Thực trạng hoạt động của Công ty TNHH Khách sạn Eden Sài Gòn

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0304871672 đăng ký lần đầu, ngày 19 tháng 03 năm 2007, đăng ký thay đổi lần thứ 4, ngày 17 tháng 01 năm 2013. - Ngành nghề: Kinh doanh khách sạn (đạt tiêu chuẩn xếp hàng sao của ngành du lịch), kinh doanh nhà hàng ăn uống; Kinh doanh bất động sản; Cho thuê văn phòng; Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp; Mua bán xe ô tô, xe gắn máy hai bánh . Các mặt tiếp giáp cụ thể như sau: - Phía Đông Nam tiếp giáp đường Bùi Thị Xuân có lộ giới 20,35 m với khoảng lùi quy định là 4 m, tính từ ranh lộ giới đường mở rộng. - Phía Tây Nam tiếp giáp nhà dân có khoảng lùi quy định 2 m. - Phía Tây Bắc tiếp giáp nhà dân đường nội bộ có khoảng lùi quy định 3 m. - Phía Đông Bắc tiếp giáp tòa nhà văn phòng đang xây dựng có khoảng lùi quy định 3,1m

docx34 trang | Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động của Công ty TNHH Khách sạn Eden Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường BVMT : Bảo vệ môi trường NTSH HTXL : Nước thải sinh hoạt : Hệ thống xử lý BOD : Nhu cầu ôxy sinh hóa N : Nitơ P : Photpho THC : Tổng hydrocacbon TSS : Tổng chất rắn lơ lửng MPĐ : Máy phát điện CTNH : Chất thải nguy hại NĐ-CP : Nghị định Chính phủ PCCC : Phòng cháy chữa cháy QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam UBND : Ủy ban nhân dân MỤC LỤC BẢNG Bảng 1 Mô tả chi tiết các tầng của Khách sạn 5 Bảng 2 Danh mục máy móc thiết bị của Khách sạn Eden Sài Gòn 6 Bảng 3 Nhu cầu sử dụng nguyên liệu tại Khách sạn Eden Sài Gòn 7 Bảng 4 Nhu cầu sử dụng điện của khách sạn 8 Bảng 5 Nhu cầu sử dụng nước tại Khách sạn Eden Sài Gòn 9 Bảng 6 Đặc tính kỹ thuật của máy phát điện dự phòng 11 Bảng 7 Tải lượng chất ô nhiễm do đốt dầu DO chạy máy phát điện 12 Bảng 8 Chất thải nguy hại phát sinh trung bình 16 Bảng 9 Kết quả đo vi khí hậu, tiếng ồn 29 Bảng 10 Kết quả phân tích bên trong và khu vực xung quanh khách sạn 29 Bảng 11 Kết quả chất lượng khí thải máy phát điện 30 Bảng 12 Kết quả phân tích chất lượng nước thải sinh hoạt 30 DANH MỤC HÌNH Hình 1 Sơ đồ xử lý nước thải bể tự hoại 3 ngăn Khách Sạn Eden Sài Gòn 19 Hình 2 Sơ đồ hệ thống XLNT công suất 100m3/ngày.đêm 20 I. THÔNG TIN CHUNG 1.1. Thông tin liên lạc Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Khách sạn Eden Sài Gòn Địa chỉ: Số 38 Bùi Thị Xuân, Phường Bến Thành, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 08 6298 8388 Fax: 08 6291 3309 Người đại diện: Đỗ Thị Thạch Chức vụ: Giám đốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0304871672 đăng ký lần đầu, ngày 19 tháng 03 năm 2007, đăng ký thay đổi lần thứ 4, ngày 17 tháng 01 năm 2013. Ngành nghề: Kinh doanh khách sạn (đạt tiêu chuẩn xếp hàng sao của ngành du lịch), kinh doanh nhà hàng ăn uống; Kinh doanh bất động sản; Cho thuê văn phòng; Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp; Mua bán xe