Hạt nhựa PP và phụ liệu được nạp vào bồn khuấy trộn của hệ thống thiết bị tạo sợi, sau đó nhờ thiết bị hút hạt đưa vào máy đùn nhựa, tại đây nhựa được gia công nhiệt nóng chảy thành nhựa lỏng đồng nhất. Nhờ cơ cấu trục vít, nhựa lỏng được đùn ra miệng máy vào khuôn đùn hình chữ T. Miệng khuôn đùn T là một khe có chiều dài tuỳ theo loại máy để tạo thành màng nhựa có chiều rộng và chiều dày điều chỉnh được theo yêu cầu.
Màng nhựa hình thành đi qua bể nước làm lạnh để định hình. Nước trong bể được duy trì nhiệt độ ổn định nhờ có bộ phận tuần hoàn kết hợp cụm máy làm lạnh nước và tháp giải nhiệt. Sau đó màng nhựa đi vào bộ phận xẻ sợi. Nhờ trục dao cắt nhiều lưỡi xẻ thành từng sợi có chiều rộng từ 5– 10 mm tuỳ theo yêu cầu.
Sợi PP được hình thành sau bộ phận ủ được cuốn thành các cuộn sợi trên bộ phận cuốn sợi (có nhiều cọc cuộn sợi). Trong quá trình tạo sợi, các phế biên màng nhựa và sợi PP được thu hồi nhờ thiết bị kiểu hút và được nghiền nhỏ, rồi đưa trở lại sử dụng ngay tại máy tạo sợi. Những phần sợi phế được hut vào buồng chứa thong qua hệ thống ống, sau đó được băm, tái sinh thành hạt nhựa PP và đưa trở lại quá trình sản xuất sau đó.
28 trang |
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 2127 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần bao bì đạm Phú Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG/HÌNH
Bảng 1. Sản lượng sản phẩm theo kế hoạch 6
Bảng 2. Danh mục máy móc, thiết bị của Công ty 10
Bảng 3. Danh sách nguyên liệu thô/hoá chất và lượng sử dụng của công ty 11
Bảng 4. Nhu cầu sử dụng điện trung bình trong 01 tháng của Công ty 12
Bảng 5. Nhu cầu sử dụng nước trung bình trong 01 tháng của công ty 12
Bảng 6. Danh mục chất thải công nghiệp trong 06 tháng đầu năm 2014 16
Bảng 7. Khối lượng các loại chất thải nguy hại của công ty 16
Bảng 8. Kết quả đo vi khí hậu và tiếng ốn khu vực xung quanh và bên 23
Bảng 9. Kết quả đo chất lượng không khí của Công ty 24
Bảng 10. Kết quả phân tích mẫu nước thải sau xử lý sơ bộ của công ty. 25
Hình 1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty 7
MỞ ĐẦU
Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân. Trong công tác bảo vệ môi trường việc giám sát chất lượng môi trường là công việc hết sức quan trọng và không thể thiếu để giúp các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp sản xuất nắm bắt được những diễn biến môi trường từ các hoạt động xử lý, sản xuất,và từ đó có thể đề xuất và thực hiện những giải pháp, biện pháp nhằm hạn chế những tác động môi trường có thể gây ra.
Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường, Công ty Cổ Phần Bao bì Đạm Phú Mỹ đã phối hợp với Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh thực hiện công tác giám sát môi trường định kỳ cho Công ty nhằm có đủ thông tin, số liệu tin cậy phục vụ công tác bảo vệ môi trường tại Công ty cũng như báo cáo lên cơ quan quản lý môi trường theo luật định.
Mục tiêu của báo cáo
Trên cơ sở công tác lấy mẫu, phân tích và so sánh với các Quy chuẩn môi trường áp dụng hiện hành, Công ty sẽ đánh giá được hiện trạng môi trường nội tại;
Đánh giá hiện trạng môi trường Công ty thông qua các kết quả đo đạc phân tích môi trường nhằm đánh giá hiệu quả cũng như những tồn tại trong công tác bảo vệ môi trường đang áp dụng tại Công ty;
Báo cáo tình hình hoạt động và hiện trạng môi trường của Công ty hiện nay lên cơ quan quản lý môi trường theo luật định.
