Thực hiện ISO 9000 ở các tổ chức tại Việt Nam

Chương này sẽ trình bày vềviệc thực hiện và một vài khó khăn trong quá trình thực hiện và duy trì ISO 9000, ISO 14000, TQM ở các tổ chức tại Việt Nam theo các diễn đàn của Trung tâm năng suất Việt Nam (VPC). Phần cuối chương sẽ trình bày các xu hướng phát triển của việc áp dụng ISO 9000.

pdf10 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực hiện ISO 9000 ở các tổ chức tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghieân cöùu thöïc traïng hoaït ñoäng cuûa caùc doanh nghieäp sau khi thöïc hieän ISO 9000 CHƯƠNG III THỰC HIỆN ISO 9000 Ở CÁC TỔ CHỨC TẠI VIỆT NAM Nghieân cöùu thöïc traïng hoaït ñoäng cuûa caùc doanh nghieäp sau khi thöïc hieän ISO 9000 Chương này sẽ trình bày về việc thực hiện và một vài khó khăn trong quá trình thực hiện và duy trì ISO 9000, ISO 14000, TQM ở các tổ chức tại Việt Nam theo các diễn đàn của Trung tâm năng suất Việt Nam (VPC). Phần cuối chương sẽ trình bày các xu hướng phát triển của việc áp dụng ISO 9000. Phải thừa nhận rằng, ln sĩng hội nhập đang buộc cc tổ chức Việt Nam phải đối diện với hng loạt thch thức, m sức p lớn nhất l phải tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hng hĩa ở thị trường trong nước v quốc tế. Điều này địi hỏi cc tổ chức phải chủ động trong qu trình đầu tư, đổi mới cơng nghệ, hạ gi thnh sản phẩm, nng cao hiệu quả quản lý tổ chức... v một cơng cụ cĩ thể tạo nền tảng tồn tại v pht triển bền vững cho tổ chức chính l việc p dụng cc hệ thống quản lý chất lượng. Theo ơng Nguyễn Hữu Thiện, nguyn Tổng cục trưởng Tổng cục Tiu chuẩn - Đo lường v Chất lượng, nhiều tổ chức đ ý thức được hiệu quả từ việc p dụng Hệ thống ISO cũng như các hệ thống khác như TQM, SA 8000, HACCP..., nhưng lại thường tập trung vo cc tổ chức cĩ tiềm lực mạnh v hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Việc ny nhằm đáp ứng yu cầu địi hỏi của thị trường xuất khẩu, sau khi tổ chức đ tiếp cận hoặc muốn mở rộng thị trường. Tuy nhin việc p dụng ISO 9000 hay cc hệ thống quản lý khc của cc tổ chức Việt Nam cịn mang tính thụ động Chẳng hạn, sau khi Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ cĩ hiệu lực, cc tổ chức ngnh Dệt may mới "cuống cuồng" p dụng tiu chuẩn SA 8000 về trch nhiệm x hội, trong khi lẽ ra, việc đó phải được chuẩn bị ngay trong qu trình đàm phán Hiệp định v hồn tất ngay khi Hiệp định cĩ hiệu lực. Tại TP.Hồ Chí Minh, thơng qua những chương trình tuyn truyền v hỗ trợ của thnh phố, số lượng các đơn vị, tổ chức đạt được chứng chỉ ISO 9000 chiếm gần 50% so với cả nước. Phong tro xy dựng v p dụng ISO 9000 được bắt đầu từ cc tổ chức sản xuất, sau đó đến cc tổ chức cung ứng dịch vụ như ngân hàng Á Châu, Đông Á, tổng cơng ty bảo hiểm Việt Nam… và đến nay, các cơ quan hành chính nhà nước cũng đang áp dụng như UBND quận 1, Chi cục Tiu chuẩn Đo lường Chất lượng TP.HCM, Sở cơng nghiệp Đồng Nai… Tuy nhin, con số gần 1.000 tổ chức được nhận