đối với điện trở 5 vạch màu
Vạch màu thứ nhất: Chỉ giá trị hàng trăm trong giá trị điện trở
Vạch màu thứ hai: Chỉ giá trị hàng chục trong giá trị điện trở
Vạch màu thứ ba: Chỉ giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở
Vạch màu thứ tư: Chỉ hệ số nhân với giá trị số mũ của 10 dùng nhân với giá trị
điện trở
Vạch màu thứ 5: Chỉ giá trị sai số của điện trở
Ví dụ điện trở điện trở 5 vạch màu có các màu lần lượt là: Đỏ/cam/tím/đen/nâu sẽ tương
ứng với các giá trị lần lượt là 2/3/7/0/1%. Như vậy giá trị điện trở chính là
237x100=237Ω, sai số 1%.
6. Chiết áp
Chiết áp xoay
Hình 1.9. Chiết áp xoay
Chiết áp ở đây chính là điện trở điều chỉnh, ta có thế thay đổi giá trị điện trở của triết áp
thông qua núm xoay có gắn triên thân chiết áp .
\
Phần I Thiết kế mạch băm xung sử dụng IRF 640
10
7. IC 555
IC 555 là một loại linh kiện khá là phổ biến bây giờ với việc dễ dàng tạo được xung
vuông và có thể thay đổi tần số tùy thích, với sơ đồ mạch đơn giản,điều chế được độ rộng
xung. Nó được ứng dụng hầu hết vào các mạch tạo xung đóng cắt hay là những mạch dao
động khác. Đây là linh kiện của hãng CMOS sản xuất
7.1 Cấu trúc bên trong IC 555
Hình 1.10. Sơ đồ cấu trúc bên trên IC 555
Các chức năng của 555:
Là thiết bị tạo xung chính xác
Máy phát xung
Điều chế được độ rộng xung (PWM)
Điều chế vị trí xung (PPM) (Hay dùng trong thu phát hồng ngoại)
Sơ đồ chân IC555
Phần I Thiết kế mạch băm xung sử dụng IRF 640
11
Hình 1.11. Sơ đồ chân của LM 555 Timer
Chân số 1 (GND) : Chân nối đất
Chân số 2(TRIGGER): Đây là chân đầu vào thấp hơn điện áp so sánh và được dùng
như 1 chân chốt hay ngõ vào của 1 tần so áp.Mạch so sánh ở đây dùng các transitor
PNP
Chân số 3(output): Chân này là chân dùng để lấy tín hiệu ra logic. Trạng thái của tín
hiệu ra được xác định theo mức 0 và 1. 1 ở đây là mức cao nó tương ứng với gần
bằng Vcc nếu (PWM=100%)
Chân số 4(resset): Dùng lập định mức trạng thái ra. Khi chân số 4 nối masse thì ngõ
ra ở mức thấp. Còn khi chân 4 nối vào mức áp cao thì trạng thái ngõ ra tùy theo mức
áp trên chân 2 và 6.Nhưng mà trong mạch để tạo được dao động thường hay nối chân
này lên VCC.
Chân số 5(CONTROL VOLTAGE): Dùng làm thay đổi mức áp chuẩn trong IC 555
theo các mức biến áp ngoài hay dùng các điện trở ngoài cho nối GND. Chân này có
thể không nối cũng được nhưng mà để giảm trừ nhiễu người ta thường nối chân số 5
xuống GND thông qua tụ điện từ 0.01uF đến 0.1uF các tụ này lọc nhiễu và giữ cho
điện áp chuẩn được ổn định.
Chân số 6(THRESHOLD) : là một trong những chân đầu vào so sánh điện áp khác
và cũng được
Chân số 7(DISCHAGER) : có thể xem chân này như 1 khóa điện tử và chịu điều
khiển bỡi tầng logic của chân 3 .Khi chân 3 ở mức áp thấp thì khóa này đóng
lại.ngược lại thì nó mở ra. Chân 7 tự nạp xả điện cho 1 mạch R-C lúc IC 555 dùng
như 1 tầng dao động .
Phần I Thiết kế mạch băm xung sử dụng IRF 640
12
Chân số 8 (Vcc): Không cần nói cũng bít đó là chân cung cấp áp và dòng cho IC hoạt
động. Không có chân này coi như IC chết. Nó được cấp điện áp từ 2V -->18V (Tùy
từng loại 555 thấp nhất là con NE7555)
8. IRF 640
Mosfet là Transistor hiệu ứng trường (Metal Oxide Semiconductor Field Effect
Transistor) là một Transistor đặc biệt có cấu tạo và hoạt động khác với Transistor thông
thường mà ta đã biết. Mosfet thường có công suất lớn hơn rất nhiều so với BJT. Đối với
tín hiệu 1 chiều thì nó coi như là 1 khóa đóng mở. Mosfet có nguyên tắc hoạt động dựa
trên hiệu ứng từ trường để tạo ra dòng điện, là linh kiện có trở kháng đầu vào lớn thích
hợp cho khuyếch đại các nguồn tín hiệu yếu.
8.1. Cấu tạo của Mosfet
Khác với BJT, Mosfet có cấu trúc bán dẫn cho phép điều khiển bằng điện áp với dòng
điện điều khiển cực nhỏ.
Mosfet là loại bóng trường với 3 cực: D(Drain) S(Source) G(Gate).
G : Gate gọi là cực cổng
S : Source gọi là cực nguồn
D : Drain gọi là cực máng
Ký hiệu
Hình 1.12. Ký hiệu mosfet
Cấu tạo của Mosfet ngược Kênh N
Phần I Thiết kế mạch băm xung sử dụng IRF 640
13
Hình 1.13. Cấu tạo mosfet
Trạng thái khóa của bóng :Ugs<=0, nên dùng điện áp âm
Trạng thái dẫn: Ugs>0 để mở bảo hòa bóng cần có điện áp điều khiển vượt giá trị nhất
định, thường lớn hơn 10V.
Mosfet là van điều khiển bằng điện áp. Để đánh giá khả năng khuyếch đại của bóng ta
dùng tham số độ hỗ dẫn của bóng Gfs( thể hiện trên đặc tính truyền đạt của bóng).