Thiết kế trạm bảo dưỡng - Sửa chữa ôtô - Chương 1: Phân tích và lựa chọn phương án thiết kế

1.1 Nhiệm vụ và yêu cầu đối với trạm bảo dưỡng sửa chữa. Trạm bảo dưỡng sửa chữa là nơi thực hiện công tác sửa chữa - bảo dưỡng kỹ thuật theo kế hoạch khắc phục các hư hỏng của xe. Vì vậy yêu cầu cơ bản đối với trạm bảo dưỡng, sửa chữa là: Bảo dưỡng, sửa chữa nhanh chóng, kịp thời đúng kế hoạch, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật. Có công suất đủ lớn, đáp ứng được yêu cầu bảo đảm an toàn cho người lao động, an toàn phòng cháy chữa cháy. Để thực hiện các yêu cầu trên trạm bảo dưỡng - sửa chữa phải được trang bị đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho quá trình bảo dưỡng, sửa chữa, đặc biệt là các thiết bị chuyên dùng, xây dựng đủ số cầu bảo dưỡng, sửa chữa. 1.1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng xe. Trong quá trình sử dụng có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến tình trạng kỹ thuật của xe. Ngoài yếu tố chủ quan do con người trong việc chấp hành các chế độ quy định kỹ thuật còn xét đến các yếu tố khách quan tác động đến.

docx7 trang | Chia sẻ: thuychi11 | Lượt xem: 883 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế trạm bảo dưỡng - Sửa chữa ôtô - Chương 1: Phân tích và lựa chọn phương án thiết kế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THIẾT KẾ TRẠM BẢO DƯỠNG-SỬA CHỮA ÔTÔ Chương 1 PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ 1.1 Nhiệm vụ và yêu cầu đối với trạm bảo dưỡng sửa chữa. Trạm bảo dưỡng sửa chữa là nơi thực hiện công tác sửa chữa - bảo dưỡng kỹ thuật theo kế hoạch khắc phục các hư hỏng của xe. Vì vậy yêu cầu cơ bản đối với trạm bảo dưỡng, sửa chữa là: Bảo dưỡng, sửa chữa nhanh chóng, kịp thời đúng kế hoạch, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật. Có công suất đủ lớn, đáp ứng được yêu cầu bảo đảm an toàn cho người lao động, an toàn phòng cháy chữa cháy. Để thực hiện các yêu cầu trên trạm bảo dưỡng - sửa chữa phải được trang bị đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho quá trình bảo dưỡng, sửa chữa, đặc biệt là các thiết bị chuyên dùng, xây dựng đủ số cầu bảo dưỡng, sửa chữa.  1.1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng xe. Trong quá trình sử dụng có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến tình trạng kỹ thuật của xe. Ngoài yếu tố chủ quan do con người trong việc chấp hành các chế độ quy định kỹ thuật còn xét đến các yếu tố khách quan tác động đến. a. Các yếu tố khách quan. * Ảnh hưởng của độ ẩm không khí. Nước ta là nước thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, vì vậy không khí có độ ẩm lớn, sẽ gây han gỉ kim loại do ăn mòn điện hóa, đồng thời khi hơi nước lớn sẽ xâm thực vào dầu mỡ phá hỏng hoặc làm xấu tính chất bôi trơn. Hơi nước đọng lại trên các vật liệu phi kim loại như gỗ, cao su, da... * Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ. Khi nhiệt độ ngoài trười cao thì hiệu suất làm mát động cơ và các cụm máy như : ly hợp, hộp số, hệ thống treo, sẽ bị giảm rất nhiều, dẫn đến công suất động cơ, hiệu suất truyền lực của các cụm giảm, lượng tiêu hao nhiên liệu, dầu mỡ bôi trơn tăng lên và khả năng làm mát giảm.    b. Các yếu tố chủ quan. *Ảnh hưởng của chất lượng bảo dưỡng – sửa chữa. Bảo dưỡng kỹ thuật là tổng hợp các biện pháp tổ chức công nghệ quản lý kỹ thuật nhằm duy trì trạng thái tốt của xe và kéo dài tuổi thọ của xe. Thông qua chẩn đoán kỹ thuật sẽ phát hiện kịp thời và dự đoán trước các hư hỏng để bảo dưỡng – sửa chữa. Thường xuyên tiến hành các công việc kiểm tra, điều chỉnh, siết chặt, bôi trơn, vệ sinh ngoài, 1.1.2 Nhu cầu bảo dưỡng - sửa chữa. Đất nước ta dang trong quá trình thay đổi với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đặc biệt kể từ khi chúng ta là thành viên của tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong lĩnh vực vận tải, đi lại thì hiện nay nhiều loại xe hiện đại với nhiều chủng loại khác nhau đã và đang được nhập khẩu từ nước ngoài hoặc được lắp ráp tại các nhà máy ngay trong nước. Ở Việt Nam, hiện có trên 1,6 triệu xe ôtô đang lưu hành, trong đó có khoảng 40% là các loại xe từ 9 chỗ ngồi trở xuống, cùng với đó là lượng ôtô mới được đưa vào sử dụng hàng năm tăng từ (15 – 20)%. 1.2 Phương án thiết kế. Hiểu rõ tầm quan trọng của công tác bảo dưỡng, sửa chữa, trong công ty đã xây dựng được một hệ thống bảo dưỡng - sửa chữa nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế về bảo dưỡng - sửa chữa xe. Việc tiến hành thiết kế xây dựng trạm bảo dưỡng - sửa chữa phải xuất phát từ nhiệm vụ bảo dưỡng và bảo đảm các thông số kỹ thuật xe, đặc điểm tình hình nơi công ty làm việc và khả năng của công ty.  Qua phân tích ở trên ta chọn cách bố trí như hình (c) làm phương án bố trí trạm vì nó hợp lý hơn cả. (Phương pháp cầu vạn năng kết hợp cả cầu cụt và cầu thông). Trạm được thiết kế gồm khu bảo dưỡng có các cầu bảo dưỡng và bố trí xung quanh là các bộ phận cần thiết phục vụ cho quá trình bảo dưỡng - sửa chữa. Do diện tích cơ bản và công suất nhỏ nên các bộ phận cùng tính chất sẽ được bố trí một khu vực. Chương 2 TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ VÀ QUY HOẠCH MẶT BẰNG 2.1 Tính toán công nghệ. 2.1.1 Phân tích cấu trúc trạm bảo dưỡng - sửa chữa. Trung tâm dịch vụ bảo dưỡng - sửa chữa dùng để tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật cấp 01 và 02 cho ô tô, sửa chửa nhỏ, vừa và các công việc chuyên môn về bảo dưỡng – sửa chữa. Trung tâm  gồm khu vực bảo dưỡng – sửa chữa chung, các phòng sửa chữa chuyên môn cùng các phòng phục vụ sinh hoạt và tổ chức, điều hành sản xuất. Tất cả các bộ phận đó được bố trí trong một tòa nhà. a. Khu vực bảo dưỡng sửa chữa chung. Đây là nơi tiến hành bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa nhỏ xe, trong khu vực được bố trí các cầu bảo dưỡng. Số lượng cầu phụ thuộc vào số lượng xe vào bảo dưỡng – sửa chữa.  b. Các phòng sửa chữa. Gồm có: - Khu vực sửa chữa động cơ; - Phòng cơ - nguội; - Phòng sửa chữa vỏ thùng xe; - Phòng điều chỉnh, sửa chữa hệ thống nhiên liệu; - Phòng sửa chữa thiết bị điện; - Phòng sửa chữa động cơ; 2.1.2 Tính toán xác định nhu cầu bảo dưỡng - sửa chữa. a. Các phương pháp xác định. Trên lý thuyết, việc xác định nhu cầu bảo dưỡng – sửa chữa xe thường được xác định theo 2 phương pháp sau: + Phương pháp thứ nhất: Xác định nhu cầu bảo dưỡng – sửa chữa theo kế hoạch sử dụng xe hàng tháng của xí nghiệp, các tổ chức, cá nhân. Phương pháp này gặp nhiều khó khăn, do kế hoạch sử dụng xe hàng tháng của xí nghiệp hay bị thay đổi. b. Xác định số xe vào bảo dưỡng – sửa chữa. Như đã nêu ở trên, thì đề tài chọn số liệu tính toán là: Số lượt xe vào trung bình của công ty cổ phần B-Tek trong tháng 12 qua ba năm. Số lượt xe vào trung bình trong trung công ty cổ phần B-Tek trong tháng 12 qua ba năm là 720(xe/tháng).  c Chọn bậc thợ.    