chứng chỉ ISO 9000 l qu ít so với khoảng 100.000 doanh nghiệp của nước ta hiện nay. Nghieân cöùu thöïc traïng hoaït ñoäng cuûa caùc doanh nghieäp sau khi thöïc hieän ISO 9000 Cũng theo ơng Trần Văn Vinh, Giám đốc Trung tm chứng nhận ph hợp tiu chuẩn Việt Nam (QUACERT), cc tổ chức p dụng cc hệ thống quản lý chất lượng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Vì thế, cũng dễ hiểu khi nhiều tổ chức p dụng ISO chủ yếu lm xuất khẩu. Như vậy, cc tổ chức p dụng cc hệ thống quản lý, đặc biệt l hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 phụ thuộc nhiều vo lộ trình hội nhập của Chính phủ, chứ chưa thực sự chủ động với qu trình kinh doanh của mình. Ơng Vinh cho rằng, chừng no tổ chức cịn dựa được vo hng ro thuế quan để cạnh tranh thì họ chưa ý thức được tính cấp bch của việc nng cao chất lượng hng hĩa, hiệu quả hoạt động. Tuy nhin, theo ơng Vinh, nếu như đến thời điểm hội nhập hồn tồn vo Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) hay Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cc tổ chức Việt Nam mới bắt tay xy dựng, p dụng cc hệ thống quản lý thì qu muộn v sẽ mất đi cơ hội m hội nhập mang lại. Một lý do khc khiến nhiều tổ chức cịn ngần ngại khi xy dựng v p dụng ISO 9000 l sự ngộ nhận. Nhiều tổ chức cho rằng, phải cĩ một trình độ cơng nghệ tin tiến thì mới xy dựng được hệ thống ISO 9000. Đó là sai lầm. Thực ra, việc p dụng ISO 9000 là phương tiện hữu hiệu để gip doanh nghiệp cải tiến quản lý v tổ chức, sử dụng hiệu quả hơn các thiết bị sẵn cĩ v chuẩn bị tốt cho việc sử dụng v khai thc cơng nghệ tin tiến trong tương lai. Theo ơng Nguyễn Văn Chiến, Phó Giám đốc Sở Khoa học Cơng nghệ Môi trường TP.HCM, việc xy dựng v p dụng ISO 9000 đ gip cơng tc quản lý của các đơn vị tiếp cận được với hệ thống quản lý hiện đại một cch nhanh chĩng. Dựa trn việc tiu chuẩn hố một cch hợp lý, cc tổ chức đ đo lường được chất lượng sản phẩm v dịch vụ, qu trình sản xuất v cả hệ thống vận hnh của đơn vị. Bn cạnh đó, các kết quả hoạt động của tổ chức đều được lưu trữ chính xác và đầy đủ, tạo điều kiện cho lnh đạo tổ chức đưa ra các mục tiu chất lượng cĩ tính cải tiến lin tục cho tồn bộ tổ chức mình. Cung cch quản lý hệ thống quản lý chất lượng theo mơ hình ISO 9000 cũng đ cung cấp cho cc tổ chức một cch thức quản lý hệ thống rất khoa học, làm thay đổi các phương thức quản lý của cc lĩnh vực khác như quản lý mơi trường, an tồn thực phẩm v trch nhiệm Nghieân cöùu thöïc traïng hoaït ñoäng cuûa caùc doanh nghieäp sau khi thöïc hieän ISO 9000 x hội… Ngồi hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, hiện nay thnh phố đang khuyến khích cc tổ chức, đặc biệt l cc tổ chức sản xuất hng tiu dng quan tm xy dựng tiếp cc bộ tiu chuẩn như Hệ thống quản trị trch nhiệm x hội SA 8000, Hệ thống quản lý mơi trường ISO 14000 v cc tiu chuẩn quản lý an tồn vệ sinh thực phẩm như HACCP, SQF 2000… Nhưng trong thực tế, sự hiểu biết về ISO 9000 trong cc