Loại hình hoạt động
Công ty TNHH MTV Hải sản Hồng Hải hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực phục vụ quán ăn bình dân, bán sỉ và lẻ các loại thủy sản.
Công suất hoạt động:
Số lượt khách trung bình mỗi ngày của nhà hàng khoảng 50 lượt khách/ngày tương đương với 1500 lượt khách/tháng
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Quy trình nhìn chung cho việc chế biến các món ăn từ nguồn nguyên liệu tươi sống. Nguyên liệu nhập về được thực hiện theo quy trình sau:
26 trang |
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động của Công ty TNHH MTV Hải Sản Hồng Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty 6
Hình 2. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại ba ngăn 15
Hình 3. Sơ đồ khối các biện pháp xử lý chất thải rắn 16
Hình 4. Sơ đồ hệ thống xử lý khí thải nhà bếp 17
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Danh mục máy móc, thiết bị của Công ty 7
Bảng 2. Lượng nguyên liệu sử dụng của Công ty 8
Bảng 3.Nhu cầu sử dụng nước của Công ty 9
Bảng 4.Nhu cầu sử dụng điện của Công ty 9
Bảng 5.Chất lượng nước thải của Công ty 23
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASTN : Ánh sáng tự nhiên
BOD : Nhu cầu oxy sinh hóa
COD : Nhu cầu oxy hóa học
CTNH : Chất thải nguy hại
CTSH : Chất thải sinh hoạt
CTR : Chất thải rắn
NĐ-CP : Nghị định Chính Phủ
NTSH : Nước thải sinh hoạt
NVL : Nguyên vật liệu
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
SS : Chất rắn lơ lửng
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
TNHH : Trách Nhiệm Hữu Hạn
Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TT-BTNMT : Thông tư của bộ Tài Nguyên và Môi Trường
WHO : Tổ chức y tế thế giới
THÔNG TIN CHUNG
Thông tin liên lạc
Tên Công ty: Công ty TNHH MTV Hải Sản Hồng Hải
Địa chỉ trụ sở chính: 236 Pasteur, Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Người đại diện: Bà Châu Thị Ngọc Nữ Chức vụ: Giám đốc
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Quán ăn uống bình dân, bán buôn, bán lẻ thủy sản (không hoạt động tại trụ sở).
Các mặt tiếp giáp của Công ty như sau:
Phía trước giáp: Đường Pasteur
Phía trái giáp: Nhà hàng Âu Lạc Do Brazil (BSteaw restaurant)
Phía phải giáp: Lẩu bò 234 Pasteur
Phía sau giáp: nhà dân
Tính chất và quy mô hoạt động
Loại hình hoạt động
Công ty TNHH MTV Hải sản Hồng Hải hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực phục vụ quán ăn bình dân, bán sỉ và lẻ các loại thủy sản.
Công suất hoạt động:
Số lượt khách trung bình mỗi ngày của nhà hàng khoảng 50 lượt khách/ngày tương đương với 1500 lượt khách/tháng
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Quy trình nhìn chung cho việc chế biến các món ăn từ nguồn nguyên liệu tươi sống. Nguyên liệu nhập về được thực hiện theo quy trình sau:
Nguyên vật liệu
Bao nilon thải
Làm sạch
CTR, nước thải
Chế biến
CTR, nước thải, dầu
Thành phẩm
CTR, nước thải
CTR, nước thải, dầu ăn thừa
Người tiêu dùng
Hình 1. Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty
Thuyết minh quy trình chế biến thức ăn của Nhà hàng
Nguyên vật liệu dạng tươi sống (bao gồm thịt, cá, rau, hải sản) sau khi nhập về và bảo quản trong kho lạnh sẽ được lấy ra làm sạch bằng thủ công hoặc rã đông trong lò vi sóng (tùy theo từng loại nguyên liệu) để loại bỏ các tạp chất và các mùi khác phát sinh trong quá trình bảo quản.