Tổ chức thực hiện
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ của Công ty Cổ Phần Bao Bì Đạm Phú Mỹ do Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh chủ trì phối hợp với Công Ty TNHH DV PTKT Môi trường Công nghệ Mới
THÔNG TIN CHUNG
Thông tin liên lạc
Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ ĐẠM PHÚ MỸ
Địa chỉ : Đường 1B, KCN Phú Mỹ 1, thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đại diện Công ty: Trần Anh Tú Chức vụ: Giám Đốc
Điện thoại : (064) 3921999 Fax : 064.3921966
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3500874315 chứng nhận lần đầu ngày 19/05/2008, chứng nhận thay đổi lần thứ 2 ngày 04/07/2012 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp.
Ngành, nghề kinh doanh:
Sản xuất các sản phẩm bao bì PP, PK, PE;
Mua bán các sản phẩm bao bì PP, PK, PE;
Kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng điện tử; Mua bán nhiên liệu động cơ; Mua bán phân bón các loại;
Vận tải hàng bằng ô tô;
Mua bán vật tư thiết bị ngành dầu khí;
Mua bán nguyên vật liệu sản xuất bao bì, nhựa PP, PE;
Mua bán giấy vở, bìa các tông, văn phòng phẩm. Cho thuê kho bãi.
Địa điểm hoạt động
Vị trí nhà máy đặt tại đường 1B, KCN Phú Mỹ 1, thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với tổng diện tích 50.000 m2.
Tính chất và quy mô hoạt động
Sản phẩm của Công ty bao gồm: bao chứa phân bón, bao chứa nông sản, bao chứa xi măng... Sản lượng theo kế hoạch vào khoảng 46,00 triệu bao/năm. Trong đó sản lượng của từng loại thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1. Sản lượng sản phẩm theo kế hoạch
Stt
Chỉ tiêu
Đvt
KH năm 2014
1
Sản lượng sản xuất
Triệu bao
46,00
-
Bao ure
Triệu bao
16
-
Bao xi măng
Triệu bao
14.5
-
Các loại bao khác
Triệu bao
15.5
Nguồn: Công ty Cổ Phần Bao bì Đạm Phú Mỹ, năm 2014
Phương pháp sản xuất:
Phương pháp sản xuất của dây chuyền: trên cơ sở hạt nhựa polypropylen (PP), hạt PE và giấy Kraft. Mỗi loại sản phẩm có một quy trình sản xuất riêng. Được công ty tóm lược như sau:
Quy trình công nghệ sản xuất
Nguyên liệu nhựa PE hàng
Nguyên liệu nhựa PP
Giấy Kraft
Tạo sợi
Thổi dạng ống PE
Dệt
Vải bao
dạng ống
(Bao phân bón)
Vải bao
dạng tấm
(Bao xi măng)
Cắt dán đáy bao PE
Tráng ghép giấy
Tráng manh
(bao tráng)
Cách nhiệt
Tráng màng
(Bao PK)
Tạo ống, in, cắt van
Gấp van
May hai đầu
In bao
Xếp hông
May đáy và miệng bao
Lồng bao
In, cắt nẹp
Bao một lớp
Đóng kiện
Nhập kho thành phẩm
Hình 1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Thuyết minh quy trình công nghệ
Tạo sợi PP
Hạt nhựa PP và phụ liệu được nạp vào bồn khuấy trộn của hệ thống thiết bị tạo sợi, sau đó nhờ thiết bị hút hạt đưa vào máy đùn nhựa, tại đây nhựa được gia công nhiệt nóng chảy thành nhựa lỏng đồng nhất. Nhờ cơ cấu trục vít, nhựa lỏng được đùn ra miệng máy vào khuôn đùn hình chữ T. Miệng khuôn đùn T là một khe có chiều dài tuỳ theo loại máy để tạo thành màng nhựa có chiều rộng và chiều dày điều chỉnh được theo yêu cầu.