Việc chọn bậc thợ cho trạm bảo dưỡng – sửa chữa được tiến hành dựa vào các yếu tố sau: -  Khối lượng công việc bảo dưỡng – sửa chữa. -  Mức độ phức tạp của công việc. -  Chủng loại trang thiết bị. -  Khả năng làm việc của từng kỹ thuật viên và phải phù hợp với tình hình thực tế của trung tâm. Đối với công việc bảo dưỡng – sửa chữa nhỏ không cần kỹ thuật viên giỏi nên kỹ thuật viên của trung tâm chỉ cần đạt chứng chỉ kỹ thuật viên do Toyota cấp. 2.1.6 Tính toán diện tích các phòng thuộc trung tâm bảo dưỡng - sửa chữa. Mục đích của việc tính toán diện tích các phòng là để bảo đảm đủ diện tích bố trí các trang bị và thuận lợi cho việc tiến hành bảo dưỡng - sửa chữa nhưng cũng phải bảo đảm được các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tránh gây lãng phí nguyên vật liệu cho xây dựng, tránh thừa hoặc thiếu diện tích sử dụng. Phương pháp thứ hai: Xác định bằng đồ giải trên cơ sở quy hoạch, kích thước trang bị, kích thước, số lượng xe, vẽ sơ đồ bố trí chúng với tỷ lệ đã định sao cho bảo đảm các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các xe và giữa các thiết bị với nhau, giữa thiết bị với tường, đảm bảo thuận tiện cho việc đi lại, thao tác làm việc của công nhân. b. Diện tích làm việc phòng cơ nguội và sửa chữa khung vỏ (F2 Qua sơ đồ trên ta có chiều dài của khu vực sẽ là: (2.2) + (2.5) + 8 = 22 [m]; d. Tính diện tích khu vực sơn.(F4) Phòng sơn gồm phòng sơn sấy chuyên dùng và phòng chuẩn bị bề mặt trước khi sơn. Diện tích phòng chuẩn bị bề mặt trước khi sơn được tính trên cơ sở một số nguyên tắc sau: + Khoảng cách giữa các xe trên các cầu hoặc các xe với tường là 1.2 m, khoảng cách này bảo đảm cho kỹ thuật viên thao tác dễ dàng không bị cản trở về không gian. + Khoảng cách giữa các đuôi xe với tường là 1.2 m. + Khoảng cách giữa các thân xe và cột nhà không nhỏ hơn 0,5m, khoảng cách giữa các xe và thiết bị đặt cố định không nhỏ hơn 1,2m. 2.1.7 Tính toán vệ sinh công nghiệp và an toàn lao động. a. Vấn đề chiếu sáng. Đây là một vấn đề rất quan trọng và hết sức cần thiết đối với đời sống sinh hoạt làm việc của công nhân trong trạm. Mức độ chiếu sáng và chất lượng chiếu sáng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng công việc và an toàn cho người lao động. Vì vậy vấn đề chiếu sáng cần phải đạt được những yêu cầu sau: Độ chiếu sáng phải đầy đủ, đồng đều cho tất cả các phòng làm việc, không gây chói mắt, không tạo thành bóng, an toàn và tiết kiệm.  Để đảm bảo tất cả các yêu cầu trên trong thiết kế chúng ta sử dụng 2 loại chiếu sáng: tự nhiên và nhân tạo để phục vụ chiếu sáng cho trạm.  b. Vấn đề thông gió. Mục đích của việc thông gió là để bảo đảm tốt điều kiện làm việc của nhân viên trong xưởng, thay đổi không khí và đưa ra ngoài các chất độc hại, bụi bẩn do máy móc sinh ra.  Thông gió có thể thực hiện bằng thông gió tự nhiên hoặc thông gió nhân tạo. Thông gió tự nhiên thông qua diện tích các cửa ra vào, cửa sổ, cửa chớp. Vậy nhiệt tỏa ra trong phòng bảo dưỡng sẽ là:  Q = 3344+2318+1190+4730=11582 [kcal/h] c - Xác định lượng khí độc CO2  và CO. Trong quá trình hoạt động của con người luôn luôn thải ra các loại khí và hơi độc (khí CO2 do quá trình hô hấp, các loại khí khác do quá trình sản xuất sinh ra) lượng này tăng dần đến một giới hạn nào đó sẽ gây nguy hiểm đối với  con người. Để giảm bớt lượng hơi và khí độc này một trong các giả pháp hay được giải quyết là thông gió cho công trình. Theo tài liệu [4] ta thấy nồng độ CO2 cho phép trong phòng bằng 1% theo thể tích. * Quá trình hô hấp của người. Lượng CO2 do người thải ra tùy theo tầm vóc, lứa tuổi và trạng thái hoạt động. - Trạng thái nghỉ ngơi, yên tĩnh              20 [lít/h-người]; - Lao động chân tay nhẹ nhàng            30 [lít/h-người]; - Lao động chân tay bình thường         50 [lít/h-người]; - Nằm yên tĩnh                                     10 [lít/h-người]; e - Lượng không khí cần thiết để thải CO2: Theo tài liệu [4] ta có nồng độ cho phép khí CO2 1%, vậy lượng không khí cần thiết để thải CO2 ra ngoài là:             LCO = VCO2 . 