Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 130 
THỬ NGHIỆM HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA EX VIVO 
 CỦA CAO TRÀ XANH GIÀU EPIGALLOCATECHIN-3-GALLATE (EGCG) 
Trần Lê Tuyết Châu*, Nguyễn Thị Thu Vân*, Trần Thị Vân Anh*, Dương Phước An*, 
Trần Phi Hoàng Yến* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Các sản phẩm chứa polyphenol chiết xuất từ trà, đặc biệt là epigallocatechin-3-gallate 
(EGCG) – thành phần có hoạt tính sinh học hữu hiệu nhất trong nhóm hợp chất catechin của trà xanh, rất có 
giá trị về mặt khoa học và thương mại. Việc nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa của cao trà xanh giàu 
EGCG rất cần thiết để góp phần khẳng định vai trò của trà xanh trong việc phòng và chữa trị nhiều loại bệnh 
khác nhau. 
Mục tiêu: Thử nghiệm hoạt tính chống oxy hóa của cao trà xanh giàu EGCG trên chuột nhắt. 
Phương pháp: Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa thông qua hai chỉ số Malonyldialdehyd (MDA) và 
protein carbonyl. 
Kết quả: Với liều 60 mg EGCG/ kg thể trọng chuột, thử nghiệm 14 ngày đã thể hiện hoạt tính chống 
oxy hóa rõ rệt hơn thử nghiệm 7 ngày thông qua sự giảm hàm lượng MDA và protein carbonyl của nhóm 
thử thuốc so với nhóm tiêm CCl4 (p < 0,01) trên mô hình gây viêm gan cấp tính bằng CCl4 (0,4 mL/ kg). 
Kết luận: Liều 60 mg EGCG/ kg thể trọng chuột thể hiện rõ hoạt tính chống oxy hóa của cao trà xanh. 
Từ khóa: Camellia sinensis, trà xanh, chống oxy hóa, MDA, protein carbonyl. 
ABSTRACT 
ANTIOXIDATIVE ACTIVITY EX VIVO 
 OF GREEN TEA EXTRACTS ENRICHED EPIGALLOCATECHIN-3-GALLATE (EGCG) 
Tran Le Tuyet Chau, Nguyen Thi Thu Van, Tran Thi Van Anh, Duong Phuoc An, Tran Phi Hoang Yen 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 130 - 134 
Background: The product contains polyphenols, especially epigallocatechin-3-gallate (EGCG) - the 
most abundant catechin in green tea, are very valuable in scientific and trade. Researching the antioxidant 
effect of green tea is needed to confirm the role of green tea in preventing and treating many different 
diseases. 
Objective: The purpose of our work is to study the antioxidant effect of EGCG on mice. 
Methods: The antioxidative activity of mice liver were evaluated by determining malonyldialdehyd and 
protein carbonyl. 
Results: The antioxidant effect of EGCG after administering it perorally to mice at dose 60 mg/ kg mice 
body weight for 14 days is better than 7 days by decreasing malonyldialdehyd and protein carbonyl on the 
model of acute hepatitis caused by CCl4 (0.4 mL/ kg). 
Conclusion: Dose 60 mg EGCG/ kg mice body weight was showed the antioxidant effect. 
Key words: Camellia sinensis, green tea extract, antioxidant, MDA, protein carbonyl. 
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Trần Lê Tuyết Châu ĐT: 0903645131 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 131
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Epigallocatechin-3-gallate (EGCG) là thành 
phần có hoạt tính sinh học mạnh nhất trong 
nhóm hợp chất catechin của trà xanh, rất có giá 
trị về mặt khoa học và thương mại – đang 
được sản xuất với quy mô công nghiệp tại các 
nước có vùng trồng trà tập trung lớn như 
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ 
Tiềm năng của các sản phẩm chứa 
polyphenol chiết xuất từ trà để ngăn ngừa 
hoặc cải thiện các bệnh mãn tính hiện đang là 
đối tượng nghiên cứu khoa học(3). Một số cơ 
chế đã được đề xuất để giải thích các tác dụng 
có lợi của trà, ví dụ: ức chế gốc tự do và chống 
oxy hóa(2). 
Các bằng chứng in vitro cho thấy polyphenol 
trong trà có tác dụng chống oxy hóa trực tiếp 
hoặc gián tiếp còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc 
nghiên cứu trên động vật thí nghiệm để đánh giá 
tính chất chống oxy hóa của polyphenol dùng 
đường uống là rất cần thiết. 
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Cao trà xanh 
Cao chiết ethanol từ búp trà xanh (hàm 
lượng EGCG ≥ 60%) đã được tiêu chuẩn hóa. 
Động vật thử nghiệm 
Chuột nhắt trắng, đực, giống Swiss albino, 
trọng lượng 20±2 g (khoảng 5 – 6 tuần tuổi) do 
Viện Vaccin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang 
cung cấp. 
Nguyên liệu, hóa chất khảo sát 
Chất chuẩn 1,1’,3,3’-tetramethoxypropan, 
chất chuẩn Epigallocatechin-3-gallate (EGCG) 
98% được mua từ công ty Sigma-Aldrich 
(Singapore), Acid trichloracetic, Ethyl acetate, 
Methanol được mua từ công ty Merck (Đức). 
