Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế, công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước xuất phát từ một nước nông nghiệp đặc thù. Do đó, việc xác định vai trò của kinh tế nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta có tầm quan trọng đặc biệt.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta mang tính thuần nông, công nghệ lạc hậu dẫn tới cơ cấu nông nghiệp nói riêng và cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta nói chung còn nhiều bất cập, nhất là trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá IX đã xác định: Trong thời kỳ đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta có những bước chuyển dịch khá, song về cơ bản còn chậm và chưa hiệu quả.
Vì thế trong thời gian tới, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hoá để “chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn” là nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách của mọi cấp, mọi ngành và mọi tầng lớp nhân dân.
Tôi sinh ra và lớn lên trên huyện đảo Vân Đồn nên có điều kiện tìm hiểu những tiềm năng, thế mạnh cũng như những hạn chế, bất cập hiện nay của huyện.
Tôi nhận thấy trên địa bàn huyện Vân Đồn, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn rất được chú trọng và diễn ra với tốc độ phát triển khá.
Bước vào thời kỳ đổi mới của đất nước, việc chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, chuyển đổi tỷ lệ giá trị của các ngành trong tổng giá trị kinh tế của huyện có nhiều bước đột phá lớn, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện cũng còn gặp không ít khó khăn, hạn chế, đòi hỏi cần phải có sự xem xét, đánh giá đúng đắn, rút ra những bài học kinh nghiệm để trong giai đoạn tới góp phần hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vân Đồn nói riêng, và của Quảng Ninh trong cơ cấu kinh tế cả nước nói chung.
Vân Đồn là một huyện đảo của Tỉnh Quảng Ninh, có nhiều tiềm năng thế mạnh phát triển kinh tế nhưng chưa được khai thác hiệu quả, cho nên việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện đến năm 2020 có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng.
Đó là một trong những lý do lớn để khoá luận tốt nghiệp của tôi tập trung vào vấn đề này, hy vọng đóng góp được một số ý kiến nhỏ vào việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn nói riêng và của cả nước nói chung, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khoá IX.
72 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2777 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và quản lý Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn từ 1995 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế, công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước xuất phát từ một nước nông nghiệp đặc thù. Do đó, việc xác định vai trò của kinh tế nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta có tầm quan trọng đặc biệt.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta mang tính thuần nông, công nghệ lạc hậu dẫn tới cơ cấu nông nghiệp nói riêng và cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta nói chung còn nhiều bất cập, nhất là trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá IX đã xác định: Trong thời kỳ đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn nước ta có những bước chuyển dịch khá, song về cơ bản còn chậm và chưa hiệu quả.
Vì thế trong thời gian tới, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hoá để “chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn” là nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách của mọi cấp, mọi ngành và mọi tầng lớp nhân dân.
Tôi sinh ra và lớn lên trên huyện đảo Vân Đồn nên có điều kiện tìm hiểu những tiềm năng, thế mạnh cũng như những hạn chế, bất cập hiện nay của huyện.
Tôi nhận thấy trên địa bàn huyện Vân Đồn, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn rất được chú trọng và diễn ra với tốc độ phát triển khá.
Bước vào thời kỳ đổi mới của đất nước, việc chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, chuyển đổi tỷ lệ giá trị của các ngành trong tổng giá trị kinh tế của huyện có nhiều bước đột phá lớn, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện cũng còn gặp không ít khó khăn, hạn chế, đòi hỏi cần phải có sự xem xét, đánh giá đúng đắn, rút ra những bài học kinh nghiệm để trong giai đoạn tới góp phần hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vân Đồn nói riêng, và của Quảng Ninh trong cơ cấu kinh tế cả nước nói chung.
Vân Đồn là một huyện đảo của Tỉnh Quảng Ninh, có nhiều tiềm năng thế mạnh phát triển kinh tế nhưng chưa được khai thác hiệu quả, cho nên việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện đến năm 2020 có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng.
Đó là một trong những lý do lớn để khoá luận tốt nghiệp của tôi tập trung vào vấn đề này, hy vọng đóng góp được một số ý kiến nhỏ vào việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn nói riêng và của cả nước nói chung, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khoá IX.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất được một số giải pháp chủ yếu để thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện Vân Đồn và qua đó đóng góp thêm những giải pháp cho việc tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên phạm vi cả nước.