ô tô, xe gắn máy hai bánh. Các mặt tiếp giáp cụ thể như sau: Phía Đông Nam tiếp giáp đường Bùi Thị Xuân có lộ giới 20,35 m với khoảng lùi quy định là 4 m, tính từ ranh lộ giới đường mở rộng. Phía Tây Nam tiếp giáp nhà dân có khoảng lùi quy định 2 m. Phía Tây Bắc tiếp giáp nhà dân đường nội bộ có khoảng lùi quy định 3 m. Phía Đông Bắc tiếp giáp tòa nhà văn phòng đang xây dựng có khoảng lùi quy định 3,1m Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất Quy mô xây dựng: Công trình được lập quy hoạch xây dựng trên khu đất có: Tổng diện tích khu đất: 871 m2 Đất cho xây dựng công trình: 467 m2 Đất cây xanh, không gian mở: 404 m2 Mật độ xây dựng là: 59,7 % Hệ số sử dụng đất là: 7,83 Tầng cao tối đa: 12 tầng – Khối trước và 14 tầng – Khối sau Tổng số phòng nghỉ cho khách thuê: 140 phòng Phương án thiết kế Cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng: 36 m Cao độ chuẩn tại tầng cao nhất: 51,7 m Khoảng lùi công trình đến ranh lộ giới Bùi Thị Xuân Tầng trệt đến lầu 9: tối thiểu 4m Từ lầu 10 đến lầu 11: tối thiểu 8m Từ lầu 12 đến lầu 13: tối thiểu 27m Khoảng cách công trình đến cách ranh đất phía Đông Nam, Đông Bắc: tối thiểu 3m Khoảng cách công trình đến cách ranh đất phía Tây Nam: tối thiểu 2m. Bảng 1. Mô tả chi tiết các tầng của Khách sạn STT Hạng mục Diện tích (m2) Chức năng 1 Tầng hầm 741m2 Nhà xe, kho chứa CTNH, CTSH 2 Tầng trệt 467 m2 Sảnh tiếp khách, quầy tiếp tân, văn phòng làm việc và quầy Bar 3 Tầng lửng 360 m2 Phòng hội nghị, phòng chuẩn bị và sảnh 4 Tầng 1 520 m2 - 5 Tầng 2 520 m2 Phòng cho khách thuê 6 Tầng 3 520 m2 Phòng cho khách thuê 7 Tầng 4 520 m2 Phòng cho khách thuê 8 Tầng 5 520 m2 Phòng cho khách thuê 9 Tầng 6 520 m2 Phòng cho khách thuê 10 Tầng 7 520 m2 Phòng cho khách thuê 11 Tầng 8 520 m2 Phòng cho khách thuê 12 Tầng 9 520 m2 Phòng cho khách thuê 13 Tầng 10 520 m2 Phòng cho khách thuê 14 Tầng 11 458 m2 Phòng cho khách thuê 15 Tầng 12 458 m2 Nhà hàng (62.16 m2), bếp và Hồ bơi (101,08 m2). Nhà hàng có sức chứa khoảng 50 – 100 người 16 Tầng 13 196 m2 - 17 Tầng 14 196 m2 - 18 Tầng áp mái 91 m2 Khu vực kỹ thuật Khách sạn được bố trí hệ thống thang máy và thang bộ đáp ứng cho việc đi lại của khách và nhân viên. Vật liệu xây dựng: Sử dụng cọc bê tông cho công trình, tường gạch sơn nước, giàn che chắn, mái bằng và mái lợp kim loại chống nóng Tòa nhà tọa lạc tại khu vực trung tâm quận 1, vị trí thông thoáng, hệ thống thông tin liên lạc hiện đại cùng với các lối đi rộng rãi, khu vực vệ sinh rộng, riêng biệt và bãi đậu xe được bố trí hợp lý. 1.2. Tính chất và quy mô hoạt động a. Quy mô hoạt động Vốn điều lệ: 8.000.000.000 đồng (Tám tỷ đồng). Quy mô khách sạn: 14 tầng (tầng trệt có lửng, 13 tầng lầu, 01 tầng hầm và 01 tầng kỹ thuật) với tổng số 140 phòng. Mỗi tầng có 14 phòng với Quy mô thiết kế 2 người/phòng. Sức chứa tối đa của phòng khách sạn khoảng 280 người, Số lượng khách ra vào và lưu trú tại khách sạn ước tính 