Sau đó các nhân viên nhà bếp sẽ chế biến thành các món ăn tùy theo thực đơn yêu cầu của thực khách.
Các hạng mục công trình của Công ty
Hạng mục công trình phục vụ cho hoạt động của Công ty tất cả đều là hạng mục đã được xây dựng trước đó và được công ty thuê lại bao gồm: 01 tầng hầm, 1 tầng trệt và 2 tầng lầu, hệ thống dây điện đi ngầm, các thiết bị vệ sinh, thiết bị điện, trang trí tường cũng được cung cấp, lắp đầy đủ để đưa vào sử dụng ngay. Các hạng mục công tình của Công ty bao gồm:
Tầng hầm: nhà để xe.
Tầng trệt: khu vực kinh doanh ăn uống, 1 gian nhà vệ sinh.
Tầng 2 và 3: khu vực kinh doanh ăn uống, 01 phòng giám đốc, 2 gian nhà vệ sinh
Danh mục máy móc, thiết bị của Công ty
Bảng 1. Danh mục máy móc, thiết bị của Công ty
STT
Tên máy móc thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Tình trạng
1
Máy vi tính
Cái
02
80%
2
Máy fax
Cái
01
90%
3
Điện thoại
Cái
01
80%
4
Máy lạnh
Cái
05
90%
5
Bếp nấu ăn
Cái
08
70%
6
Bàn để thức ăn nấu chín
Cái
05
90%
7
Bàn chế biến thức ăn
Cái
05
80%
8
Tủ lạnh
Cái
06
90%
9
Kệ inox để chén
Cái
04
80%
10
Chậu rửa inox
Cái
06
80%
11
Lò vi sóng
Cái
01
90%
12
Lò nướng
Cái
01
80%
13
Máy xay
Cái
02
90%
14
Bàn ghế
Bộ
50
90%
Nguồn: Công ty TNHH MTV Hải sản Hồng Hải, 2014
Nhu cầu nguyên liệu và nhiên liệu
Nhu cầu nguyên liệu và nhiên liệu
Công ty sử dụng 01 máy phát điện dự phòng trong trường hợp mất điện, công suất của máy phát điện khoảng 14,5 KVA, máy phát điện sử dụng xăng với nhu cầu sử dụng được liệt kê trong bảng bên dưới. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số loại nguyên vật liệu khác được liệt kê trong bảng bên dưới;
Bảng 3. Danh sách nguyên liệu sử dụng trung bình tháng của Công ty
STT
Tên nguyên liệu/ nhiên liệu
Đơn vị
Số lượng/tháng
11
Hải sản
kg
211
22
Rau củ quả
Kg
804
33
Gia vị
Kg
80
44
Gas
Kg
120
55
Xăng
Lít
19
Nguồn: Công ty TNHH MTV Hải Sản Hồng Hải, 2014
Nhu cầu sử dụng nước
Nguồn cung cấp nước: Nguồn cung cấp nước cho các hoạt động của Công ty được lấy từ Công ty CP cấp nước Bến Thành,
Mục đích cung cấp nước: Nước sử dụng cho sinh hoạt của nhân viên, phục vụ sinh hoạt cho khách hàng, phục vụ hoạt động nấu nướng, chế biến thức ăn của nhà hàng.
Nhu cầu sử dụng nước:
Nhu cầu sử dụng nước phục vụ cho sinh hoạt: Ước tính nhu cầu sử dụng nước của nhân viên là 100 l/người/ngày.đêm, lượng nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt của nhân viên là 2 m3/ngày. Ước tính nhu cầu sử dụng nước của khách hàng là 15 lít/người/ngày, lượng nước cấp cho khách hàng là 0,75 m3/ngày. Vậy lượng nước cấp cho cho công nhân viên và khách hàng là 2,75 m3/ngày.đêm.
