Bài báo trình bày tóm tắt nội dung công nghệ hệ thống tin học tích hợp
OilSAS (Oil Spill Assistant System/Software) để dự báo sự lan truyền và
phong hóa dầu tràn, tính toán thiệt hại, trợ giúp ứng phó và quản lý sự cố
tràn dầu trên biển ven bờ và kết quả ứng dụng trong quản lý và ứng phó cho
vài kịch bản sự cố tràn dầu giả định tại vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa.
11 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 09/06/2022 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thử nghiệm mô hình oilsas - công cụ trợ giúp ứng phó sự cố tràn dầu trên vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
19
Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2014, tập 20: 19 - 29
THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH OILSAS – CÔNG CỤ TRỢ GIÚP ỨNG PHÓ
SỰ CỐ TRÀN DẦU TRÊN VỊNH VÂN PHONG, TỈNH KHÁNH HÒA
Nguyễn Hữu Nhân1, Huỳnh Kỳ Hạnh2
1Viện Kỹ thuật Biển - Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
2Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa
Tóm tắt Bài báo trình bày tóm tắt nội dung công nghệ hệ thống tin học tích hợp
OilSAS (Oil Spill Assistant System/Software) để dự báo sự lan truyền và
phong hóa dầu tràn, tính toán thiệt hại, trợ giúp ứng phó và quản lý sự cố
tràn dầu trên biển ven bờ và kết quả ứng dụng trong quản lý và ứng phó cho
vài kịch bản sự cố tràn dầu giả định tại vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa.
THE EXPERIMENT OF THE OILSAS MODEL: AN ASSISTANT TOOL
FOR RESPONDING TO OIL SPILL INCIDENTS IN VAN PHONG BAY,
KHANH HOA PROVINCE
Nguyen Huu Nhan1, Huynh Ky Hanh2
1Institute of Coastal and Offshore Engineering (ICOE)
2Department of Science and Technology, Khanh Hoa province
Abstract This paper presents a summary of technological contents of the integrated
information system called OilSAS (Oil Spill Assistant System/Software) to
predict the spreading and weathering of the spilled oil by incident, estimate
damage induced by oil spill and assist in management and urgent response to
oil spill in coastal zone. Besides, some results of its application for Van
Phong bay, Khanh Hoa province are also presented in this paper.
I. MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh tế-xã hội (KT-XH) vùng
biển ven bờ (BVB) Việt Nam, đặc biệt là
vịnh Vân Phong đang và sẽ tăng nhanh
trong thời gian tới. Cùng với sự phát triển,
sức ép ô nhiễm môi trường biển (MTB) lên
sự phát triển bền vững sẽ gia tăng. Nổi cộm
nhất là nguy cơ sự cố tràn dầu (SCTD) bất
ngờ, khẩn cấp và rủi ro cao. Theo thống kê,
tại các quốc gia phát triển, số lượng và quy
mô SCTD đang giảm, nhưng ở các nước
đang phát triển, chúng lại đang tăng. Ứng
phó hiệu quả SCTD và giảm thiểu tác động
tiêu cực là thách thức rất lớn. Ngoài việc
chuẩn bị tốt các phương tiện vật chất, các
văn bản pháp lý và chương trình phối hợp
hành động ứng phó SCTD (Chính phủ Việt
Nam, 2009; HĐND tỉnh Khánh Hòa, 2003;
Thủ tướng Chính phủ, 2013; Thủ tướng
Chính phủ, 2001; UBND tỉnh Khánh Hòa,
2005), cơ quan chức năng cần trang bị các
công cụ trợ giúp để: (1) Quản trị hệ cơ sở
dữ liệu (CSDL) địa lý, hành chính, văn bản
pháp lý, nguồn lợi và các tài sản liên
quan với SCTD; (2) Dự báo vết dầu loang
và sự phong hóa dầu tràn trong MTB; (3)
Ðánh giá thiệt hại; (4) Trợ giúp khi ra quyết
định và điều hành công tác ứng phó. Ta gọi
nhóm công cụ này là “Mô hình tràn dầu”
(MHTD).