130 người/ngày b. Danh mục các thiết bị của Công ty Bảng 2. Danh mục máy móc thiết bị của Khách sạn Eden Sài Gòn STT Máy móc và thiết bị Số lượng (người) Tình trạng 1 Máy lạnh 150 Tình trạng mới 100% 2 Máy vi tính 20 Tình trạng mới 100% 3 Máy photo 01 Tình trạng mới 100% 4 Máy in 05 Tình trạng mới 100% 5 Tủ lạnh 140 Tình trạng mới 100% 6 Tủ mát 04 Tình trạng mới 100% 7 Ti vi 140 Tình trạng mới 100% 8 Máy phát điện 01 Tình trạng mới 100% 9 Quạt máy 02 Tình trạng mới 100% 10 Camera 20 Tình trạng mới 100% 11 Điện thoại 150 Tình trạng mới 100% Nguồn: Công Ty TNHH Khách sạn Eden Sài Gòn, 2014 1.3. Nhu cầu sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, lao động 1.3.1. Nhu cầu sử dụng nguyên liệu Bảng 3. Nhu cầu sử dụng nguyên liệu tại Khách sạn Eden Sài Gòn STT Tên Nguyên Liệu Số lượng Đơn vị 1 Khăn giấy 70 Cuộn 2 Bột giặt 15 kg 3 Nước lau nhà 40 lít 4 Kem – Bàn chải đánh răng 3.900 Bộ 5 Xà phòng tắm 3.900 Cục 6 Bút bi 1.950 cây 7 Nước hoa xịt phòng 5 lít 8 Nước tẩy 40 lít Nguồn: Công Ty TNHH Khách sạn Eden Sài Gòn 1.3.2. Nhu cầu sử dụng nhiên liệu 1.3.2.1. Nhu cầu sử dụng dầu DO Dự án đơn thuần là hoạt động kinh doanh khách sạn gồm những phòng cho thuê, không sản xuất nên hầu như không tiêu thụ nhiên liệu trong quá trình vận hành. Tuy nhiên, để dự phòng trong trường hợp mất điện, khách sạn có sử dụng 1 máy phát điện dự phòng công suất 400 kVA, nhiên liệu sử dụng là dầu DO, trung bình sử dụng khoảng 400 lít/tháng. Nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp điện Nguồn cung cấp điện Nguồn điện của toàn bộ khách sạn sau khi đi vào sử dụng được lấy từ lưới điện Quốc gia do Trạm biến thế được cấp điện từ tuyến trung thế 220 KV dọc theo đường Bùi Thị Xuân. Nhu cầu sử dụng điện Điện sử dụng cho mục đích chiếu sáng, hoạt động của các thiết bị văn phòng, chiếu sáng công cộng và chạy máy điều hòa không khí trung tâm. Nhu cầu sử dụng điện phục vụ cho toàn bộ hoạt động của khách sạn như sau: Bảng 4. Nhu cầu sử dụng điện của khách sạn STT Tháng Đơn vị Số lượng sử dụng theo tháng 1 Tháng 03/2014 Kwh 96.313 2 Tháng 04/2014 Kwh 122.575 3 Tháng 05/2014 Kwh 122.880 Trung bình Kwh 113.923 Nguồn: Công ty TNHH Khách sạn Eden Sài Gòn, 2014 Nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp nước Nguồn cung cấp nước Nước từ mạng lưới cấp nước bên ngoài qua đồng hồ F100 chảy vào bể chứa nước ngầm dùng cho toàn bộ Khách sạn W = 50 m3 đặt trong tầng hầm; Nước từ bể chứa nước ở trên mái theo hệ thống đứng và ống nhánh chảy xuống cấp nước cho các điểm dùng nước; Nhu cầu sử dụng nước Ước tính nhu cầu sử dụng nước của mỗi người khoảng 100l/người/ngày, lượng nước sử dụng của 240 khách và 70 nhân viên trong khách sạn khách sạn khoảng 31 m3/ngày. Lượng nước phục vụ cho chế biến thức ăn và các hoạt động khác của khách sạn khoảng 56,25 m3/ngày. Vậy lượng nước ước tính sử dụng cho khách sạn khoảng 76,25 m3/ngày. Tuy nhiên, do Khách sạn sử dụng thêm