tổ chức Việt Nam cịn rất hạn chế. Theo nghin cứu của Trung tm hỗ trợ cc tổ chức SMEDEC, cơ quan tư vấn về ISO 9000 thì kiến thức về quản lý chất lượng trong cc tổ chức tư nhân hầu như không có, ở cc tổ chức nhà nước hiểu biết đó khá hơn nhưng lại lo chạy theo những mục tiêu trước mắt, đa số chưa nghĩ đến mục tiu cĩ tính cải tiến lin tục. Kinh phí cũng đang là vấn đề lớn. Theo cho hng của công ty APAVE (Pháp), để tư vấn cho một cơng ty khoảng 500 người chi phí cần khoảng 40,000 USD. SMEDEC l một cơng ty "nội" nn gi mềm hơn - khoảng 150 triệu đồng. Cuối tháng 1-2003, Trung tâm năng suất Việt Nam (VPC) đã tổ chức buổi hội thảo về đề tài ISO 9000. Hãy cứ cho rằng động cơ áp dụng ISO đã được xác định một cách đúng đắn, tức không phải để quảng cáo mà nhằm nâng cao năng lực quản lý, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh, thì tại một số doanh nghiệp, việc duy trì hệ thống này vẫn đang là một gánh nặng. Ông Phạm Thanh Hưng, Giám đốc chiến lược phát triển của VPC, cho biết ông gặp không ít doanh nghiệp đang băn khoăn, đau khổ, thậm chí thất vọng vì cái hệ thống ISO đã được thiết lập nên. Có những doanh nghiệp đang phải duy trì hệ thống này một cách rất vất vả. Tại một số doanh nghiệp, người ta thường thấy có những người suốt ngày bận rộn, mệt mỏi, vò đầu bứt tai để lo làm sao cho hệ thống ISO tiếp tục được áp dụng có hiệu quả. Không căng thẳng sao được khi họ có cả khối công việc cần phải làm. Nào là giám sát, kiểm tra, đánh giá, sửa đổi, rồi thì kiến nghị thưởng người này, phạt người kia… Họ đang phải thay đổi thói quen làm việc lâu năm vì điều mà họ cũng mơ hồ, chưa tường tận. Hóa ra hệ thống được xây dựng đãkhông trở thành một công cụ quản lý, mà ngược lại, nó biến cả bộ máy trở thành nô lệ cho nó. Và thế là rơi vào tình trạng “bỏ thì thương, vương thì tội”. Ông Hưng cho Nghieân cöùu thöïc traïng hoaït ñoäng cuûa caùc doanh nghieäp sau khi thöïc hieän ISO 9000 đây là kết quả của việc doanh nghiệp đã xây dựng một hệ thống ISO không phù hợp với mình. Theo bà Nguyễn Thị Bích Hằng, Giám đốc điều hành VPC, triết lý của ISO rất đơn giản. Đó là “Không ai hiểu bạn bằng bạn”. Làm sao nhà tư vấn hiểu rõ hơn bạn rằng bạn đang có những gì và đang muốn gì. Do vậy, ISO phải được xây dựng trên nguyên tắc là hệ thống quản lý của doanh nghiệp, do doanh nghiệp và vì doanh nghiệp. ISO là cải tiến chứ không phải là sự thay đổi theo một hình mẫu có sẵn. Mỗi công ty đều có những đặc thù riêng và tính phù hợp sẽ tạo ra chất lượng cho hệ thống quản lý. Muốn vậy, văn bản thực hiện cần đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng, càng dễ thay đổi càng tốt. Cần cho mọi người thấy họ đang làm công việc của họ với một cách thức tốt hơn trước chứ không phải họ đang “làm ISO”. Và ISO sẽ nhẹ nhàng hơn khi mọi người ý thức đầy đủ việc cần phải tuân thủ hệ thống đã làm ra, tránh dồn việc duy trì hệ thống tập trung vào một số người nên họ rất vất vả và