Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam

Bài báo muốn giới thiệu đến quý đọc giả thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam (2012 – 2015) và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty trong thời gian tới.

pdf5 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 21, Nov 2016 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA TỔNG CÔNG TY BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI MIỀN NAM THE FINANCIAL PERFORMANCE OF SOUTHERN VIETNAM MARITIME SAFETY CORPORATION Phạm Thị Nga, Trần Dư Bình Khoa KTVT, Trường Đại Học GTVT TP HCM Tóm tắt: Bài báo muốn giới thiệu đến quý đọc giả thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam (2012 – 2015) và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty trong thời gian tới. Từ khóa: Hiệu quả sử dụng vốn. Abstract: The basis of this article is to address the financial performance of Southern Vietnam Maritime Safety Corporation by analyzing the effective use of enterprise capital 2012-2015, then provide some solutions to raise this firm's equity effectiveness. Keywords: Equity effectiveness. 1. Giới thiệu Hiệu quả sử dụng vốn gồm tập hợp nhiều chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được đo bằng tỷ lệ giữa các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một giai đoạn nào đó và qui mô vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh tương ứng mỗi giai đoạn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh gồm các nhóm chỉ tiêu: Hiệu quả sử dụng vốn cố định; hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả vốn trong sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, nâng cao năng lực tài chính, có thể tận dụng mọi cơ hội thị trường, giảm thiểu rủi ro, nhờ vậy mà doanh nghiệp ổn định và phát triển. Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam (TCT) hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, được thành lập theo quyết định số 1099/QĐ-BGTVT, ngày 27/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Trụ sở chính đặt tại Số 10, Đường 3 tháng 2, Phường 8, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nhiệm vụ chính của TCT thực hiện các hoạt động công ích do Nhà nước đặt hàng và giao kế hoạch để bảo đảm an toàn hàng hải trên vùng biển Việt Nam từ phía Nam cây đèn biển Sa Huỳnh (tỉnh Quảng Ngãi) trở vào hết vùng biển tỉnh Kiên Giang và khu vực Quần đảo Trường Sa, bao gồm: Cả mặt nước, đất liền, bờ biển, hải đảo, các luồng cảng biển, luồng hàng hải khác; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống báo hiệu hiện có, thiết lập mới hệ thống báo hiệu ở các vùng biển và các tuyến luồng hàng hải phù hợp... Tại thời điểm 31/12/2015 TCT quản lý 1.765 nhân viên, qui mô tổng vốn sản xuất kinh doanh 1.266.102.690.225 đồng. Vốn điều lệ 753.326.000.000 đồng (năm 2014), Bộ Giao thông vận tải là đại diện quản lý toàn bộ vốn Nhà Nước, TCT có trách nhiệm kinh doanh có hiệu quả, tối đa hóa lợi nhuận; tăng cường tích tụ, tập trung vốn, bảo toàn và phát triển vốn Nhà Nước giao, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn TCT Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam Nam (2012 – 2015) 2.1. Qui mô và cơ cấu vốn của TCT Qui mô vốn giai đoạn 2012 – 2015 tương đối ổn định, năm 2012 là 1.233, 58 tỷ VND, năm 2015 tăng nhẹ lên 1.266,10 tỷ VND, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016 65 100,9%, tăng trung bình về trị tuyệt đối 10.844.604.694 VND. Hoạt động sản xuất của TCT tương đối ổn định, nhu cầu về vốn không có những đột biến xảy ra. Riêng năm 2012, vốn ngắn hạn chiếm 47,2% và vốn dài hạn chiếm 52,80%, những năm còn lại cơ cấu vốn có nhiều thay đổi, vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ hơn do tài sản cố định có khuynh hướng giảm, tài sản ngắn hạn (tiền và các khoản tương đương, tồn kho ngắn hạn có khuynh hướng tăng. Năm 2015, TCT tiến hành cổ phần hóa thành công hai công ty con, làm cho tổng tài sản năm 2015 giảm so với 2014 là 44.681.009.410 VND, tương ứng giảm 5,4% về trị tương đối. Bảng 1. Qui mô và cơ cấu vốn của TCT Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam (2012-2015). ĐVT: VND