Nhu cầu sử dụng nước phục vụ cho nấu nướng và chế biến thức ăn: ước tính lượng nước sử dụng trong quá trình chế biến thức ăn của nhà hàng khoảng 5 m3/ngày,
Vậy tổng nhu cầu sử dụng nước tối đa của nhà hàng khoảng 7,75 m3/ngày. Nhưng thực tế, nhu cầu sử dụng nước của nhà hàng khoảng 130 m3/tháng tương đương khoảng 4,33 m3/ngày được thể hiện trong bảng bên dưới:
Bảng 4. Nhu cầu sử dụng nước Công ty trung bình trong 01 tháng
STT
Tháng
Đơn vị
Số lượng
1
Tháng 01/2014
m3
133
2
Tháng 02/2014
m3
105
3
Tháng 03/2014
m3
151
Trung bình
m3
130
Nhu cầu sử dụng điện
Nguồn cung cấp điện: Nguồn cung cấp điện cho hoạt động của Công ty được lấy từ điện lưới quốc gia thông qua Công ty điện lực Sài Gòn.
Nhu cầu sử dụng điện: Công ty sử dụng nguồn điện của điện lưới quốc gia để cung cấp cho quá trình hoạt động của Công ty được liệt kê dưới bảng sau:
Bảng 5. Nhu cầu sử dụng điện Công ty trung bình trong 01 tháng
STT
Tháng
Đơn vị
Số lượng
Tháng 02/2014
Kwh
11.663
Tháng 03/2014
Kwh
13.447
Tháng 04/2014
Kwh
16.443
Trung bình
Kwh
13.851
Nguồn: Công ty TNHH MTV Hải Sản Hồng Hải, 2014
Nhu cầu sử dụng lao động
Tổng số nhân viên là 20 người, làm việc thường xuyên tại Công ty TNHH MTV Hải Sản Hồng Hải.
Thời gian làm việc 08 giờ/ngày.
CÁC NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Ô nhiễm nước thải
Căn cứ thành phần nước thải và nguồn gốc phát sinh, nước thải chủ yếu của Công ty gồm nước thải sinh hoạt, nước thải từ khu vực chế biến thức ăn và nước mưa chảy tràn.
Nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất
Nguồn phát sinh
Các nguồn gây ô nhiễm nước thải bao gồm:
Nước thải sinh hoạt của thực khách và cán bộ công nhân viên làm việc trong khu vực nhà hàng với lưu lượng ước tính khoảng 7m3/ngày
Nước thải từ quá trình chế biến thức ăn ở nhà bếp với lưu lượng khoảng 5 m3/ngày, chủ yếu là nước rửa thực phẩm và nước sau chế biến thức ăn chứa dầu mỡ,
Trung bình một tháng, tính theo hóa đơn tiền nước, lượng nước cấp sử dụng khoảng 134 m3/tháng tương đương khoảng 4,5 m3/ngày. Lượng nước thải được tính bằng 100% nước cấp, vậy lượng nước thải phát sinh một ngày khoảng 4,5 m3/ngày.
Thành phần các chất ô nhiễm chủ yếu có trong loại nước thải này gồm: các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng, vi sinh gây bệnh, dầu mỡ, các chất tẩy rửa và các phế thải khác
Tác động tiêu cực
Vi khuẩn: luôn tồn tại trong nước thải đặc biệt là nước thải sinh hoạt, môi trường nước bị ô nhiễm sẽ là môi trường thuận lợi để phát triển phát tán các vi trùng gây bệnh, gây hại đến con người và động vật.
Chất rắn lơ lửng: chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây bồi lắng cống thoát nước của khu vực.
Các chất dinh dưỡng (N, P: gây hiện tượng phú dưỡng nguồn nước.
Dầu mỡ: Dầu mỡ khi xả vào nguồn nước sẽ loang trên mặt nước tạo thành màng dầu, một phần nhỏ hoà tan trong nước hoặc tồn tại trong nước ở dạng nhũ tương. Cặn chứa dầu khi lắng xuống sông, rạch sẽ tích tụ trong bùn đáy. Dầu mỡ không những là những hợp chất hydrocarbon khó phân huỷ sinh học, mà còn chứa các chất phụ gia độc hại như các dẫn xuất của phenol, gây ô nhiễm môi trường nước, có tác động tiêu cực đến đời sống thuỷ sinh bao gồm cả tôm cá và ảnh hưởng tới mục đích cấp nước sinh hoạt, nuôi trồng thuỷ sản. Khi hàm lượng dầu trong nước cao hơn 0,2 mg/l nước có mùi hôi không dùng được cho mục đích ăn uống.