100             LCO = 216,7 . 100 = 21670 [m3/h]    Do đó năng lượng tiêu thụ cho thiết bị trong trạm sẽ là: Wt = 789,075  [kw-h/tháng] 2.2 Quy hoạch mặt bằng trạm bảo dưỡng, sửa chữa. 2.2.1 Các nguyên tắc cơ bản khi bố trí mặt bằng của trạm. Cầu được xây dựng trên cơ sở tổ chức hợp lý nhất về quá trình bảo dưỡng, sửa chữa sử dụng tốt nhất diện tích khu vực và không cản trở đến công việc khác. Bố trí các bộ phận chính phải phù hợp với trình tự chung về bảo dưỡng kỹ thuật ô tô. Bố trí các bộ phận phụ phải phù hợp về mặt công nghệ đối với các bộ phận chính. 2.2.2 Quá trình công nghệ  và quy hoạch mặt bằng của trạm *  Xác định phương pháp bảo dưỡng – sửa chữa xe. Tại trung tâm phương pháp bảo dưỡng cơ bản là phương pháp bảo dưỡng cầu vạn năng. Bản chất của phương pháp cầu vạn năng là: mọi công việc thuộc một dạng bảo dưỡng – sửa chữa nào đó được thực hiện trên một cầu và do một nhóm kỹ thuật viên với những chuyên môn khác nhau đảm nhiệm. Một trong những hình thức tổ chức bảo dưỡng – sửa chữa theo phương pháp cầu vạn năng là thành lập những nhóm kỹ thuật viên chuyên môn di động. Bản chất của hình thức tổ chức này là song song với việc xây dựng các cầu vạn năng người ta tổ chức các nhóm kỹ thuật viên chuyên môn hóa một số công việc. Chương 3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ 3.1 Đánh giá công suất của trạm được tính theo cường độ sử dụng trung bình. Dựa vào số liệu thực tế: thực lực biên chế xe, phân nhóm xe sử dụng, kế hoạch sử dụng xe xủa công ty và tổ chức lực lượng bảo dưỡng – sửa chữa xe ở đơn vị làm cơ sở tính toán. Công suất của trạm cho phép thực hiện kịp thời và đầy đủ nội dung bảo dưỡng định kỳ, khắc phục nhanh chóng những hư hỏng của xe, đồng thời tạo điều kiện khai thác tốt các trang thiết bị của công ty, nâng cao trình độ tổ chức của cán bộ nghành kỹ thuật. 3.2 Về diện tích không gian sử dụng. Diện tích không gian sử dụng phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng của công ty trong không gian đó, mặt khác nếu diện tích qua rộng sẽ gây lãng phí và tăng giá thành xây dựng cho nên khi xây dựng diện tích không gian sử dụng phải xuất phát từ hai quan điểm sau: - Đáp ứng nhu cầu sử dụng của đơn vị. - Đảm bảo tính kinh tế. Đối với trạm bảo dưỡng – sửa chữa như đã thiết kế ở trên là hợp lý tận dụng hết khả năng khai thác của từng khu vực, không quá lãng phí không gian và đồng thời cũng đáp ứng được nhu cầu bảo dưỡng – sửa chữa một cách tối ưu nhất. 3.2 Về phương án bố trí chung của trạm. Phương án bố trí chung của trạm đã chọn như trên là tối ưu. Nó cho phép đưa xe vào bảo dưỡng và sửa chữa dễ dàng, thuận tiện. Các trang thiết bị phục vụ cho việc bảo dưỡng – sửa chữa xe được bố trí xung quanh các cầu bảo dưỡng giúp cho quá trình bảo dưỡng- sửa chữa xe được thuận tiện và năng suất hơn, di chuyển dễ dàng và nhanh chóng. 3.6 Thiết bị bảo dưỡng. Thiết bị sử chữa – bảo dưỡng của công ty thiết kế ở trên được trang bị một số thiết bị nâng cao năng suất lao động và chất lượng bảo dưỡng – sửa chữa giảm sức lao động của con người. 3.7 Bậc thợ và bố trí công nhân trong các phòng bảo dưỡng - sửa chữa. Khi bố trí người trên các cầu bảo dưỡng - sửa chữa và các phòng sửa chữa, phòng phục vụ người ta chú ý đến vấn đề bố trí số người như thế nào là hợp lý, bậc thợ và lĩnh vực chuyên môn của thợ nhằm đảm bảo sử dụng các trang bị, phát huy khả năng chuyên môn kỹ thuật của công nhân, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm đảm bảo thời gian trong trạm là hợp lý nhất.
Tài liệu liên quan