Với mục đích trên, khoá luận tốt nghiệp có nhiệm vụ nghiên cứu tổng quan về cơ cấu kinh tế; cơ cấu kinh tế nông thôn; thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn và trên cơ sở các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế – xã hội, phát triển kinh tế nông thôn đến năm 2020, đưa ra những định hướng và giải pháp chủ yếu để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp là vấn đề cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hoá.
Đối tượng nghiên cứu cụ thể là cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo phương diện ngành, lĩnh vực, không nghiên cứu theo các phương diện khác.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn từ năm 1995 đến nay và một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện Vân Đồn đến năm 2020 theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài là Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác–Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nông nghiệp, nông thôn; các quan điểm, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế nông thôn của Đảng ta và lý luận khoa học về quản lý kinh tế nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, đối chiếu, suy diễn và quy nạp, tổng quát hoá dựa trên sự lôgic và mối quan hệ nhân quả của các vấn đề.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khoá luận gồm ba chương chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và vai trò quản lý của Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và quản lý Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn từ 1995 đến nay.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn đến năm 2020.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN VÀ VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
1. Những khái niệm cơ bản
1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông thôn
1.1.1 Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu được dùng để chỉ cách tổ chức, cấu tạo, sự điều chỉnh các yếu tố tạo nên một hình thể, một vật hay một bộ phận.
Sự phát triển của sản xuất dẫn đến quá trình phân công lao động xã hội. Tuỳ thuộc vào tính chất sản phẩm, chuyên môn kỹ thuật mà chia thành từng ngành, lĩnh vực khác nhau. Nhưng trong nền sản xuất, các ngành, lĩnh vực này không thể hoạt động một cách độc lập mà phải có sự tương tác qua lại lẫn nhau, hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Từ đó đòi hỏi nhận thức đầy đủ về mối quan hệ giữa các bộ phận. Sự phân công và mối quan hệ hợp tác trong hệ thống thống nhất là tiền đề cho quá trình hình thành cơ cấu kinh tế.
Theo Các Mác: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn đinh giữa chúng hợp thành trong một khoảng thời gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan phản ánh trình độ phát triển của xã hội và các điều kiện phát triển của một quốc gia. Sự tác động từ chiến lược phát triển kinh tế, hay sự quản lý của Nhà nước có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong một thời gian nhất định chứ không thể thay đổi hoàn toàn nó.
Mặt khác, cơ cấu kinh tế lại mang tính lịch sử xã hội nhất định. Cơ cấu kinh tế được hình thành khi quan hệ giữa các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế được thiết lập một cách cân đối và sự phân công lao động diễn ra một cách hợp lý.
Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng phổ biến ở mọi quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia lại có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan hệ sản xuất, đặc trưng văn hoá- xã hội và các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc. Các nước có hình thái kinh tế- xã hội giống nhau nhưng vẫn có sự khác nhau trong việc hình thành cơ cấu kinh tế, bởi vì điều kiện kinh tế- xã hội, chiến lược phát triển của mỗi nước có sự khác nhau.
Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách hợp lý khi chủ thể quản lý Nhà nước có khả năng nắm bắt các quy luật khách quan, đánh giá đúng nguồn lực trong nước và nước ngoài để tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình hình thành cơ cấu kinh tế. Nhưng sự tác động này không mang tính áp đặt ý chí mà là sự tác động mang tính định hướng.
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới các góc độ khác nhau như: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Đây là ba bộ phận cơ bản và có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó, cơ cấu ngành kinh tế có vị trí chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của mọi quốc gia.
- Cơ cấu ngành kinh tế:
Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các nhóm ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành phản ánh trình độ phân công lao động và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của nền kinh tế.
Hiện nay cơ cấu ngành kinh tế được phân theo ba nhóm chủ yếu sau:
+ Nhóm ngành nông nghiệp: Gồm nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Nhóm ngành công nghiệp: Gồm công nghiệp và xây dựng.
+ Nhóm ngành dịch vụ: Gồm thương mại và dịch vụ.
- Cơ cấu vùng kinh tế:
Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ được hình thành bởi việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Trong cơ cấu vùng kinh tế có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tuỳ theo tiềm năng phát triển kinh tế, gắn liền với sự hình thành và phân bố dân cư trên lãnh thổ để phát triển tổng hợp hay ưu tiên một vài ngành kinh tế nào đó. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ phản ánh khả năng khai thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế – xã hội của mỗi vùng trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
- Cơ cấu thành phần kinh tế:
Cơ cấu kinh tế gắn với chế độ sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất sẽ hình thành nên cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ cấu theo thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ chức sản xuất – kinh doanh và mọi nguồn lực phát triển của mọi thành viên xã hội.