Các chất ô nhiễm có trong nước thải trên nếu không được xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường sẽ gây ra ô nhiễm môi trường và làm phát sinh dịch bệnh. Vì vậy Công ty sẽ có biện pháp khắc phục vấn đề trên.
Nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn qua khu vực xung quanh khu vực Công ty TNHH MTV Hải Sản Hồng Hải cuốn theo đất cát và các chất rơi vãi trên dòng chảy.
Nếu lượng nước mưa này không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến môi trường.
Nhận xét chung
Ô nhiễm nước thải chủ yếu là do nước thải sinh hoạt từ hoạt động của nhân viên và thực khách của nhà hàng, nước thải từ hoạt động chế biến thức ăn. Để đảm bảo yêu cầu về chất lượng nước thải trước khi xả vào cống thoát nước chung của khu vực, chủ dự án đã xây dựng bể tự hoại ba ngăn để xử lý loại nước thải này.
Nước mưa chảy tràn chủ yếu là chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng. Việc xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng là điều kiện rất thuận tiện và dễ dàng cho việc thoát toàn bộ lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt. Cụ thể sẽ được trình bày trong phần III – Biện pháp giảm thiểu các tác động môi trường.
Ô nhiễm chất thải rắn
Nguồn phát sinh
Chất thải rắn phát sinh từ Nhà hàng Hải Sản Hồng Hải được chia làm hai loại: CTR sinh hoạt và chất thải nguy hại.
Chất thải rắn sinh hoạt
CTR thải ra chủ yếu là rác thải sinh hoạt của công nhân viên trong nhà hàng, của thực khách, từ quá trình chế biến thức ăn của nhà bếp.
Rác thải sinh hoạt có thành phần:
Các thành phần hữu cơ: thực phẩm, rau quả, thức ăn thừa
Các thành phần vô cơ: bao nylon, nhựa, thủy tinh, vỏ hộp kim loại
Khối lượng CTR sinh hoạt trung bình trong một tháng tính theo hóa đơn tiền rác khoảng 20 kg/ngày.
Chất thải sinh hoạt nếu không được thu gom, xử lý đúng quy định sẽ làm mất mỹ quan trong khách sạn. Chất thải vô cơ: túi nilon, vỏ lon nước giải khát, hộp đựng thức ăn gây ô nhiễm trong môi trường xung quanh vì tính chất khó phân huỷ. Chất thải hữu cơ như thực phẩm thừa dễ phân hủy, nếu không được thu gom và xử lý đúng quy định sẽ sinh ra mùi hôi thối gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động và thực khách,
Chất thải nguy hại
Nhà hàng hải sản Hồng Hải là loại hình kinh doanh dịch vụ, do đó CTNH phát sinh trong quá trình hoạt động chủ yếu là: CTR dính dầu mỡ, dầu nhớt thải, bóng đèn huỳnh quang Các loại CTNH có tên trong danh mục kèm theo của thông tư số 12/2011/TT-BTNMT được trình bày trong bảng bên dưới;
Bảng 6. Danh sách các CTNH phát sinh trung bình 06 tháng cuối năm 2013
STT
Tên CTNH
Trạng thái tồn tại
Số lượng (kg)
Mã CTNH
1
Bóng đèn huỳnh quang
Rắn
2
16 01 06
Tổng
2
Nguồn: Nhà hàng hải sản Hồng Hải, 2014
b. Đánh giá mức độ ô nhiễm của Chất thải rắn
CTR sinh hoạt