họ làm lây sự vất vả từ mình sang những người khác. Hiện nay cũng đã xuất hiện tư vấn kiểu “Mì ăn liền”. Khi tư vấn cho khách hàng xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO có nhà tư vấn lấy nguyên hồ sơ có sẵn đưa cho khách hàng nên việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ở một số doanh nghiệp chỉ là hình thức, không có ý nghĩa thực tế. Cách xây dựng ISO kiểu mì ăn liền đó thì doanh nghiệp không thể hiểu hết hệ thống quản lý chất lượng để điều hành. Trong bối cảnh ấy, ở TP.HCM, Sở Khoa học - Cơng nghệ và Môi trường đề ra một chương trình hnh động gồm 4 điểm: 1. Tập trung tuyn truyền cao độ về hệ thống quản lý ISO 9000 sao cho mọi cá nhân đứng đầu tổ chức nhà nước, tư nhân... đều thấu hiểu về ISO 9000; đến năm 2000 - mọi tổ chức đều có chương trình thực hiện ISO 9000 ở đơn vị mình với cc mức khc nhau. 2. Thực hiện vai trị Nh nước về quản lý chuyn ngnh: Xy dựng mơ hình triển khai thành công ISO 9000. Xác định một số đơn vị làm điểm. 3. Khuyến khích hình thnh v pht huy cc tổ chức dịch vụ tư vấn ISO 9000: Nghieân cöùu thöïc traïng hoaït ñoäng cuûa caùc doanh nghieäp sau khi thöïc hieän ISO 9000 Ch ý phương châm Việt Nam hĩa qu trình tư vấn v quốc tế hĩa qu trình cơng nhận. 4. Kiến nghị với Chính phủ về hệ thống chính sch khuyến khích với các đơn vị đạt ISO 9000 chẳng hạn như ưu đi về thuế trong một số năm sau khi được cơng nhận ISO 9000… 5. Để cĩ thể thúc đẩy tốc độ triển khai ISO 9000, hàng năm sẽ tổ chức hội nghị lớn về ISO 9000. Bn cạnh đó, được coi là "làn sóng môi trường" ngay từ khi được ban hnh, hệ thống quản lý mơi trường ISO 14000 đ gip cc cơng ty đạt được sự tun thủ cc yu cầu của php luật v cc yu cầu kinh doanh khc. Theo ý kiến khảo st mới đây về tình hình p dụng ISO 14000 của cc tổ chức tại các nước chu u v chu thì phần lớn các công ty đều đồng ý rằng, ISO 14000 đ gip họ rất nhiều trong việc tiết kiệm nguồn tài nguyên (như năng lượng, nước, nguyn liệu thơ v hĩa chất đầu vo), tiết kiệm cc khoản chi phí. Ngồi ra, p dụng ISO 14000 cịn gip cc tổ chức tăng năng suất do cc quy trình kiểm sốt tốt hơn, cải tiến tổ chức và tăng hiệu suất cơng việc, nng cao kiến thức cơ bản, kỹ năng và thái độ của người cơng nhn... Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, số lượng cc cơng ty ở Việt Nam nhận chứng chỉ ISO 14001 vẫn ở mức khim tốn, với khoảng 42 cơng ty. Trong đó, chiếm đa số l cc cơng ty cĩ 100% vốn nước ngồi hoặc lin doanh. Lý giải điều ny, ơng Nguyễn Tùng Lâm, Giám đốc Phịng Mơi trường v Pht triển cộng đồng (thuộc Trung tâm Năng suất Việt Nam) cho rằng, khc với ISO 9000, việc p dụng ISO 14000 phải đáp ứng được yu cầu của nước sở tại như một số yếu tố về môi trường, nước, tiếng ồn... bắt buộc tổ chức phải cải thiện lại theo yu cầu nên chi phí cao hơn, tổ chức Việt Nam chưa đáp ứng được. Thực tế, trong qu trình p dụng, các công ty, đặc biệt l tổ chức vừa v nhỏ đ gặp phải không ít khó khăn. Nhiều chuyên