Màng nhựa hình thành đi qua bể nước làm lạnh để định hình. Nước trong bể được duy trì nhiệt độ ổn định nhờ có bộ phận tuần hoàn kết hợp cụm máy làm lạnh nước và tháp giải nhiệt. Sau đó màng nhựa đi vào bộ phận xẻ sợi. Nhờ trục dao cắt nhiều lưỡi xẻ thành từng sợi có chiều rộng từ 5– 10 mm tuỳ theo yêu cầu.
Sợi PP được hình thành sau bộ phận ủ được cuốn thành các cuộn sợi trên bộ phận cuốn sợi (có nhiều cọc cuộn sợi). Trong quá trình tạo sợi, các phế biên màng nhựa và sợi PP được thu hồi nhờ thiết bị kiểu hút và được nghiền nhỏ, rồi đưa trở lại sử dụng ngay tại máy tạo sợi. Những phần sợi phế được hut vào buồng chứa thong qua hệ thống ống, sau đó được băm, tái sinh thành hạt nhựa PP và đưa trở lại quá trình sản xuất sau đó.
Quy trình sản xuất vải bao dạng tấm (Bao Xi măng)
Tạo tấm vải PP
Vải dệt từ sợi PP được hình thành dạng ống trên máy dệt tròn loại 6 thoi và nhờ 2 lưỡi dao cắt bằng nhiệt để tách thành 2 tấm. Các tấm vải dệt PP hình thành được đưa tới các bộ phận cuộn thành những cuộn vải có đường kính đến 120 cm, sau đó được đưa sang công đoạn tráng.
Tráng màng
Tại công đoạn tráng, có 2 phương pháp/công nghệ tráng và tráng-ghép tương ứng với từng loại bao xi măng PK hay KPK.
Đối với tráng để sản xuất bao xi măng PK, tấm vải PP được tráng một lớp màng nhựa PP dày 15 – 55 (µm).
Đối với tráng-ghép để sản xuất bao xi măng KPK, vải PP được tráng ghép với một lớp giấy Kraft.
Tạo ống
Các cuộn vải PP sau khi tráng màng hoặc tráng ghép được đưa tới hệ thống máy tạo ống để tạo thành bao xi măng theo yêu cầu. Trước hết tại đây, vải PP của bao xi măng PK hoặc mặt giấy Kraft của bao Xi măng KPK được in theo mẫu mã đối với từng loại bao theo thiết kế của từng nhà sản xuất xi măng. Sau đó cùng với 1 băng giấy Kraft nhờ hệ thống xếp và dán thành ống trên máy tạo ống nằm phía bên trong lớp vải PP hoặc KP để tạo thành bao PK hoặc KPK; đồng thời qua hệ thống cắt thành từng bao và van theo kích thước quy định đối với từng loại bao, sau đó nhờ băng chuyền đưa ra ngoài. Bao xi măng ra từ hệ thống này được CN gấp tạo van thủ công và chuyển qua công đoạn may 2 đầu bao.
May bao
Bao đã được gấp van, qua máy may liên hợp để may đồng thời đáy bao và đầu bao từ đó hình thành sản phẩm bao xi măng hoàn chỉnh.
Quy trình sản xuất vải bao dạng ống (Bao phân bón)
Dệt
Tương tự như dệt vải làm bao xi măng, sợi PP được dệt trên máy dệt tròn có khổ nhỏ (hơn so với vải làm bao xi măng), vải hình thành dạng ống mà không được xẻ 2 bên hông vì bao phân bón/nông sản thường là loại bao liền thân, không ghép nối dọc, chỉ có may đáy (và may viền miệng bao). Vì yêu cầu của bao loại này là dệt tròn không xẻ ra thành tấm nên việc sử dụng máy dệt 6 thoi khổ nhỏ cho sản phẩm này sẽ tiết kiệm chi phí đầu tư hơn và có năng suất cao.
Cắt, In và May
Vải sau khi đã hình thành từng cuộn, được chuyển đến các máy cắt để cắt thành từng đoạn theo chiều dài của bao. Từng đoạn như vậy được chuyển đến công đoạn in (2 mặt) theo mẫu mã của từng khách hàng và từng loại bao. Bao sau khi được in sẽ được tiến hành kiểm tra và chuyển qua công đoạn may đáy (và may viền miệng bao).