CTR sinh hoạt có thành phần hữu cơ cao nên dễ phân hủy gây mùi hôi khó chịu. Lượng nước thải rò rỉ từ rác có nồng độ ô nhiễm rất cao nên rất dễ gây ô nhiễm môi trường đất và mạch nước ngầm. Trong thành phần của CTR sinh hoạt có những thành phần rất khó phân hủy nên sẽ là một nguồn gây ô nhiễm lâu dài đến môi trường đất như nilon, nhựa
Ước tính hệ số rác thải của nhân viên và khách tại Công ty là 0,5 kg/người/ngày; tổng số nhân viên và lượng khách tối đa của nhà hàng là 70 người. Lượng rác thải được tính theo công thức sau: Q = m*D
Trong đó:
Q: lượng rác thải trong ngày (kg/ngày)
m: Số người phát thải (người), m=70 người
D: định mức phát thải của một người (kg/người/ngày); D= 0,5÷1,05
Vậy tổng lượng rác phát sinh ước tính trong ngày: Q = 70*0,5= 35 (kg/ngày)
Ngoài ra còn có lượng rác thải trong quá trình chế biến thực phẩm cũng như hoạt động nhà hàng của nhà hàng. Tuy nhiên trên thực tế, lượng rác thải sinh hoạt của nhà hàng khoảng 20 kg/ngày. Lượng rác này có thể gây ô nhiễm do vậy cần được tập trung vào các bô rác để các đơn vị dịch vụ đến thu gom đem đi xử lý
Chất thải nguy hại
CTNH của nhà hàng không nhiều, thải ra môi trường không thường xuyên, được thu gom, phân loại tại nguồn và bảo quản tại khu vực riêng phía bên trong nhà hàng. Nhà hàng đã hợp đồng với các đơn vị có chức năng để thu gom và xử lý CTNH;
Tuy nhiên nếu loại chất thải này không xử lý tốt sẽ gây ảnh hưởng đến người lao động cũng như dân cư khu vực lân cận, cộng đồng xung quanh. Khi con người tiếp xúc trực tiếp với CTNH với nồng độ nhỏ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, lâu dài có thể gây ra các bệnh hiểm nghèo, với nồng độ lớn có thể gây tử vong. Các CTNH có thể tích tụ trong môi trường đất, nước nhiều năm.
Ô nhiễm khí thải và tiếng ồn
Ô nhiễm khí thải
Nguồn phát sinh
Từ quá trình hoạt động của Công ty TNHH MTV Hải Sản Hồng Hải sẽ phát sinh các nguồn ô nhiễm không khí sau:
Khí thải và bụi từ các hoạt động giao thông vận tải: Các loại phương tiện động cơ sử dụng nhiên liệu (xe ra vào nhà hàng) sẽ phát sinh ra một lượng khí thải đáng kể. Thành phần khí thải phát sinh từ các phương tiện giao thông vận tải bao gồm bụi, SOx, NOx, THC... Tải lượng các chất ô nhiễm phụ thuộc vào lưu lượng, tình trạng kỹ thuật xe qua lại và tình trạng đường giao thông;
Khí thải từ hoạt động chế biến thức ăn, mùi thức ăn.
Mùi hôi từ các khu vệ sinh công cộng, thùng chứa rác sinh hoạt: Ô nhiễm mùi hôi tại Công ty chủ yếu phát sinh do sự phân hủy của rác thải sinh hoạt, nhà vệ sinh, ô nhiễm bụi và các loại khí thải khác phát sinh từ khâu quét dọn, sử dụng điều hòa
Khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu để nấu thức ăn: Để phục vụ cho hoạt động nấu nướng chế biến các món ăn, nhà hàng sử dụng khoảng 04 kg gas/ngày. Theo tính toán, để đốt cháy hoàn toàn 1 kg gas cần 18,3 kg không khí và như vậy lưu lượng khí thải phát sinh hàng ngày do hoạt động đun nấu tại nhà bếp khoảng 73,2 kg
Khí thải phát sinh từ máy phát điện dự phòng có công suất 14,5 KVA.