1.1.2. Cơ cấu kinh tế hợp lý
Cơ cấu kinh tế hợp lý là một cơ cấu có khả năng tạo ra quá trình tái sản xuất mở rộng trên địa bàn lãnh thổ trong khoảng thời gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với các quy luật khách quan
+ Cơ cấu kinh tế phản ánh được khả năng khai thác, sử dụng nguồn lực kinh tế trong nước và đáp ứng được yêu cầu hội nhập với quốc tế và khu vực, nhằm tạo ra sự cân đối, phát triển bền vững.
+ Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của khu vực và thế giới.
1.1.3. Cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn là một phân hệ trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân thống nhất. Nó vừa thể hiện cơ cấu kinh tế theo địa bàn lãnh thổ vừa thể hiện cơ cấu kinh tế theo ngành, lĩnh vực.
Như vậy, cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định giữa chúng trên địa bàn nông thôn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chúng ta tiếp cận khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn theo cấu trúc cơ bản nhất của nền kinh tế, đó là các ngành, lĩnh vực kinh tế trên địa bàn nông thôn. Trong ngành và lĩnh vực thì nông nghiệp theo nghĩa rộng và công nghiệp là quan trọng nhất, song để phát triển được phải có hệ thống dịch vụ phù hợp.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình vận động của các bộ phận, thành phần trong nền kinh tế, là sự biến đổi phá vỡ cơ cấu cũ và sự điều chỉnh để tạo ra cơ cấu kinh tế mới ổn định, cân đối.
* Để đánh giá mức độ, kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, người ta thường căn cứ vào các tiêu chí:
- Tỷ trọng và vị trí, tác động của các ngành phi nông nghiệp( công nghiệp, xây dựng và dịch vụ) trong nền kinh tế.
Tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp càng cao thì cơ cấu kinh tế có trình độ càng cao. Hiện nay, người ta thường cho rằng một nền kinh tế đang phát triển muốn trở thành một nền kinh tế công nghiệp hoá thì phải giảm được tỷ trọng nông nghiệp xuống dưới 20% GDP, nâng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ mỗi ngành lên mức trên dưới 40% GDP. Đối với các nền kinh tế công nghiệp hoá cao thì tỷ trọng nông nghiệp phải giảm dưới 10%, thậm chí dưới 5%.
- Sự liên kết giữa các ngành, giữa các lãnh thổ:
Sự liên kết được thể hiện qua mối quan hệ phối hợp hoặc cung cấp thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, dịch vụ, cũng như kết hợp tạo ra sản phẩm cuối cùng một cách có hiệu quả. Sự thay đổi cơ cấu vùng theo hướng công nghiệp hoá có thể được đo bằng các tiêu chí như : Mức độ đô thị hoá, sự tăng trưởng thực tế của các khu vực công nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu lao động và dân cư.
- Trình độ công nghệ và sức cạnh tranh giữa các ngành :
Trong nội bộ ngành nông nghiệp, tính chất công nghiệp hóa nông nghiệp thể hiện ở mức độ chuyển hướng các phương pháp canh tác thủ công cổ truyền, giảm các phương pháp canh tác thô sơ, tăng các hoạt động canh tác bằng phương pháp công nghiệp, áp dụng cách mạng xanh, cách mạng trắng, cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá, vi sinh hoá…
Trong công nghiệp, đó là mức độ ứng dụng khoa học – kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào sản xuất.
* Cơ cấu kinh tế ở nước ta và các nước trên thế giới chuyển dịch theo các xu hướng sau:
- Xu hướng chuyển dịch từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá.
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng trong nông nghiệp.
- Xu hướng chuyển dịch từ cơ cấu nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở, hướng xuất khẩu.
- Xu hướng chuyển dịch từ nền kinh tế với công nghệ cũ, lạc hậu, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém sang nền kinh tế cơ giới hoá với công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm cao hơn, từng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức với công nghệ cao, điện tử hoá, tin học hoá, tự động hoá… và đội ngũ lao động trí tuệ đông đảo.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá là quá trình tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động trong nông nghiệp trên địa bàn nông thôn.