Tài sản 2012 2013 2014 2015 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) TÀI SẢN NGẮN HẠN 581,743,304,127 47.2 773,078,998,353 59.8 817,647,127,138 62.4 746,869,107,442 59.0 Tiền và các khoản tương đương tiền 181,048,254,832 14.7 33,562,460,701 18.1 229,921,218,613 17.5 247,409,685,058 19.5 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 57,051,536,500 4.6 64,073,194,624 5.0 2,500,000,000 0.2 4,000,000,000 0.3 Các khoản phải thu ngắn hạn 236,100,550,194 19.1 366,107,681,004 28.3 500,104,370,352 38.2 421,073,944,918 33.3 Hàng tồn kho 93,423,383,961 7.6 97,207,023,952 7.5 81,470,432,584 6.2 69,244,392,208 5.5 Tài sản ngắn hạn khác 14,119,578,640 1.1 12,128,638,072 0.9 3,651,105,589 0.3 5,141,085,258 0.4 TÀI SẢN DÀI HẠN 651,825,572,016 52.8 520,276,999,997 40.2 493,136,572,497 37.6 519,233,582,783 41.0 Tài sản cố định 627,279,217,632 50.9 504,267,444,874 39.0 486,352,639,586 37.1 471,290,980,371 37.2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,050,000,000 0.1 1,050,000,000 0.1 1,050,000,000 0.1 46,989,894,165 3.7 Tài sản dài hạn khác 23,496,354,384 1.9 14,959,555,123 1.2 5,733,932,911 0.4 952,708,247 0.1 Tổng tài sản 1,233,568,876,14 3 100 1,293,355,998,35 0 100 1,310,783,699,63 5 100 1,266,102,690,225 100 Nguồn: P. Tài Chính – Kế Toán, TCT. Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam (2016) 2.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Nhìn chung, hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh của TCT chưa cao, nhưng nếu xét trong điều kiện nền kinh tế trong nước và quốc tế đang trong giai đoạn đầu phục hồi sau nhiều năm rơi suy thoái thì hiệu quả sử dụng vốn của TCT tương đối ổn định. Các chỉ tiêu: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản, doanh lợi tài sản, doanh lợi vốn chủ sở hữu đều đạt mức độ tương đối khi điều kiện nền kinh tế vĩ mô còn trong giai đoạn khó khăn. Bảng 2. Hiệu quả sử dụng vốn của TCT Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam (2012-2015). ĐVT: % STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 TB 1 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản 84.4 83.5 82.6 86.5 101 2 Doanh lợi tài sản 5.2 5.1 5.3 6.2 107 3 Doanh lợi vốn chủ sở hữu 8.7 9.0 9.2 10.4 106 Nguồn: P. Tài Chính – Kế Toán, TCT. Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam (2016) 66 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 21, Nov 2016 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản: Tăng dần qua các năm từ 2012 đến 2015, đạt tốc độ phát triển trung bình 101%, tăng tuyệt đối trung bình 0,7%. Năm 2014, đạt thấp nhất 82,6%, năm 2015 đạt cao nhất 86,5%. Do năm 2014 các khoản phải thu ngắn hạn tăng cao, năm 2015 đã giảm so với năm 2014. Doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ phát triển trung bình là 101,7%. Hiệu quả sử dụng tài sản của TCT tương đối ổn định, do hoạt động cung cấp dịch vụ công ích bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải, có mức doanh thu ổn định. Doanh lợi tài sản tăng đều, tốc độ phát triển trung bình 107%, lượng tăng tuyệt đối 0,3%. Do tốc độ phát triển lợi nhuận sau thuế bình quân tăng (107,4%) cao hơn tốc độ phát triển bình quân của tổng tài sản (100,9%). Năm 2013, đạt thấp nhất 5,1%, năm 2015 đạt cao nhất 6,2%. Chi phí quản lý được kiểm soát chặt chẽ, giữ tốc độ phát triển trung bình là 98,6%; lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cao vào năm 2015 (đạt 114,7% so với năm 2013). Tỷ lệ doanh lợi tài sản mức trên 5% được đánh giá tốt, phù hợp với đặc thù dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải. Doanh lợi vốn chủ sở hữu qua các năm đều tăng, tốc độ phát triển trung bình là 106%, đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận theo kế hoạch xây dựng. Doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2012 thấp nhất, đạt 8,7%, năm 2015 đạt 10,4%, cao nhất. Tổng lợi nhuận trước thuế tăng với tốc độ phát triển trung bình 105,7%, năm 2014, 2015 thuế suất thuế thu nhập giảm từ 25% (2012, 2013) xuống 22% làm cho lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng, đạt tốc độ phát triển trung bình 107,4%, cao hơn tốc độ phát triển trung bình vốn chủ sở hữu (101%), tác động tích cực đến doanh lợi vốn chủ sở hữu. 