Tác động của khí thải:
Khi phổi tiếp nhận một lượng khí thải nhất định thì sẽ ảnh hưởng đến hệ thần kinh, gan và đường hô hấp... với các triệu chứng như: hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, co giật...
NO: suy giảm quá trình tuần hoàn, vận chuyển oxy của máu
NO2 với nồng độ 15 - 50 ppm có khả năng gây nguy hiểm cho phổi, tim, gan của người và cả động vật, có nguy cơ gây tử vong.
Các khí NO, NO2 sẽ kết hợp với hơi nước tạo thành acid HNO3 làm ăn mòn các thiết bị bằng kim loại.
NOx là một trong những khí gây hiệu ứng nhà kính.
Khí CO rất độc. Nếu trong không khí có CO nồng độ khoảng 250 ppm sẽ khiến con người bị tử vong vì ngộ độc. Nồng độ giới hạn của CO là 32 ppm.
Ô nhiễm tiếng ồn
Nguồn phát sinh
Tiếng ồn phát sinh từ các nguồn sau:
Phương tiện giao thông ra vào nhà hàng
Hoạt động kinh doanh của nhà hàng
Phương tiện giao thông ra vào nhà hàng.
Tiếng ồn của máy lạnh, máy phát điện dự phòng
Tác động của tiếng ồn
Tiếng ồn tác động đến tai, sau đó tác động đến hệ thần kinh trung ương, rồi đến hệ tim mạch, dạ dày và các cơ quan khác, sau đó mới đến cơ quan thính giác. Tác động của tiếng ồn phụ thuộc vào tần số và cường độ âm, tần số lặp lại của tiếng ồn.
Tác động đến cơ quan thính giác: tiếng ồn làm giảm độ nhạy cảm, tăng ngưỡng nghe, ảnh hưởng đến quá trình làm việc và an toàn.
Tác động đến các cơ quan khác:
Hệ thần kinh trung ương: Tiếng ồn gây kích thích hệ thần kinh trung ương, ảnh hưởng đến bộ não gây đau đầu, chóng mặt, sợ hãi, giận dữ vô cớ.
Hệ tim mạch: làm rối loạn nhịp tim, ảnh hưởng tới sự hoạt động bình thường của tuần hoàn máu, làm tăng huyết áp.
Dạ dày: làm rối loạn quá trình tiết dịch, tăng axit trong dạ dày, làm rối loạn sự co bóp, gây viêm loét dạ dày.
Nguồn phát sinh các nguồn thải khác
Nhiệt phát sinh do sự thải nhiệt của các thiết bị làm lạnh
Nhiệt phát sinh từ quá trình nấu nướng, từ bếp đun
III. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU ĐANG THỰC HIỆN ĐỂ XỬ LÝ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TIÊU CỰC VÀ KẾT QUẢ ĐO ĐẠC, PHÂN TÍCH , LẤY MẪU ĐỊNH KÌ CÁC THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG
Các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường
Biện pháp xử lý nước thải
Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của thực khách, cán bộ công nhân viên và lượng nước thải từ quá trình chế biến thực phẩm của nhà hàng hải sản Hồng Hải khoảng 4,3 m3/ngày (lượng nước thải bằng 100% lượng nước cấp).
Nước thải từ các nhà vệ sinh của tòa nhà được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại 3 ngăn trước khi thoát ra cống chung của khu vực. Sơ đồ bể tự hoại được thể hiện hình sau:
Hình 2. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại ba ngăn
1- Ống dẫn nước thải vào bể. 2- Ống thông hơi. 3- Nắp thăm (để hút cặn).
4- Ngăn định lượng xả nước thải đến công trình xử lý tiếp theo.
Thuyết minh quy trình hoạt động của bể tự hoại
Lượng nước thải sinh hoạt từ bồn cầu được xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn nhằm loại bỏ các chất hữu cơ và giữ lại cặn với hiệu quả xử lý 50 – 60%.