20
MHTD là vấn đề phức tạp, liên quan đến
nhiều lãnh vực chuyên môn sâu và pháp lý
phức tạp (UBND tỉnh Khánh Hòa, 2005).
Việc ứng dụng các mô hình thương mại hóa
của nước ngoài (ví dụ: OILMAP, MIKE,
Delft3D) cho một khu vực địa lý cụ thể ở
Việt Nam là rất khó khả thi, vì chúng chỉ
đáp ứng được phần việc dự báo sự loang
truyền và sự phong hóa dầu, trong khi đó
ứng phó SCTD bao gồm nhiều công tác
khác nhau và có tính đặc thù về địa lý-hành
chính-thể chế pháp lý của Việt Nam (Chính
phủ Việt Nam, 2009; HĐND tỉnh Khánh
Hòa, 2003; Thủ tướng Chính phủ, 2013;
Thủ tướng Chính phủ, 2001; UBND tỉnh
Khánh Hòa, 2005). Do vậy, tích hợp công
cụ trợ giúp quản lý SCTD trên BVB Việt
Nam trên căn bản ứng dụng công nghệ GIS,
mô hình MTB kết hợp với các CSDL địa
lý-hành chính-pháp lý trên máy vi tính là
công tác có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Ở Việt
Nam, MHTD theo nghĩa: mô phỏng dự báo
sự loang truyền và sự phong hóa dầu trong
MTB đã được nhiều tác giả xây dựng và
ứng dụng. Ở Việt Nam, Phạm Văn Ninh và
Bùi Minh Đức là các tác giả MHTD đầu
tiên theo phương pháp điểm Euler và
khuếch tán rối truyền thống (trong khuôn
khổ đề tài cấp nhà nước mã số 48.B.05.03
“Ô nhiễm Biển”, 1990). Nguyễn Hữu Nhân
(1992) đã xây dựng và chuyển giao phần
mềm “OilPlume” cho Liên doanh Dầu khí
“Vietsovpetro” để dự báo sự lan truyền dầu
thô trên biển do sự cố trong khai thác và
vận chuyển có tính đến các tính chất hóa-lý
của nó và ảnh hưởng của các yếu tố khí
tượng và hải văn trên vùng mỏ "Bạch Hổ”.
MHTD theo loại này được tiếp tục cải tiến
và nâng cấp bởi các tác giả Đinh Văn Ưu,
Vũ Thanh Ca và Nguyễn Hữu Nhân trong
ứng dụng cho các khu vực BVB Việt Nam
và hệ thống sông lớn như sông Cửu Long,
sông Sài Gòn, sông Đồng Nai (Nguyen Huu
Nhan, 2006). Ứng dụng phương pháp
Largrange và khuếch tán rối ngẫu hành
(Spaulding và cs., 1992) là bước ngoặt lớn
trong mô phỏng sự loang truyền dầu trong
MTB. Dựa vào các thuật toán mới này, tác
giả Nguyễn Hữu Nhân đã xây dựng được
phần mềm OilSAS (2005) và các tác giả
Phạm Văn Ninh và Đinh Văn Mạnh đã lập
ra mô hình OST-2D, OST-3D (2006). Tuy
nhiên, MHTD theo nghĩa là hệ thống công
cụ tích hợp trợ giúp ứng phó SCTD với 4
chức năng nêu trên thì chỉ có mô hình
OilSAS (Oil Spill Assistant Software/
System) do chúng tôi lập ra trong phạm vị
dự án do UBND tỉnh Khánh Hòa đặt hàng
vào năm 2005 (UBND tỉnh Khánh Hòa,
2005) để ứng dụng cho vùng BVB tỉnh
Khánh Hòa và được cải tiến thêm vào năm
2007 để áp dụng cho toàn bộ BVB Việt
Nam. Đây là một mô hình rất lớn và phức
tạp, trong phạm vi cho phép của bài báo
này, chúng tôi sẽ trình bày tóm tắt nội dung
công nghệ mô hình OilSAS và một vài kết
quả ứng dụng trong quản lý và ứng phó cho
một vài kịch bản SCTD tại vịnh Vân
Phong, tỉnh Khánh Hòa.