Xác định Malonyl dialdehyd (MDA)(4) 
Malonyl dialdehyd (MDA) là sản phẩm 
cuối cùng của quá trình peroxy hoá lipid màng 
tế bào gây ra bởi các gốc tự do. MDA phản 
ứng với acid thiobarbituric tạo phức màu hồng 
có hấp thu cực đại ở bước sóng 532–535 nm. 
Đo độ hấp thu của phức suy ra lượng MDA 
trong mẫu. Hoạt tính chống oxy hoá được 
đánh giá là tỉ lệ phần trăm của lượng MDA 
giảm đi ở mẫu thử so với mẫu gây viêm gan 
cấp. 
Phương pháp xác định protein carbonyl(1) 
Protein carbonyl là một sản phẩm được 
sinh ra trong quá trình oxy hóa protein, phản 
ứng với 2,4-dinitrophenylhydrazin (DNPH) 
tạo sản phẩm có màu vàng, đo quang ở bước 
sóng 370 nm. 
Bảng 1. Hỗn hợp phản ứng định lượng protein 
carbonyl 
Thành phần Ống chứng Ống thử 
100 mM PBS (pH 7,2) 320 μl 320 μl 
80 mM FeSO4.7H2O 20 μl 20 μl 
8 mM FeCl3.6H2O 20 μl 20 μl 
4 M KCl 20 μl 20 μl 
0,4 M MgCl2.2H2O 20 μl 20 μl 
Dịch ly tâm 200 μl 200 μl 
Nước cất 120 μl 120 μl 
Tổng cộng 720 μl 720 μl 
Bố trí thí nghiệm 
Nhóm I (nhóm sinh lý) 
Được nuôi ở điều kiện bình thường và cho 
chuột cách ly với thức ăn 16 giờ trước khi tiến 
hành thí nghiệm. 
Nhóm II (nhóm chứng) 
Tiêm phúc mô liều duy nhất dung môi pha 
CCl4 trong cùng điều kiện và cho chuột cách ly 
với thức ăn 16 giờ trước khi tiến hành thí 
nghiệm. 
Nhóm III (tiêm CCl4) 
24 giờ trước khi kết thúc thí nghiệm, tiêm 
phúc mô liều duy nhất CCl4 (0,4 mL CCl4/ kg 
thể trọng chuột) và cho chuột cách ly với thức 
ăn 16 giờ trước khi tiến hành thí nghiệm. 
Nhóm IV (thử thuốc) 
Cho chuột uống cao trà xanh với liều 60 
mg EGCG/ kg trong 7 ngày hoặc 14 ngày, tiêm 
phúc mô liều duy nhất CCl4 (0,4 mL/ kg) vào 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 132 
ngày cuối cùng và cho chuột cách ly với thức 
ăn 16 giờ trước khi tiến hành thí nghiệm. 
Lưu ý: các giai đoạn trong thử nghiệm hoạt 
tính chống oxy hóa (lấy mẫu, cân, nghiền 
mẫu...) đều được tiến hành ở 0 – 4oC. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu thực nghiệm được biểu diễn dưới 
dạng Mean ± SEM. Sử dụng phương pháp 
phân tích ANOVA 1 hoặc 2 yếu tố với Fisher’s 
PLTS Test. Ý nghĩa thống kê được xác định khi 
p < 0,01. 
KẾT QUẢ 
Phương trình đường chuẩn MDA 
Bảng 2. Kết quả xây dựng đường chuẩn định 
lượng MDA 
STT Hàm lượng MDA chuẩn 
(nmol/ mL) 
Độ hấp thu (A)
1 1,25 0,0514 
2 2,50 0,0787 
3 5,00 0,1519 
4 10,00 0,2808 
5 15,00 0,4211 
6 20,00 0,5351 
7 30,00 0,7883 
y = 0,0258x + 0,0215
R2 = 0,9994
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
0 5 10 15 20 25 30 35
Hàm lượng MDA (nmol/ ml)
Đ
ộ 
hấ
p 
th
u
Hình 1. Đường chuẩn định lượng MDA 
Kết quả định lượng MDA và protein 
carbonyl 
Hoạt tính chống oxy hóa (HTCO) của các 
mẫu thử nghiệm được tính theo tỉ lệ phần 
trăm của lượng MDA hoặc protein carbonyl 
giảm đi ở mẫu thử so với mẫu tiêm CCl4 để 
gây viêm gan cấp. 
Mô hình 7 ngày 
Bảng 3. Hàm lượng MDA và protein carbonyl trong mô hình 7 ngày 
Nhóm n Hàm lượng MDA (nmol/ mL) HTCO (%) 
Hàm lượng protein 
carbonyl (nmol/ mL) HTCO (%) 
I 6 8,817 ± 2,127 7,408 ± 1,024 
II 6 9,470 ± 0,795 7,886 ± 1,199 
III 6 29,651 ± 1,138 0 19,839 ± 0,398 0 
IV 6 15,885 ± 2,136 46,43 (∗∗p < 0,01) 14,923 ± 1,106 24,78 (∗∗p < 0,01) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 133
Hình 1. Hàm lượng MDA và protein carbonyl trong mô hình 7 ngày 
Nhận xét 
Hàm lượng MDA ở nhóm uống cao trà 
xanh (60 mg EGCG/ kg thể trọng chuột) giảm 
có ý nghĩa thống kê so với nhóm tiêm CCl4 (p < 
0,01), HTCO đạt 46,43%. 