nước ngầm nên lượng nước cấp thực tế khách sạn sử dụng được thể hiện trong bảng sau: Bảng 5. Nhu cầu sử dụng nước của khách sạn STT Thời gian Đơn vị tính Số lượng sử dụng 1 Tháng 03/2014 m3 407 2 Tháng 04/2014 m3 553 3 Tháng 05/2014 m3 595 Tổng m3 518 Nguồn: Công ty TNHH Khách sạn Eden Sài Gòn Nhu cầu lao động Tổng số nhân viên làm việc tại khách sạn khoảng 70 người II. CÁC NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 2.1. Các loại chất thải phát sinh 2.1.1. Khí thải Nguồn phát sinh khí thải: Nguồn phát sinh khí thải từ quá trình hoạt động của dự án bao gồm: Khí thải từ các hoạt động giao thông vận tải: Các loại phương tiện động cơ sử dụng nhiên liệu (xe ra vào) sẽ phát sinh một lượng khí thải ra môi trường không khí. Thành phần khí thải phát sinh từ các phương tiện giao thông vận tải bao gồm bụi, SOx, NOx, THC... Tải lượng các chất ô nhiễm phụ thuộc vào lưu lượng, tình trạng kỹ thuật xe qua lại và tình trạng đường giao thông; Khí sinh ra từ hệ thống thiết bị điều hoà nhiệt độ: Khí NH3 rò rỉ; Mùi hôi, thối (amoniac, các mêcaptan (HS-)) sinh ra do phân hủy nước thải tại các hố ga, khu vệ sinh, nơi tập trung chất thải rắn thực phẩm. Khí thải từ hoạt động nấu nướng: Việc sử dụng nhiên liệu vào việc nấu nướng hàng ngày sẽ phát sinh khí thải gây ô nhiễm không khí. Đây là tác động dài hạn, không thể tránh khỏi. Đánh giá mức độ ô nhiễm của khí thải Khí thải từ hoạt động giao thông Khi khách sạn hoạt động, mật độ giao thông của khu vực sẽ tăng lên do có sự hoạt động của nhân viên văn phòng làm việc tại khách sạn và của khách hàng ra vào, lưu trú tại đây. Khi hoạt động như vậy, các phương tiện sử dụng nhiên liệu chủ yếu là xăng và dầu Diesel sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải chứa các chất gây ô nhiễm như COx, NOx, SOx, CxHy, Aldehyd, bụi. Lượng khí thải này rất khó định lượng vì đây là nguồn phân tán và không gian phân bố rộng. Khí sinh ra từ hệ thống điều hòa nhiệt độ Tại các tầng, khu văn phòng sẽ sử dụng máy điều hòa nhiệt độ (máy lạnh) nhằm làm giảm nhiệt độ không khí. Dung môi thường sử dụng là NH3, quá trình hoạt động lâu dài sẽ làm NH3 bị rò rỉ ra môi trường không khí, loại khí này rất có hại cho bầu khí quyển. Mùi hôi, thối sinh ra do phân hủy nước thải tại các hố ga, khu vệ sinh, nơi tập trung chất thải rắn thực phẩm. Quá trình phân hủy kỵ khí rác sinh ra các khí có mùi như: H2S, CH4Nhìn chung, mùi hôi phát sinh điều không thể tránh khỏi trong bất kỳ hoạt động của dự án nào. Khí thải từ hoạt động nấu nướng Việc sử dụng nhiên liệu vào việc nấu nướng hàng này sẽ phát sinh khí thải gây ô nhiễm môi trường. Đây là tác động dài hạn, không thể tránh khỏi. Tác động này được giảm thiểu đáng kể do Khách sạn sử dụng chủ yếu gas hay điện. Khói từ nhà bếp được thu gom qua hệ thống hút khói trên từng khu bếp và dẫn tới hệ thống đường ống đứng dẫn khói đưa vượt lên trên mái; Bụi, khí thải và tiếng ồn từ hoạt động của