II. MÔ HÌNH TÍCH HỢP OILSAS
Mô hình tích hợp OilSAS hàm chứa nhiều
vấn đề khoa học, công nghệ, MTB và KT-
XH, được lập ra trên căn bản: (1) Tiếp thu
và kế thừa các kết quả nghiên cứu (NC)
hiện đại, được công nhận rộng rãi trên thế
giới và trong nước; (2) Kết hợp hài hòa
giữa chất lượng CSDL nhập và công nghệ
tính toán; (3) Đáp ứng hiệu quả công tác
ứng phó và khắc phục tác động SCTD lên
MTB và KT-XH; (4) Có giao diện khá thân
thiện. Có thể tóm tắt mô hình OilSAS bằng
sơ đồ trên hình 1. Đó là một hệ thống làm
việc độc lập trên máy vi tính, tích hợp từ 10
thành phần công nghệ: (1) Mô hình giao
diện (Hình 2); (2) Mô hình quản trị CSDL
nhập về Địa lý, MTB, Khí tượng, Thủy văn,
Hải văn (KTTV-HV), Nguồn lợi biển, Bộ
máy quản lý, Hệ thống văn bản pháp lý; (3)
Mô hình thủy động học không ổn định 3
chiều không gian (gọi tắt là mô hình
MECCAPLUS) (Nguyễn Hữu Nhân, 1998;
Trung tâm Môi trường Đô thị và Công
nghiệp, 2012); (4) Mô hình dự báo sự loang
truyền và phong hóa dầu tràn theo phương
pháp Lagrange và khuếch tán ngẫu hành
(gọi tắt là mô hình Lagrange) (UBND tỉnh
21
Khánh Hòa, 2005); (5) Mô hình dự báo sự
loang truyền và phong hóa dầu tràn theo
phương pháp Euler và khuếch tán truyền
thống (gọi tắt là Mô hình EULER) (UBND
tỉnh Khánh Hòa, 2005); (6) Mô hình tính
toán đánh giá thiệt hại do SCTD (UBND
tỉnh Khánh Hòa, 2005); (7) Mô hình quản
trị CSDL xuất (Công cụ GIS động về thủy
động học, vết dầu loang, quỹ đạo hạt, bản
đồ, đồ thị, bảng số và các loại báo cáo..)
(UBND tỉnh Khánh Hòa, 2005); (8) Công
cụ trợ giúp ứng phó SCTD (UBND tỉnh
Khánh Hòa, 2005); (9) Mô hình lùi thời
gian xác định nguồn gây ô nhiễm dầu; (10)
Các tiện ích và công cụ tin học và GIS.
Dưới đây là các mô tả rất tóm lược cấu trúc
kỹ thuật của các thành phần công nghệ
chính.
Công cụ lập giao diện (Hình 2) có chức
năng làm trung tâm điều hành và phối hợp
để khai thác của OilSAS, các tài nguyên tin
học, các công cụ và tiện ích khác nhau với
tính năng: thông dụng, đơn giản, dễ dùng,
thân thiện, phù hợp với điều kiện Việt Nam,
Việt hóa các thuật ngữ. Đó là một màn hình
với nhiều công cụ tin học có thể truy cập
bằng chuột và bàn phím như: thực đơn các
trình con, thanh công cụ, vị trí biên vùng
nghiên cứu (Việt NamC), các lớp CSDL và
GIS
Công cụ quản trị các CSDL nhập liên
quan đến SCTD và các điểm phát hiện ra ô
nhiễm dầu, các CSDL nền, quản lý và xử lý
các dữ liệu để chạy các mô hình tính toán.
Tuy có đặc thù riêng, nó vẫn kế thừa các
điểm quen thuộc của các phần mềm GIS
thông dụng hiện nay như MapInfo,
ArcView(UBND tỉnh Khánh Hòa, 2005).