Thổi tạo ống PE và cắt tạo bao PE:
Do loại bao phân bón/nông sản có yêu cầu về độ chống ẩm cao nên cần phải có thêm một bao bằng nguyên liệu PE bên trong, vì thế cần phải sản xuất bao PE. Hạt nhựa PE và phụ gia được đưa qua hệ thống đầu đùn, nguyên liệu PE từ dạng hạt chuyển sang dạng lỏng đồng nhất, qua khuôn đùn để tạo thành màng ống PE có kích thước rộng theo yêu cầu và được cuộn lại thành cuộn.
Cuộn ống PE được chuyển qua máy cắt (thành từng đoạn có chiều dài theo yêu cầu) và được dán đáy bằng nhiệt để trở thành bao PE.
Lồng bao, hoàn thiện bao và đóng kiện bao:
Bao PE được công nhân lồng thủ công vào bên trong bao PP theo yêu cầu và sau đó được chuyển qua công đoạn kiểm đếm, ép thành kiện và nhập kho.
Danh mục máy móc thiết bị
Dây chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ, mức độ tự động hoá khá cao nên các thiết bị, máy móc liên hoàn theo từng cụm, chất lượng đạt tiêu chuẩn quản lý ISO 9001 và ổn định; kèm theo các thiết bị đo lường, chỉ báo và phụ trợ cần thiết. Các thiết bị của công ty được liệt kê như sau:
Bảng 2. Danh mục máy móc, thiết bị của Công ty
STT
Tên thiết bị
Công suất / Chủng loại đơn vị
Xuất xứ
Số Lượng
1
Máy đùn kéo sợi
Loại 600kg nhựa nóng chảy/giờ
Loại 350kg nhựa nóng chảy /giờ
Ấn Độ
2
2
Máy dệt
Loại 6 thoi khổ lớn
Loại 6 thoi khổ nhỏ
Ấn Độ
Ấn Độ
16
52
3
Máy tráng màng
Loại 100m/ph
Trung quốc
1
4
Máy tạo ống
Loại 100b/ph
Nhật
1
5
Cắt bao PP tự động
Loại 30b/ph
Trung Quốc
2
Loại 33b/ph
Ấn độ
1
6
Máy may giàn
Loại 40b/ph
+ 1 máy đơn
Nhật
2
Việt – Nhật
1
7
Máy in 8 màu
In từng chiếc 40b/ph
Trung Quốc
2
8
Máy thổi túi PE, HDPE
Loại 50kg/giờ
Trung Quốc
3
9
Máy hàn cắt PE, HDPE
Loại 20b/ph
Việt Nam
3
10
Máy đóng kiện
Loại 100b/ph
Việt Nam
2
11
Thiết bị kiểm tra
Bộ
Ấn Độ
1
12
Xe nâng hàng chạy động cơ
Loại 1,5 và 2,5 tấn
Nhật
2
13
Xe nâng hàng thuỷ lực đẩy tay
Loại 2 tấn
Đài Loan
4
14
Máy cuốn cuộn
-
Việt Nam
1
Nguồn: Công ty Cổ Phần Bao Bì Đạm Phú Mỹ, 2014
Nhu cầu nguyên, nhiên vật liệu sử dụng
Nhu cầu nguyên vật liệu
Nhu cầu nguyên vật liệu thô/hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất của Công ty trung bình trong 01 tháng của 06 tháng đầu năm 2014 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3. Danh sách nguyên liệu thô/hoá chất của Công ty
STT
Nguyên liệu thô/hóa chất
Khối lượng
Đơn vị
1
Nhựa
2833,333
(tấn/tháng)
2
Phụ gia
82,5
(tấn/tháng)
3
Giấy
100
(tấn/tháng)
4
Mực
6,75
(tấn/tháng)
5
Dung môi
7,25
(tấn/tháng)
6
Chỉ
3,5
(tấn/tháng)
Nguồn: Công ty Cổ Phần Bao Bì Đạm Phú Mỹ, 2014
Nhu cầu sử dụng điện
Công ty sử dụng điện lưới quốc gia, do Công ty Điện lực Bà Rịa – Vũng Tàu cấp. Điện được cung cấp đến ranh giới khu đất. Trung bình mỗi tháng công ty sử dụng trung bình khoảng.