Hàm lượng protein carbonyl ở nhóm uống 
cao trà xanh (60 mg EGCG/ kg thể trọng chuột) 
giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm tiêm 
CCl4 (p < 0,01), HTCO đạt 24,78%. 
Bảng 4. Hàm lượng MDA và protein carbonyl trong mô hình 14 ngày 
Nhóm n Hàm lượng MDA (nmol/ mL) HTCO (%) 
Hàm lượng protein 
carbonyl (nmol/ mL) HTCO (%) 
I 6 8,928 ± 0,486 7,196 ± 0,546 
II 6 9,697 ± 0,907 7,492 ± 1,618 
III 6 29,699 ± 0,861 0 20,392 ± 0,979 0 
IV 6 14,792 ± 1,379 50,19 (∗∗p < 0,01) 13,658 ± 1,513 33,02 (∗∗p < 0,01) 
Hình 2. Hàm lượng MDA và protein carbonyl trong mô hình 14 ngày 
Nhận xét 
Hàm lượng MDA ở nhóm uống cao trà 
xanh (60 mg EGCG/ kg thể trọng chuột) giảm 
có ý nghĩa thống kê so với nhóm tiêm CCl4, 
HTCO đạt 50,19%, thể hiện rõ khả năng chống 
oxy của EGCG. 
Hàm lượng protein carbonyl ở nhóm uống 
cao trà xanh (60 mg EGCG/ kg thể trọng chuột) 
0
5
10
15
20
25
30
35
M
D
A
 c
on
ce
nt
ra
tio
n 
(n
m
ol
/ m
l)
 I II III IV
Group
*
**
H
àm
 lư
ợ
ng
 M
D
A
 (n
m
ol
/ m
L)
Nhóm 
0
5
10
15
20
25
30
 I II III IV
Group
*
**
Pr
ot
ei
n 
ca
rb
on
yl
 c
on
ce
nt
ra
tio
n 
(n
m
ol
/ m
l)
H
àm
 lư
ợ
ng
 p
ro
te
in
 c
ar
bo
ny
l (
nm
ol
/ m
L)
Nhóm 
Group
M
D
A
 c
on
ce
nt
ra
tio
n 
(n
m
ol
/ m
l)
0
5
10
15
20
25
30
35
*
**
 I II III IV
H
àm
 lư
ợ
ng
 M
D
A
 (n
m
ol
/ m
L)
Nhóm 
0
5
10
15
20
25
Pr
ot
ei
n 
ca
rb
on
yl
 c
on
ce
nt
ra
tio
n 
(n
m
ol
/ m
l)
Group
 I II III IV
*
**
H
àm
 lư
ợ
ng
 p
ro
te
in
 c
ar
bo
ny
l (
nm
ol
/ m
L)
Nhóm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 134 
giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm tiêm 
CCl4, HTCO đạt 33,02%. 
BÀN LUẬN 
Việc khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của 
cao trà xanh giàu EGCG thông qua hai chỉ số 
MDA và protein carbonyl cho thấy với liều 60 
mg EGCG/ kg thể trọng chuột đã thể hiện 
HTCO rõ rệt (p < 0,01). 
Số liệu thực nghiệm còn cho thấy rằng khi 
chuột được uống cao trà xanh dự phòng ở cả 
hai mô hình 7 ngày và 14 ngày đều thể hiện 
hoạt tính chống oxy hóa. 
KẾT LUẬN 
Cao trà xanh (liều 60 mg EGCG/ kg thể trọng 
chuột) thể hiện hoạt tính chống oxy hóa rõ rệt 
trên sự giảm hàm lượng MDA và protein 
carbonyl của nhóm thử thuốc so với nhóm tiêm 
CCl4 để gây viêm gan cấp (p < 0,01). 
Cảm ơn: Đề tài này được tài trợ kinh phí từ quỹ nghiên cứu 
khoa học của Chương trình Vườn ươm và sáng tạo KHCN trẻ 
- Thành đoàn Tp.HCM. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chevion M, Berenshtein E, Stadtman ER (2000), “Human 
studies related to protein oxidation: protein carbonyl 
content as a marker of damage”, Free Radic Res. 33 
Suppl:S99-108. 
2. Higdon JV, Frei B (2003), “Tea catechins and polyphenols: 
health effects, metabolism, and antioxidant functions”, 
Crit. Rev. Food Sci. Nutr. 43:89-143. 
3. McKay DL, Blumberg JB (2002), “The role of tea in human 
health: an update”, J. Am. Coll. Nutr. 21:1-13. 
4. Vladimirov XG, 1987, Khimiko farmaxevticheckii Zuranal, 
Vol. 3, pg. 236 – 249.