Đối với nông thôn của nước ta hiện nay, ngành nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP của khu vực nông thôn. Tuy nhiên, mức sống của người dân ở khu vực nông thôn nhìn chung còn thấp và chênh lệch nhiều so với khu vực thành thị.
Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là giảm dần tỷ trọng và lao động khu vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng và lao động khu vực công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Đi liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống người dân nông thôn.
Trong cơ cấu kinh tế nông thôn khi chuyển dịch, mặc dù tỷ trọng khu vực nông nghiệp giảm, nhưng giá trị sản phẩm lại không ngừng tăng lên nhờ ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và chế biến.
Ngành công nghiệp ở nông thôn phát triển theo hướng tận dụng nguồn nguyên liệu và lao động tại chỗ, hỗ trợ và thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển, tạo ra mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
2. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
Phát triển kinh tế- xã hội, Công nghiệp hóa (CNH) - Hiện đại hóa (HĐH) nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNH - HĐH đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khoá IX đã chỉ rõ:
CNH - HĐH nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ở nông thôn.
Đây chính là sự kế tục và phát triển một trong những tinh thần cơ bản của các Nghị quyết Đại hội VIII và IX của Đảng về CNH - HĐH đất nước: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường trong và ngoài nước.
Từ cách xác định trên ta thấy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là vấn đề quan trọng nhất trong nội dung công nghiệp hoá - hiên đại hoá nông thôn.
Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn thể hiện như sau :
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đảm bảo sự ổn định, tạo ra sự cân đối trong phát triển sản xuất, phát triển kinh tế nông thôn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn giúp khai thác hiệu quả các tiềm lực kinh tế, tài nguyên, lao động, kỹ thuật tại khu vực kinh tế nông thôn; nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh trên thị trường của các sản phẩm hàng hoá, góp phần tích cực vào công cuộc hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế, mà trước hết là hợp tác về mặt kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn giúp phát triển có hiệu quả nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phá vỡ nền kinh tế lạc hậu trước đây của Việt Nam; giúp thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, tạo nền tảng kinh tế vững chắc trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn giúp nâng cao mức sống, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, thu hẹp dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, góp phần thực hiện mục tiêu “ Xã hội công bằng, dân chủ” của Nhà nước ta.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn còn là nền tảng để nước ta chuyển sang nền kinh tế tri thức theo tiến trình phát triển chung của nhân loại.
3. Những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông thôn luôn luôn biến đổi, chuyển dịch dưới tác động của nhiều nhân tố: nhân tố bên trong – bên ngoài, nhân tố khách quan – chủ quan. Trong những nhân tố tác động, có những nhân tố tích cực thúc đẩy phát triển, song cũng có những nhân tố hạn chế, kìm hãm sự chuyển dịch và phát triển. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn có thể chia thành các nhóm sau:
3.1. Nhóm nhân tố tác động từ bên trong
3.1.1. Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của xã hội
Thị trường là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế, ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng. Nhân tố thị trường tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở nông thôn, thể hiện như sau:
- Tạo ra quá trình mở rộng và khai thác tiềm năng cho sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Thúc đẩy sự phân công lao động xã hội, đa dạng hoá ngành nghề ở nông thôn, khuyến khích mở rộng đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra sự tăng trưởng nhanh cho các ngành kinh tế ở nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.
- Tác động của sự cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao trên thị trường tạo động lực thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, đổi mới công nghệ ở trong nội bộ từng ngành trở nên bức thiết.
- Thông qua lợi ích kinh tế thu được sẽ tạo ra động lực chuyển dịch cơ cấu ngành nghề ở nông thôn nhằm đạt hiệu quả ở mức cao hơn.
Như vậy, thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó không chỉ qui định số lượng mà cả chất lượng các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nên nó có tác động trực tiếp đến quy mô, trình độ phát triển của các ngành, lĩnh vực ở địa phương…
3.1.2. Nhân tố các nguồn lực
Các nguồn lực của một quốc gia, một vùng lãnh thổ có vai trò quan trọng trong việc hình thành và tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế, nhất là ở khu vực nông thôn.
- Vị trí địa lý của một vùng lãnh thổ góp phần tạo ra sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng đó.
- Tài nguyên thiên nhiên: gồm khoáng sản, đất đai, khí hậu, lâm sản, hải sản…là một trong những nguồn lực cơ bản của