Mô hình lùi thời gian
xác định nguồn gây ô
nhiễm dầu
Giao diện
phần mềm
OilSAS
Văn bản pháp lý,
quản lý hành
chính, kế hoạch
ứng phó, qui chế
Trợ giúp ứng phó SCTD
Mô hình quản trị
dữ liệu nhập/xuất
Công cụ quản trị
CSDL ứng phó
SCTD
Mô hình
EULER
Mô hình tính
thiệt hại
-Dự báo loang truyền và phong hóa dầu
-Bản đồ thiệt hại nguồn lợi
-Báo cáo diễn biến dầu tràn
-Phương án phao vây và hiệu quả
-Bản đồ vùng tài nguyên bị đe dọa
-Thiệt hại chi tiết, khắc phục sự cố
-Xác định nguồn gây ô nhiễm dầu
Các CSLD GIS, Địa hình, KTTV-HV, Nguồn lợi,
KT-XH, Hành chính, Hạ tầng cơ sở, các tài nguyên tin học
Mô hình
MECCAPLUS
Mô hình
Lagrange
ĐẶC TẢ
SCTD
Hình 1. Tích hợp mô hình OilSAS và sự phối hợp giữa các thành phần
Fig. 1. Integrated OilSAS model and combination between its components
Các tiện ích
khác
22
Mô hình Lagrange dùng để dự báo quá
trình loang truyền và phong hóa dầu theo
phương pháp Lagrange và khuếch tán rối
ngẫu hành, trên căn bản kế thừa các kết quả
của các NC hiện đại đã được thẩm định về
truyền tải, tán xạ rối, tự loang, bốc hơi,
ngậm nước, tương tác giữa dầu tràn và bờ
biển, phân hủy sinh-hóa, lắng đọng dầu lên
đáy (UBND tỉnh Khánh Hòa, 2005). Nó
có thuật giải số ổn định tuyệt đối và liên kết
trực tiếp với lớp GIS để nhập và phân tích
số liệu. Dữ liệu nhập bao gồm: CSDL đặc
tả SCTD, hải lưu, KTTV, địa hình và chất
đáy và bờ biển. Dữ liệu xuất gồm có: Quá
trình loang truyền và phong hóa dầu thông
qua các thông số: hàm lượng dầu lớp mặt,
độ dày mảng dầu, quỹ đạo các hạt dầu, sự
thay đổi về lượng tính chất hóa lý của dầu
trong MTB (Hình 5, 6, 7).
Mô hình MECCAPLUS có chức năng là
lập trường vận tốc hải lưu, hệ số khuếch tán
rối và mực nước biển trong mọi thời điểm
để dự báo quá trình loang truyền và phong
hóa dầu tràn trong MTB. Đây là mô hình số
trị 3D không gian không dừng đầy đủ để
tính toán và dự báo dòng chảy tổng hợp
(hay từng phần riêng rẽ) do triều, sóng, gió,
bất đồng nhất mật độ (Nguyễn Hữu Nhân,
1998; UBND tỉnh Khánh Hòa, 2005). Nó
làm việc với các loại CSDL chính là: các
thông số mô hình, biên KTTV-HV trên mặt
biển và mặt thẳng đứng tại các đoạn biên
mở. Đầu ra của nó khá đa dạng, đáp ứng
được tất cả yêu cầu của mô hình dự báo sự
loang truyền và phong hóa dầu (Hình 3, 5,
7). Hệ thống thuật toán số trị giải mô hình
MECCAPLUS đã xây dựng bảo đảm sự ổn
định tuyệt đối, tối ưu về thời gian tính toán,
đáp ứng được yêu cầu học thuật.
Mô hình tìm nguồn gây ô nhiễm dầu
có chức năng là tìm tọa độ và thời khoảng
xảy ra tràn dầu khi phát hiện ra ô nhiễm dầu
cùng loại tại một số khu vực bằng phương
pháp Lagrange với bước tính lùi theo thời
gian không tính đến sự tán xạ rối. Dữ liệu
đầu vào: Tọa độ và thời điểm phát hiện thấy
các mảng dầu ít nhất tại 2 khu vực đối với
một loại dầu; Các CSDL về KTTV-HV, địa
hình và chất đáy và bờ biển từ thời điểm
phát hiện ra vết dầu lùi về quá khứ khoảng
60 ngày. Dữ liệu xuất là quĩ đạo của các
mảng dầu trong quá khứ, trong đó nguồn
gây ra ô nhiễm dầu (đã phát hiện được) có
tọa độ là giao nhau của các quĩ đạo các
mảng dầu trong cùng thời điểm.