Nước thải từ nguồn thải theo đường ống dẫn tập trung xuống các bể tự hoại hình chữ nhật và qua lần lượt các ngăn trong bể, các chất cặn lơ lửng dần dần lắng xuống đáy bể. Thời gian lưu nước trong bể giao động 3, 6, 12 tháng, cặn lắng sẽ bị phân hủy yếm khí trong ngăn yếm khí. Sau đó nước thải qua ngăn lắng và thoát ra ngoài theo ống dẫn.
Lượng bùn dư sau thời gian lưu thích hợp sẽ được thuê xe hút chuyên dùng (loại xe hút hầm cầu). Trong mỗi bể tự hoại đều có ống thông hơi để giải phóng lượng khí sinh ra trong quá trình lên men kị khí và để thông các ống đầu vào, đầu ra khi bị nghẹt.
Sau khi qua bể tự hoại thì hàm lượng các chất ô nhiễm BOD5, COD và SS giảm đáng kể, lượng nước sau xử lý được dẫn vào hố ga sau đó được thoát ra cống thoát nước chung của thành phố.
Tính toán thể tích của bể tự hoại
Lượng nước thải sinh hoạt tối đa = 100% lượng nước cấp ước tính tối đa = 12m3/ngày.đêm
Q thải = 12 m3/ngày.đêm, K = 1,1: hệ số dùng nước không điều hòa
W nước = K x Q thải = 1,1 x 12 = 13,2 m3/ngày.đêm
W bùn = a x N x t x (100 – P1) x 0,7 x 1,2/(100 – P2) x 1000
= 0,45 x 70 x 180 x (100 – 95) x 0,7 x 1,2/(100 – 90) x 1000
= 2,4 m3/ngày.đêm
Trong đó:
a = 0,4 – 0,5 L/ngày.đêm : Tiêu chuẩn cặn lắng cho một người;
N : số người tối đa của Công ty (N=70 người)
t = 180 – 360 ngày: thời gian tích lũy cặn lắng trong bể tự hoại;
0,7 : Hệ số tính đến 30% cặn đã phân hủy;
1,2 : hệ số tính đến 20% cặn được giữ trong bể tự hoại đã bị nhiễm vi khuẩn cho cặn tươi;
P1 = 95%: Độ ẩm của cặn tươi;
P2 = 90%: Độ ẩm trung bình của cặn trong bể tự hoại;
W = Wbùn + Wnước = 2,4 + 13,2 = 15,6 m3/ngày.đêm
Thể tích bể tự hoại thực tế: 16 m3
Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
CTR sinh hoạt được chứa trong thùng rác chuyên dụng có nắp đậy và tập trung phía sau khuôn viên nhà hàng. Ngoài ra tại mỗi tầng của nhà hàng, tại khu vực nhà bếp đều được bố trí các thùng rác có nắp đậy để chứa CTR sinh hoạt. CTR sinh hoạt được phân loại trước khi giao cho đơn vị chức năng thu gom xử lý theo đúng quy định.
Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải vô cơ: bao bì, nylon,
Chất thải hữu cơ: thức ăn thừa, phần thực phẩm thải bỏ
Hợp đồng với đơn vị thu gom của địa phương
Hình 3. Sơ đồ khối các biện pháp xử lý chất thải rắn
Hiện Công ty đang hợp đồng với Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Công ích Quận 3 để thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên theo đúng yêu cầu của luật Môi trường. Tần suất thu gom là 1 lần/ngày, thời gian thu gom từ 9 giờ đến 10 giờ sáng.
Chất thải nguy hại
CTNH của công ty như bóng đèn huỳnh quang, dầu ăn hiện tại nhà hàng đang lưu trữ, nhà hàng thu gom các chất thải nguy hại này vào một thùng đựng riêng và để ở vị trí cố định trong khuôn viên nhà hàng. Hiện nay, nhà hàng đã ký hợp đồng đơn vị có chức năng để thu gom và xử lý (Hợp đồng thu gom và vận chuyển CTNH đín