gia tư vấn phn nn về sự thiếu nhận thức về tầm quan trọng của ISO 14000 của lnh đạo công ty, khó thay đổi thái độ và cách cư xử của người cơng nhn. Cịn tổ chức thường gặp khó khăn do thiếu nguồn ti chính, trong việc phn bổ trch nhiệm hợp lý để thực hiện hệ thống, thiếu chuyn gia cĩ trình độ, cơng Nghieân cöùu thöïc traïng hoaït ñoäng cuûa caùc doanh nghieäp sau khi thöïc hieän ISO 9000 nghệ lạc hậu... Bn về vấn đề ny, b Trần Nguyệt Anh, chuyên gia tư vấn ISO 14000 của Trung tâm Năng suất Việt Nam (VPC), một trong những đơn vị đầu tiên tham gia tư vấn và đào tạo ISO 14000 cho biết, điều kiện tin quyết để gip cc tổ chức cĩ thể thực hiện thnh cơng Hệ thống quản lý mơi trường chính l sự cam kết của lnh đạo v sự nhiệt tình tham gia của tất cả cc cn bộ nhn vin trong tổ chức. Bn cạnh đó, theo ông Lâm, các tác nhân bên ngoài cũng gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc p dụng ISO 14000 tại tổ chức. Khơng cĩ p lực từ phía cộng đồng thúc đẩy tổ chức thnh lập hệ thống, khách hàng không quan tâm đến việc nh cung cấp của họ cĩ ISO 14000 hay khơng l những trở ngại chính. Tuy nhin, ơng Lm khẳng định, đó là những khó khăn mà bất kỳ tổ chức no cũng phải đương đầu khi tiếp cận với tinh thần ISO v chắc chắn con số cc tổ chức p dụng ISO 14001 sẽ cịn tăng nữa. Giải thích điều ny, ơng Lm cho rằng, việc được cấp chứng chỉ ISO 14001 sẽ gĩp phần vo việc nng cao uy tín của tổ chức với khch hng v l một lợi thế cạnh tranh cho cc sản phẩm của tổ chức khi thm nhập vo cc thị trường khó tính như châu Âu, Bắc Mỹ. Thương hiệu của tổ chức sẽ trở nn quen thuộc với thị trường thơng qua cc hoạt động bảo vệ môi trường. Từ năm 1996, Việt Nam đ chính thức tham gia vo hoạt động của dự n ASEAN về TQM - Quản lý chất lượng tồn diện. Dự n tập trung vo hỗ trợ trực tiếp cc tổ chức sau khi đ thực hiện các chương trình đào tạo nhận thức về tiu chuẩn, chất lượng cũng như tiếp cận kinh nghiệm của Nhật Bản từ những năm trước đó. 7 nước ASEAN (Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thi Lan, Singapore v Việt Nam) tham gia vo hoạt động của dự án đ cĩ nhiều sng tạo và năng động trong việc nng cao khả năng áp dụng TQM trong cc tổ chức tham gia chương trình. Việt Nam chọn 3 cơng ty mẫu l: cơng ty Nhựa Thiếu nin Tiền Phong, cơng ty Nhựa Hải Phịng v cơng ty Cổ phần Cơ khí xăng dầu. Trong gần 5 năm thực hiện dự n, với sự giúp đỡ tận tình của cc chuyn gia Nhật Bản, Tổng cục TC-ĐL-CL đ cng cc đối tc khc của Việt Nam tổ chức tiếp cận v phổ biến cc kiến thức về TQM cho nhiều tổ chức qua hơn 15 cuộc hội thảo v lớp đào tạo. Nghieân cöùu thöïc traïng hoaït ñoäng cuûa caùc doanh nghieäp sau khi thöïc hieän ISO 9000 Bn cạnh 3 tổ chức mẫu do cc chuyn gia Nhật Bản trực tiếp giúp đỡ, 11 tổ chức khác đ tiếp cận p dụng TQM vo từng bước thực tiễn quản lý của mình. Từ dự n ny cc chuyn gia của các nước thnh vin ASEAN cĩ thể sử dụng 21 cuốn cẩm nang TQM làm cơ sở cho việc đào tạo, hướng