Mô hình tính toán thiệt hại là công cụ
để đánh giá thiệt hại nguồn lợi hải sản do
SCTD gây ra. Mô hình này kế thừa kết quả
các NC đã được thẩm định, đồng bộ với các
thành phần khác của mô hình OilSAS và
phù hợp điều kiện ở Việt Nam, đủ phẩm
chất cần thiết để đánh giá tổn thất các
nguồn lợi do SCTD. Dữ liệu nhập bao gồm:
CSDL đặc tả SCTD, CSDL về hàm lượng
dầu và thời gian dầu tồn tại, CSDL về
nguồn lợi và LC50, EC50 của mỗi loại nguồn
lợi ứng với loại dầu tràn. Dữ liệu xuất là:
các bảng đánh giá thiệt hại chi tiết cho mỗi
vùng nguồn lợi đối với từng loại, các bản
đồ phân bố tỷ lệ chết nói chung theo mỗi
chỉ số LC50, EC50; các bản đồ phân vùng tác
động theo các chỉ tiêu về hàm lượng dầu, bề
dày mảng dầu, thời gian tác động của dầu;
các bản báo cáo về SCTD, thiệt hại do
SCTD theo khuôn mẫu chuẩn có trong
OilSAS (Hình 9).
Mô hình trợ giúp ứng phó SCTD có
các chức năng: (i) quản trị các văn bản quản
lý nhà nước liên quan đến ứng phó SCTD
và kế hoạch chung về ứng phó SCTD; (ii)
Cung cấp các thông tin về SCTD cho các cá
nhân và tổ chức có liên quan; (iii) Trợ giúp
xử lý sự cố, xem xét cân nhắc và ra quyết
định về kế hoạch, phương án ứng phó trên
thực địa, lập báo cáo các loại; (iv) Trợ giúp
trong xử lý MTB sau sự cố; (v) Tăng hiệu
quả, tốc độ và độ linh hoạt của công tác trợ
giúp ứng phó SCTD. Đây là mô hình rất
phức tạp (UBND tỉnh Khánh Hòa, 2005).
Một đầu ra của mô hình này được thể hiện
trên các hình 8, 9, 10.
III. MỘT SỐ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG
CHO VỊNH VÂN PHONG
Mô hình OilSAS đã được ứng dụng tại 2
khu vực: (i) vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh
Hòa (Thủ tướng Chính phủ, 2013); (ii) toàn
23
biển Đông trong dự án “Xác định nguồn
gốc gây ra ô nhiễm dầu bất thường trong
các tháng 14 năm 2007 tại BVB Việt
Nam” do Bộ Tài Nguyên và Môi trường đặt
hàng. Do khuôn khổ của bài viết này, dưới
đây là một số kết quả ứng dụng mô hình
OilSAS vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa.
Các CSDL nhập dùng chung cho tất các
thành phần công nghệ bao gồm:
1. Phạm vi và vị trí các đoạn biên mở
miền NC như trên hình 2;
2. CSDL địa hình đáy, đường bờ (biên
cứng) và chất liệu đáy của miền NC;
3. CSDL biên khí tượng gồm gió trên
mặt biển, nhiệt độ không khí, nhiệt độ
nước, độ mặn;
4. CSDL GIS gồm các lớp: Hành chính,
thủy văn, giao thông, nguồn lợi tự nhiên và
nuôi trồng, KT-XH, các văn bản pháp lý,
quy trình, quy phạm,
Đối với các thành phần công nghệ khác
nhau, CSDL đầu vào có khác nhau. Dưới
đây là một số hình ảnh minh họa kết quả
ứng dụng chúng tại vùng NC là vịnh Vân
Phong.