máy phát điện dự phòng. Tiếng ồn và khí thải từ máy phát điện sẽ gây ảnh hưởng đến người dân ở khu vực xung quanh. Các đặc tính kỹ thuật của máy phát điện dự phòng được trình bày trong bảng bên dưới Bảng 5. Đặc tính kỹ thuật của máy phát điện dự phòng STT Đặc điểm Đơn vị Giá trị 1 Số lượng Cái 01 2 Công suất KVA 400 3 Nhiên liệu - DO 4 Tốc độ tiêu thụ nhiên liệu lít/giờ 77 Nguồn: Công ty TNHH Khách Sạn Eden Sài Gòn Tải lượng và nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí khi sử dụng dầu DO được tính toán dựa trên hệ số phát thải và đặc tính kỹ thuật của máy phát điện dự phòng. Bảng 6. Tải lượng chất ô nhiễm do đốt dầu DO chạy máy phát điện Chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (Kg/KVA.giờ) Tải lượng ô nhiễm (kg/giờ) NO2 0,0146 5,84 CO 0,0033 1,32 SO2 0,0049Xs 0,058 Bụi 0,0004 0,16 Tác động của các loại khí thải Bụi: Bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hóa phổi gây nên những bệnh hô hấp Các khí axít (SOx, NOx): SO2, NOx là các chất khí kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành các axít, SO2, NOx vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hòa tan vào nước bọt rồi vào đường tiêu hoá sau đó phân tán vào máu tuần hoàn. SO2, NOx khi kết hợp với bụi tạo thành các hạt bụi axít lơ lửng, nếu kích thước nhỏ hơn 2-3 micronmét sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết. SO2 có thể nhiễm độc qua da gây sự chuyển hóa toan tính làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amôniắc ra nước tiểu và kiềm ra nước bọt. Oxyd cacbon (CO) và khí cacbonic (CO2): Oxyd cacbon dễ gây độc do kết hợp khá bền vững với hemoglobin thành cacboxyhemoglobin dẫn đến giảm khả năng vận chuyển oxy của máu đến các tổ chức, tế bào. Nhận xét chung Ô nhiễm không khí do giao thông tại khách sạn là chủ yếu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng do ô nhiễm không khí sẽ được giảm thiểu khi áp dụng các biện pháp vệ sinh như tưới nước tại mặt đường ra vào vào mùa khô, vệ sinh mặt đường và quản lý chất lượng xe cộ. Lượng khí thải sinh ra từ các nguồn khác như sự phân huỷ của rác thải, hệ thống máy điều hoà có tải lượng nhỏ, ảnh hưởng không đáng kể. 2.1.2. Nước thải a. Nguồn phát sinh nước thải Nước mưa Nước mưa trên toàn bộ diện tích mái nhà, sân, đường nội bộ trong vùng khách sạn có thể kéo theo một số các chất bẩn, đất cát, rác thải Về nguyên tắc, nước mưa là loại nước thải có tính chất ô nhiễm nhẹ (được quy ước là sạch), sau khi lắng cát tại các hố thu có thể cho thoát trực tiếp ra hệ thống thoát nước chung mà không gây ô nhiễm. Nước thải sinh hoạt Lưu lượng nước thải được ước tính dựa trên lưu lượng nước cấp cho mục đích sinh hoạt (không bao gồm nước tưới cây, chữa cháy và nước cho hồ bơi) QNT = Qsh= 76,25 m3/ngày đêm. Nước thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn: Nước thải từ nhà vệ sinh, từ khâu tắm giặt có chứa nhiều vi khuẩn, chất hữu cơ, chất rắn lơ lững và các chất hoạt động bề mặt; Nước thải từ khu bếp nấu ăn và khu vực ăn uống chủ yếu là dầu mỡ, chất dinh dưỡng, cặn thừa; b. Đánh giá tác động Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (TSS), các hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các chất dinh dưỡng (N,P) và vi sinh. Theo tính toán ở phần trên thì lượng nước cấp sinh hoạt của nhân viên trong toàn bộ tòa nhà là 76,25 m3/ngày.