dẫn p dụng TQM. Việc đẩy nhanh cc hoạt động chất lượng nhờ vậy sẽ có cơ hội đạt được những tầm vĩc mới gĩp phần cải thiện khả năng cạnh tranh của hng hĩa Việt Nam trên thương trường. Tuy nhin, dự n ở Việt Nam vẫn cịn gặp một vi hạn chế. Việc thực hiện p dụng TQM đ khơng đưa ra được những kết quả r nt ngay như trong ISO 9000, đặc biệt l sự thừa nhận của khch hng thơng qua chứng chỉ được một cơ quan khác cấp, vì thế phần nào chưa khuyến khích được nhiều tổ chức tham gia. Hiện tại cc tổ chức ch ý nhiều tới ISO 9000 hơn tới TQM do yu cầu của thị trường. Cc tổ chức quan tm tới TQM rất khĩ lựa chọn vì TQM l một phương pháp quản lý rất mềm dẻo v khơng cĩ tiu chuẩn cố định cụ thể để đánh giá. Hơn nữa, Việt Nam chưa có nhiều cc chuyên gia tư vấn thực sự về TQM, l những người cĩ thể cung cấp cc dịch vụ tư vấn cĩ hiệu quả cho cc tổ chức. Những xu hướng pht triển của việc p dụng ISO 9000 được thống kê dưới đây có thể phần no gip cc tổ chức có được ci nhìn xa hơn về tương lai pht triển của hệ thống v chuẩn bị sẵn cho mình kế hoạch để p dụng. Thứ nhất, tích hợp của cc cơng cụ quản lý trong hệ thống. Bản thn ISO 9001:2000 chỉ đưa ra các yêu cầu đối với những việc phải lm, những việc đáp ứng như thế no thì hồn tồn để mở. Mỗi một yu cầu của ISO 9001 cĩ thể mở ra cả một "h thống con" nằm trong hệ thống lớn: Chẳng hạn như những cơng cụ thống k, kiểm sốt qu trình, cc cơng cụ quản lý dự n hay lập kế hoạch... Việc tích hợp những cơng cụ quản lý ny trong một hệ thống tổng thể dựa trn cc yu cầu của tiu chuẩn ISO 9001 l rất quan trọng nhằm giảm thiểu những nguồn lực, tận dụng tối đa những tc dụng của cc cơng cụ này và đặc biệt là đảm bảo một sự hoạt động nhịp nhàng không có xung đột trong cc cơng cụ của hệ thống. Việc tích hợp cc cơng cụ ny trong hệ thống cũng bao gồm việc xy dựng cc qui trình, phn cơng trch nhiệm thực hiện, hệ thống quản lý cc ti liệu v hồ sơ theo tiêu chuẩn chung của ISO 9000 và khi đó, những cơng cụ này đ trở thnh một phần của hệ thống ISO 9000. Nghieân cöùu thöïc traïng hoaït ñoäng cuûa caùc doanh nghieäp sau khi thöïc hieän ISO 9000 Thứ hai, sự tích hợp của cc hệ thống - bao gồm cc hệ thống theo tiu chuẩn quốc tế như ISO 14000, SA 8000,... và các mô hình quản lý như HACCP, GMP hay quản lý tri thức (KM - Knowledge Management), quản lý quan hệ khch hng (CRM - Customer Relationship Management), QCC, 6 Sigma, Kaizen, Benchmarking... tạo điều kiện cho nguồn tri thức được kiến tạo v sẻ chia thấu đáo. Những thơng tin về khch hng, thị trường; những bi học kinh nghiệm; kiến thức, kỹ năng của cc thnh vin trong tổ chức được trao đổi, cập nhật v ngy một nng cao. Chính những cơng cụ quản lý mới ny gip cho hệ thống quản lý theo tiu chuẩn khơng ngừng pht huy nội lực, đồng thời cĩ những tính năng mới, đưa tổ chức ln tầm pht triển cao hơn. Việc tích hợp cc hệ thống quản lý theo tiu chuẩn quốc tế hoặc theo cc mơ hình quản lý hiện đại gip tổ chức giảm thiểu được