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn Hiệu quả vốn ngắn hạn tương đối khả quan do hàng năm kinh doanh mang lại lợi nhuận, nhưng vẫn chưa đạt mức kỳ vọng của TCT. Tỷ suất sinh lời trên vốn ngắn hạn có khuynh hướng tăng, tốc độ phát triển trung bình giai đoạn 2012-2015 là 101%. Vốn ngắn hạn chưa mang lại tỷ suất sinh lời cao, do lợi nhuận sau thuế có tốc độ phát triển trung bình chậm hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn. Số vòng quay vốn ngắn hạn giai đoạn 2012 - 2015 đạt thấp do đặc thù của ngành bảo đảm an toàn hàng hải, dao động ở mức 1,32 đến 1,79 vòng/năm và có xu thế giảm, do doanh thu tăng chậm hơn tốc độ tăng của vốn ngắn hạn. Số ngày của vòng quay vốn ngắn hạn trong năm 2012 đạt 201,17 ngày, thấp nhất trong kỳ. Năm 2013 tăng lên 257,65 ngày/vòng; cao nhất vào năm 2014 đạt 271,98/vòng. Khả năng thanh toán hiện hành đạt tỷ lệ an toàn, đều lớn hơn 1, có xu hướng tăng qua các năm. Tốc độ phát triển bình quân đạt 107% . TCT có thể chi trả rất tốt cho các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh tăng dần và lớn hơn 1, tốc độ phát triển bình quân đạt 110%, lượng tăng tuyệt đối tương ứng là 0,11 lần. TCT đảm bảo chủ động trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn. Khả năng thanh toán bằng tiền tăng dần qua các năm, năm 2012 là 0,37 và tăng dần đến năm 2015 là 0,48, tốc độ phát triển bình quân là 110%. Khả năng thanh toán bằng tiền khá tốt. Hiệu quả vốn tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho luôn tăng, đạt tốc độ phát triển bình quân 113%, tăng bình quân tương ứng 1,2 vòng về tuyệt đối. TCT làm dịch vụ nên hàng tồn kho không nhiều và vốn hàng tồn kho chiếm tỷ trọng nhỏ. Số ngày bình quân của vòng tồn kho giảm dần, tốc độ phát triển bình quân chỉ đạt 90%, lượng giảm trung bình giảm 3,92 ngày/kỳ. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của TCT chưa phát huy tối đa. TCT cần quan tâm hơn nữa đến việc thu hồi các khoản công nợ, nhằm giảm bớt số vốn bị chiếm dụng, tránh công nợ kéo dài, nhằm phát huy tối đa khả năng sinh lời của đồng vốn. TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016 67 Bảng 3. Hiệu quả vốn ngắn hạn Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam (2012-2015). STT Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 2015 Trung bình 1 Tỷ suất lợi nhận trên vốn ngắn hạn % 0.11 0.09 0.08 0.11 101 2 Vòng quay vốn ngắn hạn Vòng 1.79 1.40 1.32 1.47 95 3 Thời gian một vòng luân chuyển ngày 201.17 257.65 271.98 245.57 108 Nguồn: P. Tài Chính – Kế Toán, TCT. Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải Miền Nam Nam (2016) 2.4. Hiệu quả vốn dài hạn Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) tăng rất thấp từ 1,08 đồng doanh thu/đồng giá trị đầu tư năm 2012 đến 1,29 đồng doanh thu/đồng giá trị đầu tư năm 2015. Suất hao phí TSCĐ giảm dần, từ 0,93 đồng giá trị đầu tư/doanh thu xuống còn 0,77 đồng giá trị đầu tư/doanh thu. Sức sinh lời TSCĐ tăng từ 0,09 đồng doanh thu/đồng giá trị đầu tư lên 0,12 đồng doanh thu/đồng giá trị đầu tư, tốc độ phát triển trung bình đạt 111%. TCT hoạt động công ích bảo đảm hàng hải, TSCĐ chủ yếu là các trạm đèn, trạm luồng, phao tiêu báo hiệu hàng hải, kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải, các TSCĐ khác như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị thực hiện cho công tác bảo đảm hàng hải. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng đều từ 1,66 đồng doanh thu/đồng giá trị đầu tư (2012) đến 2,32 đồng doanh thu/đồng giá trị đầu tư (2015), tốc độ phát triển bình quân 112%, tương ứng với 0,22 đồng doanh thu/đồng giá trị đầu tư. Do các tài sản cố định TCT chủ yếu phục vụ công ích, không vì mục tiêu lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định tăng dần qua các năm, tốc độ phát triển trung bình 118%, giá trị tăng trung bình là 2%. Bảng 4. Hiệu quả vốn dài hạn Tổng Công Ty Bảo Đảm An Toàn Hàng Hải Miền Nam (2012-2015). STT Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 2015 TB 1 Hiệu quả sử dụng TSCĐ Hiệu quả sử dụng TSCĐ Lần 1.08 1.24 1.19 1.29 107 Suất hao phí TSCĐ Lần 0.93 0.80 0.84 0.77 94 Sức sinh lợi TSCĐ Lần 0.09 0.10 0.10 0.12 111 2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định Lần 1.66 2.14 2.23 2.32 112 Hàm lượng vốn cố định Lần 0.60 0.47 0.45 0.43 90 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định % 0.10 0.13 0.14 0.17 118 Nguồn: P. Tài Chính – Kế Toán, TCT. Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam (2016). Hiệu quả sử dụng vốn của TCT chưa cao do nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến một số nghuyên nhân chủ quan: Một số hoạt động công ích vì mục tiêu phi lợi nhuận nên giá dịch vụ không theo giá thị trường; cơ cấu tổ chức bộ máy TCT và công ty con còn nhiều bất cập; kiểm soát và quản lý chi phí chưa tốt dẫn đến lợi nhuận thấp; Cơ cấu vốn chưa hợp lý, bị động trong công tác huy động và sử dụng vốn. 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn TCT 3.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Tăng nguồn thu: Bên cạnh hoạt động công ích, TCT nên trao quyền cho các đơn vị thành viên được chủ động ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế ngoài; tăng cường hoạt động marketing, tìm kiếm thêm khách hàng để cung cấp dịch vụ kinh tế ngoài nhằm sử 68 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 21, Nov 2016 dụng có hiệu quả nguồn lực, tăng doanh thu TCT. Tăng cường kiểm soát nguồn thu của các công ty con để tránh thất thoát. Tiết kiệm chi phí: Thường xuyên rà soát và điều chỉnh các định mức (vật tư, nhiên liệu, nhân công) trong cung ứng dịch vụ công ích; yêu cầu các công ty con xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ dựa trên các định mức của TCT đã công bố; kiểm soát, tiết kiệm chi phí quản lý; thực hiện khoán chi phí đối với các công việc không thường xuyên. Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân sự: Xây dựng chiến lược nhân sự, xây dựng bản mô tả, bản tiêu chuẩn công việc làm cơ sở tuyển dụng và bố trí nhân sự; có phương án phù hợp với nhân sự dôi dư; đào tạo nâng cao trình độ nhân viên. 3.2. Nhóm giải pháp sử dụng vốn Xây dựng chiến lược tài chính dài hạn, kế hoạch tài chính hàng năm, nhằm chủ động trong công tác huy động và sử dụng vốn. Quản lý và kiểm soát dòng vốn đưa vào sử dụng một cách hợp lý: Có giải pháp thu hồi công nợ, giảm vốn vay; kiểm soát vốn bằng tiền nhằm cân đối nhu cầu và thực có. Xác định nhu cầu vật tư nguyên liệu để sử dụng có hiệu quả vốn tồn kho; phân cấp phân quyền cho các công ty con trong quyết định đầu tư dài hạn, thích ứng với thị trường nhằm sử dụng có hiệu quả vốn dài hạn. Tận dụng thời cơ thị trường vốn, chọn phương thức, thời điểm huy động vốn nhằm huy động thành công với chi phí hợp lý. Xây dựng qui chế phân phối lợi nhuận trong TCT và các công ty con, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận. 3.3. Một số giải pháp khác Nâng cao năng lực chuyên môn và thường xuyên trau dồi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ quản trị tài chính. Hoàn thiện công tác quản trị doanh nghiệp: Nâng cao năng lực nhà quản trị, đầu tư công nghệ thông tin, phần mềm quản lý. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng. 4. Kết luận Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của TCT Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam chưa cao, chưa đạt được mong đợi của các đơn vị quản lý, rất cần áp dụng các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhằm bảo toàn, phát triển nguồn vốn ngân sách Nhà Nước cấp từ khi thành lập. Tài liệu tham khảo [1] PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS. TS. Vũ Duy Hào (2006), Quản trị tài chính, NXB. TC, Hà Nội, Việt Nam. [2] ThS Dương Thị Nhi (2011), Huy động vốn của doanh nghiệp: Từ lý luận đến thực tiễn), TCTC online, Việt Nam. [3] Ts. Nguyễn Văn Thuận (2003), Quản trị tài chính, NXB. TK, Hà Nội, Việt Nam. [4] PGS.TS Ngô Kim Thanh và PGS.TS Lê Văn Tâm (2010), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, Việt Nam. [5] www.vms-south.vn Ngày nhận bài: 26/9/2016 Ngày chuyển phản biện: 30/9/2016 Ngày hoàn thành sửa bài: 21/10/2016 Ngày chấp nhận đăng: 28/10/2016
Tài liệu liên quan