đêm, lượng nước thải được tính bằng 100 % nước cấp, như vậy lượng nước thải sinh hoạt ước tính khoảng 76,25m3/ngày.đêm. Nước mưa chảy tràn Nước mưa chảy tràn qua các khu vực mặt bằng của Dự án sẽ cuốn theo đất cát và các chất rơi vãi trên dòng chảy. Nếu lượng nước mưa này không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến môi trường. Lượng nước mưa chảy tràn trên đường giao thông được lọc rác có kích thước lớn bằng các tấm lưới thép hoặc các song chắn rác tại các hố ga trước khi chảy vào hệ thống cống thoát nước mưa. Các hố ga sẽ được định kỳ nạo vét. Bùn thải được xử lý tại bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh. Tác động tiêu cực của nước thải sinh hoạt Các chất dinh dưỡng N, P: Nguồn nước có mức dinh dưỡng vừa phải sẽ là điều kiện tốt cho rong, tảo, thủy sinh phát triển. Khi nồng độ các chất dinh dưỡng quá cao sẽ gây hiện tượng phú dưỡng hóa. Vi khuẩn: Luôn tồn tại trong nước thải đặc biệt là nước thải sinh hoạt, môi trường nước bị ô nhiễm sẽ là môi trường thuận lợi để phát triển. Phát tán các vi trùng gây bệnh gây hại đến con người và động vật. Nước thải có lẫn vi khuẩn gây bệnh là nguyên nhân của các dịch bệnh thương hàn, phó thương hàn, lỵ, tả. Dầu mỡ: Dầu mỡ khi xả vào nguồn nước sẽ loang trên mặt nước tạo thành mảng dầu, một phần nhỏ hoà tan trong nước hoặc tồn tại trong nước ở dạng nhũ tương. Cặn chứa dầu khi lắng xuống sông, rạch sẽ tích tụ trong bùn đáy. Các chất hữu cơ: Mức độ ô nhiễm chất hữu cơ trong nguồn nước được biểu hiện thông qua thông số BOD5 và COD. Khi hàm lượng chất hữu cơ cao sẽ dẫn đến suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh sử dụng lượng oxy này để phân hủy các chất hữu cơ. Chất rắn lơ lửng: Chất rắn lơ lửng cũng là một trong những tác nhân tiêu cực gây ô nhiễm đến tài nguyên thủy sinh, đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan, làm tăng độ đục nguồn nước. Nhận xét chung Ô nhiễm nước thải chủ yếu là do nước thải sinh hoạt từ hoạt động của nhân viên làm việc bên trong tòa nhà. Để đảm bảo yêu cầu về chất lượng nước thải trước khi xả vào cống thoát nước chung của khu vực, chủ dự án đã xây dựng HTXLNT công suất 100 m3/ngày.