Để chạy mô hình MECCAPLUS, cần phải
định ra một số giá trị cho các thông số mô
hình và CSDL các biên mở ở phía Bắc, phía
Đông và phía Nam miền NC (Hình 2). Giá
trị các thông số cho vịnh Vân Phong đã
được hiệu chỉnh rất cẩn thận (UBND tỉnh
Khánh Hòa, 2005).
Kết quả tính toán CSDL đầu vào để dự
báo sự loang truyền và phong hóa dầu, cũng
như để lập kế hoạch ứng phó và tính toán
thiệt hại do SCTD. Trên hình 3 là bản đồ
trường dòng chảy tầng mặt cho 4 thời điểm
do OilSAS lập ra.
Hình 2. Màn hình giao diện của mô hình OilSAS
Fig. 2. The full interface screen of the OilSAS model
Biên lỏng
của mô
hình toán
Không gian
vùng dự án
Các trình đơn
Thanh công cụ
Dòng trạng thái
Các
lớp
dữ
liệu
GIS
24
Để chạy mô hình Lagrange, cần phải nạp
số liệu đặc tả SCTD, giá trị cho các thông
số mô hình và CSDL đầu vào về vận tốc hải
lưu, hệ số khuếch tán rối 3D và trường mực
nước trong mọi thời điểm. Giá trị các thông
số về tính chất hóa lý của dầu tràn được nạp
vào từ 1 bảng có sẵn (Thủ tướng Chính
phủ, 2013) (tuy nhiên, ta vẫn có thể thay
đổi chúng, nếu cần). Ta xét một kịch bản
SCTD giả định như sau: vào lúc 14 giờ
ngày 26/05/2004, bộ phận tư vấn ứng phó
SCTD nhận được thông tin như sau: có 2
SCTD xảy ra tại trạm “Trung chuyển dầu”
và nhà máy sửa tàu biển “Hyundai-
Vinashin” vào lúc 2:00 ngày 26/05/2004 và
dầu ngừng tràn lúc 12:00 trong cùng ngày.
100 tấn dầu DO tràn ra tại mỗi điểm tràn
dầu. Không thu hồi được dầu và không kịp
ứng phó. Bộ chỉ huy ra lệnh: Lập bản đồ vết
dầu loang và ở các thời điểm và trong các
thời khoảng 12, 24, 48 và 72 giờ sau sự cố
cũng như sự biến đổi các tính chất của dầu
tràn.
Kết quả sử dụng OilSAS để lập CSDL
đặc tả các SDTD nêu trên thể hiện tại hình
4.
Với CSDL đầu vào này, vài kết quả chạy
mô hình Lagrange được thể hiện trên các
hình 57. Chúng là CDSL đầu vào của các
mô hình tính thiệt hại và ứng phó SCTD.
Mô hình ứng phó sự cố tràn dầu làm việc
với nhiều CSDL đầu vào: (1) Các văn bản
pháp lý; (2) Các kinh nghiệm ở Việt Nam
và quốc tế; (3) Các công ước quốc tế về
ứng phó SCTD; (4) Các kết quả MHTD,
mô hình đánh giá thiệt hại, công cụ lập các
loại bản đồ và báo cáo Dữ liệu xuất bao
gồm: (1) Các thông tin, báo cáo về SCTD;
(2) Các kiến nghị và đề xuất trợ giúp xử lý
sự cố, xem xét cân nhắc và ra quyết định về
kế hoạch, phương án ứng phó trên thực địa,
lập báo cáo các loại; (3) Các đề xuất các ý
kiến và báo cáo tư vấn trong xử lý MTB sau
sự cố; (4) Chuyển thông tin đến các cá nhân
và tổ chức liên quan khi có SCTD. Một số
kết xuất của nó được thể hiện trên hình
710.