Bảng 4. Nhu cầu sử dụng điện trung bình trong 01 tháng của Công ty
STT
Tháng
Đơn vị tính
Số lượng
1
Tháng 02/2014
Kwh
254.900
2
Tháng 03/2014
Kwh
278.000
3
Tháng 04/2014
Kwh
429.500
4
Tháng 05/2014
Kwh
251.800
Trung bình/tháng
Kwh
303.550
Nguồn: Công ty Cổ Phần Bao Bì Đạm Phú Mỹ, 2014
Nhu cầu sử dụng nước
Nguồn nước sử dụng cho hoạt động của Công ty được cung cấp từ Công ty Đầu Tư và Khai Thác Hạ Tầng Khu Công Nghiệp Đông Xuyên và Phú Mỹ I. Nước được sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất, nhu cầu sinh hoạt của công nhân viên, nước tưới cây và nước dự phòng cho phòng cháy chữa cháy. Lượng nước sử dụng bình quân tại Công ty khoảng 1.331 m3/tháng.
Bảng 5. Nhu cầu sử dụng nước trung bình trong 01 tháng của Công ty
STT
Tháng
Đơn vị
Số lượng
1
Tháng 01/2014
m3/tháng
1.314
2
Tháng 02/2014
m3/tháng
1.148
3
Tháng 03/2014
m3/tháng
1.420
4
Tháng 04/2014
m3/tháng
1.316
5
Tháng 05/2014
m3/tháng
1.458
Trung bình
m3/tháng
1.331
Nguồn: Công ty Cổ Phần Bao Bì Đạm Phú Mỹ, 2014
Nhu cầu lao động
Tổng nhu cầu sử dụng nhân công trong hoạt động sản xuất của Công ty bao gồm 343 người, bao gồm 259 lao động trực tiếp và 84 gián tiếp.
CÁC NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Nguồn phát sinh bụi, khí thải, tiếng ồn.
Bụi, khí thải tại khu vực sản xuất
Các nguồn gây ô nhiễm không khí trong quá trình sản xuất của Công ty bao gồm:
Bụi phát sinh tại nhà xưởng sản xuất chủ yếu là do nền nhà xưởng xuống cấp và bụi từ phía bên ngoài. Bụi phát sinh trong quá trình sản xuất không nhiều, chủ yếu tập trung tại máy tạo sợi, máy dệt và bụi phế phát sinh tại công đoạn băm phế sợi, bao nhựa để tái sinh.
Hơi dung môi (không có Butadien) phát sinh chủ yếu tại các công đoạn in bao phân bón/nông sản và bao xi măng; tuy nhiên do mặt bằng thoáng và điều kiện thông gió khá tốt (nhiều cửa sổ, cửa ra vào rộng và quạt) nên sự ảnh hưởng của dung môi không đáng kể.
Bụi và khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm, phương tiện đi lại, khí thải chứa các chất ô nhiễm như: bụi, SO2, NO2, CO, v.v. Tuy nhiên lượng khí thải này phát sinh không nhiều và thời gian hoạt động của các phương tiện không liên tục nên tác động của lượng khí này không đáng kể.
Tiếng ồn, rung, nhiệt độ cao
Tiếng ồn phát sinh từ hoạt động sản xuất, cơ cấu chuyền động của máy móc thiết bị, đặc biệt tại khu vực máy dệt và khu vực máy tạo sợi. Tiếng ồn ảnh hưởng nhiều nhất tới sức khoẻ công nhân tại những nơi họ trực tiếp tham gia sản xuất. Tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép gây mệt mỏi, ảnh hưởng đến thính giác, giảm thính giác và gây nhức đầu làm giảm năng suất lao động. Chịu đựng tiếng ồn lớn liên tục trong 8h và kéo dài trong nhiều tháng có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hoá, hệ thần kinh gây ức chế (stress).