rất nhiều chi phí về nguồn lực và đặc biệt l tạo ra được một hệ thống quản lý thống nhất, gip cho việc điều hành được dễ dng v hiệu quả, bao gồm hệ thống cc chính sch v mục tiu chung của tổ chức (đề cập đến cc khía cạnh chất lượng, môi trường, an tồn sức khoẻ, chính sách đối với cộng đồng v khch hng...), hệ thống cc qui trình tc nghiệp, mơ tả cc qui trình tc nghiệp và hướng dẫn cơng việc tại cc vị trí cơng việc khc nhau v cc chức năng trong tổ chức, v cuối cng l hệ thống hồ sơ biểu mẫu, cơ sở dữ liệu lm việc của tổ chức. Ngồi ra, tổ chức chỉ cần một tổ công tác để "chăm sóc" hệ thống, v cc cuộc đánh giá nội bộ cũng như họp xem xt của lnh đạo khơng cần thiết phải tiến hnh qu nhiều lần như khi các hệ thống cịn tch rời. Ðiều ny l hồn tồn rất tự nhiên và xu hướng này đ được thể hiện rất r rng trong bộ tiu chuẩn ISO 9000:2000 về tính tương thích với cc hệ thống khc v trong phin bản mới nhất ISO 19011 : 2002 đ l một sự tích hợp của cc tiu chuẩn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng theo tiu chuẩn IS0 9000 v hệ thống quản lý mơi trường theo tiu chuẩn ISO 14000 thnh tiu chuẩn đánh giá hệ thống quản lý. Ngồi cc hệ thống quản lý theo tiu chuẩn quốc tế, cc mơ hình hệ thống khc cũng cĩ thể được tích hợp vo hệ thống quản lý theo tiu chuẩn ISO 9000 một cch rất dễ dng, những yếu tố của cc hệ thống tích hợp ny sẽ được thể hiện trong cc hệ thống văn bản, trong cc quy trình tc nghiệp v trong cc hồ sơ và cơ sở dữ liệu của hệ thống. Thứ ba, sự pht triển cc ứng dụng cơng nghệ thơng tin hỗ trợ hệ thống. Ngy nay khĩ cĩ thể hình dung được cc hệ thống quản lý hiện đại m lại thiếu sự hỗ trợ Nghieân cöùu thöïc traïng hoaït ñoäng cuûa caùc doanh nghieäp sau khi thöïc hieän ISO 9000 của cơng nghệ thơng tin. D ở mức độ cao hay thấp, p dụng cơng nghệ thông tin đ trở thành xu hướng chung trn thế giới. Sức mạnh của cơng nghệ thông tin giúp tính năng ưu việt của hệ thống quản lý được thể hiện v giảm mối bận tâm đến mặt tri của nĩ. Chẳng hạn với hệ thống văn bản ISO, việc lưu giữ, sử dụng hồ sơ, tài liệu dạng giấy tờ trong nhiều cơng ty lớn đ trở thnh nỗi lo lắng của nhn vin. Việc p dụng trực tuyến hệ thống ISO (ISO-Online) cho php cc thnh vin truy cập v sử dụng hệ thống một cch thuận tiện, việc chia sẻ thơng tin, cập nhật thơng tin trở nn dễ dàng hơn. Chương này đã trình bày về việc thực hiện và một vài khó khăn trong quá trình thực hiện và duy trì ISO 9000, ISO 14000, TQM ở các tổ chức tại Việt Nam theo các diễn đàn của Trung tâm năng suất Việt Nam (VPC). Phần cuối chương trình bày các xu hướng phát triển của việc áp dụng ISO 9000 có thể giúp các tổ chức định hướng về tương lai phát triển của các hệ thống quản lý, cụ thể là việc tích hợp của các công cụ quản lý trong hệ thống, sự tích hợp giữa các hệ thống, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ hệ thống. Chương sau là phần thiết kế nghiên cứu - phần quan trọng nhất của nghi
Tài liệu liên quan