Hình 3. Bản đồ trường vận tốc dòng chảy tầng mặt do OilSAS lập ra
Fig. 3. The map of the surface current velocity field built by OilSAS
25
Hình 4. CSDL 2 SCTD giả định tại:
“Tàu trung chuyển dầu” và
cảng nhà máy “Hyundai-Vinashin”
Fig. 4. Databases of two assumed oil spill
incidents at: "Oil feeder ship" and
port of factory “Hyundai-Vinashin"
Hình 5. Bản đồ vết dầu loang (hàm lượng C, bề dày δtd, thời gian bị ô nhiễm To)
12 giờ sau SCTD tại vịnh Vân Phong
Fig. 5. The oil slick map (concentration C, thickness of oil slick δtd, total time
impacted by oil pollution To) at 12 hours after oil spill incident in Van Phong bay
26
Hình 7. Dữ liệu xuất của mô hình Lagrange
dạng các loại bản đồ không gian
Fig. 7. Outputs of the Lagrange model
are formed by spatial maps
Dòng chảy
Thời gian
tác động Quỹ đạo các hạt
Vị trí các hạt
Hình 6. Dự báo sự phong hóa của dầu tràn
do SCTD theo thời gian
Fig. 6. Prediction for weathering of the
spilled oil by incident during tỉme
10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40
0
2
4
6
8
10
Biến thiên hàm lượng dầu ở
điểm chọn, mg/lít
Thời gian sau sự cố, giờ
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
Dự báo sự biến thiêntỉ lệ nước
trong nhũ tương dầu DO
Thời gian sau khi dầu tràn ra MTB, giờ
2 4 6 8 10 12
800
840
880
920
Dự báo sự biến thiên mật độ
dầu DO (kg/m3) theo thời gian
Thời gian sau khi dầu tràn ra MTB, giờ
0 2 4 6 8 10 12
0
50
100
150
200
Dự báo sự biến thiên lượng dầu DO
trong MTB, tấn
Thời gian sau khi dầu tràn ra MTB, giờ
0 2 4 6 8 10 12
0
20
40
60
80
100
Dự báo sự biến thiên lượng
dầu DO bốc hơi, tấn
Thời gian sau khi dầu tràn ra MTB, giờ
0 2 4 6 8 10 12
0
500
1000
1500
2000
Dự báo sự biến thiên độ nhớt
của dầu trong MTB, cP
Thời gian sau khi dầu tràn ra MTB, giờ
0 2 4 6 8 10 12
0
500
1000
1500
2000
Dự báo sự biến thiên độ nhớt
của dầu trong MTB, cP
Thời gian sau khi dầu tràn ra MTB, giờ
10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40
0
2
4
6
8
10
12
14
Biến thiên độ dày mảng dầu
ở điểm chọn, Micromet
Thời gian sau sự cố, giờ
4 8 12 16 20 28 32 36 40 44 52 56 60 64 680 24 48 72
-0.3
-0.2
-0.1
0.0
0.1
0.2
0.3
Thời gian sau sự cố, giờ
Thành phần dòng chảy
V (m/s): NamBắc
Thành phần dòng chảy U
(m/s): TâyĐông
27
Hình 8. Trợ giúp khai thác các thông tin để ứng phó SCTD
Fig. 8. Assistance for exploiting the information to respond oil spill incident
Các chức năng của “Trợ
giúp ứng phó” SCTD
Các lựa chọn trình
chiếu vết dầu loang
Các lựa chọn thông tin để lập báo cáo
Hình 9. Trợ giúp lập báo cáo kết quả đánh giá thiệt hại do SCTD
Fig. 9. Assistance for reporting the evaluation of damage induced by oil spill incident
28
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc tin học hóa công tác tư vấn ứng phó
SCTD và đánh giá nguồn gây ra ô nhiễm
dầu có ý nghĩa rất quan trọng và thể hiện cụ
thể ở các khía cạnh: (1) Cho phép kết nối
liên tục, trực tuyến các kết quả dự báo sự
loang truyền và phong hóa dầu tràn và thiệt
hại với công tác ứng phó SCTD: (2) Công
nghệ GIS cho phép trực quan hóa các thông
tin và chuẩn hóa khuôn dạng cho loại thông
báo và báo cáo; (3) Nâng cao tốc độ xử lý
và độ tin cậy của d