đêm. Nước mưa chảy tràn chủ yếu là chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng. Tuy nhiên, mức độ gây ô nhiễm từ lượng nước mưa này không nhiều, hơn nữa tại đây toàn bộ diện tích khu vực dự án được bê tông hóa. Ngoài ra, chủ dự án đã tách riêng hệ thống xử lý nước thải và nước mưa, 2.1.3. Chất thải rắn Nguồn gốc gây ô nhiễm chất thải rắn Trong khách sạn, các nguồn sinh ra chất thải rắn chủ yếu như sau: Chất thải rắn từ hoạt động sinh hoạt của nhân viên, khu vực văn phòng bao gồm các loại bao bì, giấy, túi nilông, thủy tinh, vỏ lon nước giải khát... Chất thải rắn nguồn gốc từ thực vật như: Hoa, lá cây, cành cây khô v.v Chất thải rắn phát sinh từ dịch vụ phục vụ ăn uống của nhân viên làm việc trong khách sạn: Các loại chất thải rắn thực phẩm như thức ăn thừa Chất thải rắn phát sinh từ việc trồng, chăm sóc cây xanh Tuy nhiên khối lượng này rất ít, coi như không đáng kể. Chất thải rắn nguy hại bao gồm các loại như: Bóng đèn hư các loại...số lượng rất ít.. Đánh giá mức độ ô nhiễm của chất thải rắn Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần chất hữu cơ cao nên dễ phân hủy gây mùi hôi, khó chịu. Lượng nước thải rò rỉ từ rác có nồng độ chất ô nhiễm rất cao nên rất dễ gây ô nhiễm môi trường đất và mạch nước ngầm. Trong thành phần của chất thải rắn sinh hoạt có những thành phần rất khó phân hủy nên sẽ là một nguồn gây ô nhiễm lâu dài đến môi trường đất như nilon, nhựa... Ước tính số lượng người tập trung nhiều nhất tại Khách sạn khoảng 550 người, lượng rác thải tiêu chuẩn trung bình lấy bằng 0,5kg/người.ngày. Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt ước tính: (kg/ngày) Trong đó: Q: Lượng rác thải trong ngày (kg/ngày) m: Số người phát thải (người), m = 550 người D: Định mức phát thải của một người (kg/người.ngày). D = 0,5 ¸ 1,05 Vậy tổng lượng rác phát sinh trong ngày: Q = 550 x 0,5 = 275 kg/ngày Lượng rác có thể gây ô nhiễm do vậy cần được được tập trung vào các bô rác để các đơn vị dịch vụ đến thu gom đem đi xử lý. Chất thải nguy hại Các loại chất thải nguy hại có tên trong danh mục kèm theo của Thông tư 12:2011/BTNMT có thành phần và tải lượng được trình bày trong bảng sau: Bảng 7. Chất thải nguy hại phát sinh trung bình STT Tên chất thải Trạng thái tồn tại (rắn/lỏng/bùn) Số lượng (kg/năm) Mã CTNH 1 Pin, ắc quy thải Rắn 12 16 01 12 2 Bóng đèn huỳnh quang và các loại thủy tinh hoạt tính thải Rắn 84 16 01 06 3 Các linh kiện, thiết bị điện, điện tử Rắn 25 16 01 13 4 Dầu nhiên liệu và dầu diesel thải Lỏng 250 17 06 01 5 Dầu thải từ bảo trì thang máy Lỏng 15 17 02 03 6 Bao bì mềm thải Rắn 40 18 01 01 7 Bao bì cứng thải bằng nhựa Rắn 80 18 01 03 8 Giẻ lau lính dầu, sơn Rắn 36 18 02 01 9 Hộp mực in thải có các thành phần nguy hại Rắn 60 08 02 04 Tổng cộng 602 2.1.4. Chất thải khác Tiếng ồn phát sinh do hoạt động của dự án từ nhiều nguồn khác nhau gồm: Hoạt động giao thông, hoạt động của các thiết bị, máy móc (máy bơm, động cơ thang máy, máy lạnh, máy phát điện). Mức độ ồn từ các nguồn này rất khó xác định, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Loại thiết bị, tình trạng chất lượng thiết bị, sự cộng hưởng của tiếng ồn... Tiếng ồn và rung động cũng là yếu tố có tác động lớn đến sức khỏe con người. Tác hại của tiếng ồn là g