Nhiệt độ nguồn phát sinh nhiệt chủ yếu ở bộ phận gia nhiệt của các bộ phận đùn trên máy các Tạo sợi, trên máy tráng màng và trên máy thổi túi PE/HDPE. Nhiệt độ để làm nóng chảy hạt nhựa khá cao, nhưng các hệ thống gia nhiệt đều được đi kèm với các tấm che chắn bức xạ và hệ thống làm mát bằng quạt gió để điều tiết nhiệt độ ổn định trong phạm vi yêu cầu của công nghệ, một số bộ phận của máy được làm nát bằng nước lạnh để bảo vệ chi tiết máy không bị quá nhiệt. Do vậy, giảm thiểu tác động của nhiệt độ ra môi trường.
Nhiệt độ trong xưởng sản xuất còn phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, mật độ công nhân và kết cấu nhà xưởng.
Nguồn phát sinh nước thải
Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt của Công ty bao gồm nước thải từ các nhà vệ sinh, từ khu vực vệ sinh cá nhân của công nhân viên làm việc và nhà ăn. Ước tính lượng nước thải sinh hoạt của Công ty khoảng 1.065 m3/tháng tương đương với 35,5 m3/ngày (khoảng 80% lượng nước cấp cho hoạt động sản xuất của Công ty, lượng nước khác còn lại chủ yếu được sử dụng để tưới cây và làm mát nhà xưởng, sân bãi).
Nước thải sản xuất
Nước thải sản xuất: phát sinh từ hệ thống làm mát các thiết bị máy móc, từ quá trình kéo sợi (làm nguội màng nhựa và sợi): lượng nước thải này hầu như không chứa các chất ô nhiễm, chủ yếu là nhiệt độ cao, được sử dụng tuần hoàn liên tục và được thải ra khi vệ sinh bồn, ước tính lượng nước thải này khoảng 3 m3/đợt (1÷2 lần/quý).
Do đặc điểm sử dụng loại mực in là loại mực in gốc dầu, dùng dung môi nên không thể dùng nước để vệ sinh hay làm sạch trang thiết bị được, vì vậy Công ty dùng giẻ lau để vệ sinh các thiết bị pha chế màu, khuôn mực in và hệ thống in nên không phát sinh nước thải có lẫn mực in và/hoặc dung môi.
Nước mưa chảy tràn
Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn sẽ kéo theo đất, cát. Nếu lượng nước mưa này không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến nguồn nước bề mặt, nước ngầm. Ước tính, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn như sau:
Tổng Nitơ: 0,5 - 1,5 mg/l;
Photpho: 0,004 - 0,03 mg /l;
Nhu cầu ô xy hóa học (COD): 10 - 20 mg/l;
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS): 10 - 20 mg/l.
Lượng nước này chứa chủ yếu là các hạt bụi vô cơ. Vì vậy Công ty đã tách riêng biệt đường thoát nước mưa ra khỏi nước thải sinh hoạt và cho thải vào hệ thống thoát nước mặt chung của khu công nghiệp. Hơn nữa, toàn bộ khuôn viên nhà máy được bê tông hóa hoàn toàn, nên nước mưa tương đối sạch và có thể thải thẳng ra hệ thống thoát nước mưa mà không cần xử lý.
Nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt thải ra hằng ngày từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân tại Công ty. Với số công nhân làm việc 341 người, lượng thải bình quân 0,5kg/người/ngày. Vậy tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại công ty 170,5 kg/ngày. Thực tế khối lượng chất thải rắn sinh hoạt hiện nay của Công ty là 1.700 kg/tháng, bao gồm:
Các loại rác thải từ nhà ăn như: thực phẩm thừa, bao bì, vỏ trái cây, vỏ chai, lọ
Rác thải văn phòng phẩm như: các loại giấy, báo, bao bì, dụng cụ văn phòng hư hỏng;
Chất thải rắn sản xuất
Chất thải công nghiệp không nguy hại
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất của Công ty bao gồm phế bao, vỏ bao nguyên liệu, biên xé, giấy xé, vải PP bẩn, nilon bẩn, dây đóng kiện, lõi cuộn vải/giấyước tính khối lượng khoảng 3.374 kg/tháng trong 6 tháng đầu năm 2014,
Bảng 6. Danh mục chất thải công nghiệp trong 06 tháng đầu năm 2014
STT
LOẠI CTNH
KHỐI LƯỢNG (KG)
1
Giấy/nẹp giấy hỏng
1273
2
Lõi cuộn vải/ cuộn
46
3
Vỏ bao nguyên liệu
1.929
4
Cuộn chỉ
126
Chất thải công nghiệp nguy hại
Chất thải rắn công nghiệp nguy hại phát sinh trong quá trình sản xuất của Công ty bao gồm: can đựng dầu nhớt, dầu nhớt thải, thùng, can hộp đựng mực in và dung môi thải , bóng đèn huỳnh quang. Trong đó giẻ lau dính mực in, dầu mỡ có lượng phát thải nhiều nhất. Khối lượng các loại chất thải nguy hại trung bình trong 01 tháng của 06 tháng đầu năm 2014 được trình bày trong bảng sau:
Bảng 7. Khối lượng các loại chất thải nguy hại của công ty
STT
Tên sản phẩm
Trạng thái
Đơn vị
Số lượng/tháng
Giẻ lau dính hóa chất nguy hại
Rắn
Kg/tháng
641
Bóng đèn hỏng
Rắn
Kg/tháng
1.16
Cặn và dầu nhớt thải
Lỏng
Kg/tháng
3.8
Mực in thải
Rắn
Kg/tháng
45.5
Bao bì dính hoá chất, mực in
Rắn
Kg/tháng
3.3
Thùng mực in
Rắn
Kg/tháng
61
Tổng cộng
Kg/tháng
756.5
Nguồn: Công ty Cổ Phần Bao Bì Đạm Phú Mỹ, 2014
Nguồn gây sự cố cháy nổ – tai nạn lao động
Nguồn gây sự cố cháy nổ
Các máy móc thiết bị trong dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty đều sử dụng điện, do đó sự cố chập điện dẫn đến cháy nổ là rất dễ xảy ra nếu Công ty không có hệ thống dẫn điện cũng như không có các phương án quản lý tốt. Một số nguyên nhân có thể gây ra sự cố cháy nổ trong hoạt động của Công ty.
Chập điện;
Lựa chọn thiết bị điện và dây điện không phù hợp với cường độ dòng điện, không trang bị các thiết bị chống quá tải;
Hệ thống đường ống bị bít nghẹt trong quá trình lắp đặt (do các vật cứng lọt vào phần bên trong của đường ống dẫn) à nổ à cháy;
Ngoài ra nguyên vật liệu và sản phẩm của công ty là những chất dễ cháy (dung môi, nhựa). Nên những bất cẩn trong quá trình vận chuyển, lưu giữ và nếu gặp nguồn nhiệt/lửa thì có thể gây cháy.
Tai nạn lao động
Vấn đề an toàn lao động cần được quan tâm đúng mức, nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động thường là do công nhân không tuân thủ nghiêm ngặt các nội quy về an toàn lao động như:
Thói quen không sử dụng hoặc sử dụng không đúng cách các trang thiết bị bảo hộ lao động khi làm việc;
Không thực hiện đầy đủ các quy định an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp do công ty đề ra;
Bất cẩn trong sử dụng điện trong an toàn lao động;
Không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định khi vận hành máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất.
Bất cẩn trong quá trình bốc dỡ nguyên liệu, sản phẩm.
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU VÀ XỬ LÝ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Hoạt động sản xuất của Công ty gây tác động đến môi trường không khí, nước, chất thải rắn và các tác động khác. Để giảm thiểu các tác động đó và cải thiện môi trường làm việc cho người lao động, môi trường công ty và xung quanh ngày càng tốt hơn, Công ty đã có các biện pháp như sau:
Biện pháp khống chế khí thải
Theo như phân tích ở trên, các tác động đến môi trường không khí do hoạt động của máy móc thiết bị, khí thải từ phương tiện giao thông. Các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của khí thải đến môi trường xung quanh được Công ty áp dụng như