Qua số liệu so sánh, ta thấy số lượng tiền mặt của doanh nghiệp vào đầu kỳ là 304,718,262 VND và vào cuối kỳ là 179,895,322 VND , cho thấy số lượng tiền mặt của doanh nghiệp về cuối năm thì giảm đi 124,822,940 VND; do doanh nghiệp đã đầu tư vào mua thêm trang thiềt bị để phục vụ sản xuất.
22 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng tình hình tài chính tại doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3 :
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP
3.1. Thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tình hình tài sản
3.1.1.1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Bảng 3.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị tính : VNĐ
Đầu Năm
Cuối Năm
Cuối năm so với đầu năm
Số Tiền
Số Tiền
Số Tiền
A-TSLĐ và Đầu Tư Ngắn Hạn
2,805,961,722
11,650,506,884
-8,425,485,503
1. Tiền
304,718,262
179,895,322
-124,822,940
2. Các khoản phải thu
375,171,783
603,609,918
228,438,135
3. Hàng tồn kho
2,086,158,080
10,721,173,415
-8,635,015,330
4. Tài sản lưu động khác
39,913,597
145,828,229
105,914,632
B-TSCĐ và Đầu Tư Dài Hạn
7,990,829,619
5,403,051,059
-2,587,778,560
1. Tài sản cố định
7,352,634,488
4,656,575,818
-2,696,058,670
2. Tài sản dài hạn khác
638,195,131
746,475,191
108,280,060
Tổng cộng tài sản
10,796,791,341
17,053,557,943
6.256.766,602
P Vốn bằng tiền
Qua số liệu so sánh, ta thấy số lượng tiền mặt của doanh nghiệp vào đầu kỳ là 304,718,262 VND và vào cuối kỳ là 179,895,322 VND , cho thấy số lượng tiền mặt của doanh nghiệp về cuối năm thì giảm đi 124,822,940 VND; do doanh nghiệp đã đầu tư vào mua thêm trang thiềt bị để phục vụ sản xuất.
P Các khoản phải thu
Qua số liệu so sánh, ta thấy các khoản phải thu vào đầu kỳ là 375,171,783 VND và cuối kỳ là 603,609,918 VND, cho thấy về cuối năm doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu hơn đầu năm tăng 228,438,135 VND; do doanh nghiệp cần phải thu thêm nhiều tiền để sản xuất và phát lương thêm cho công nhân vào dịp cuối năm .
P Hàng tồn kho
Qua số liệu so sánh, ta thấy hàng tồn kho vào đầu kỳ là 2,086,158,080 VND và vào cuối kỳ là 10,721,173,415 VND , cho thấy về cuối năm hàng tồn kho của doanh nghiệp ngày càng tăng hơn so với đầu năm khoảng 8,635,015,330 VND do doanh nghiệp tích trữ hàng để bán vào dịp cuối năm.
Ngoài ra trong việc phân tích tình hình tài sản còn có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, nhưng doanh nghiệp không có khoản này.
3.1.1.2. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Bảng 3.2: Bảng phân tích chỉ tiêu tỷ suất đầu tư, tài sản cố định và dài hạn khác
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ Tiêu
Đầu Năm
Cuối Năm
Chênh Lệch
1.TSCĐ
7,990,829,619
5,403,051,059
-32.3%
2.Tài sản dài hạn khác
638,195,131
746,475,191
17%
3.Tổng tài sản
10,796,791,341
17,053,557,943
58%
4.Tỷ suất đầu tư(lần)=(1)/(3)
0.74
0.32
-56.7%
P Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư
Qua số liệu so sánh, ta thấy tỷ suất đầu tư ở đầu năm là 74 % và tỷ suất đầu tư ở cuối năm là 32%, cho thấy càng về cuối năm tỷ suất đầu tư càng giảm do doanh nghiệp không dám mạo hiểm đầu tư thêm vào cuối năm để tránh những rủi ro không đáng có. Càng về cuối năm thì sự cạnh tranh càng nhiều, mặc dù sản phẩm của doanh nghiệp không có nhiều sự cạnh tranh đáng kể ; mặc hàng của doanh nghiệp thì rất mới lạ với người tiêu dùng nên doanh nghiệp chỉ chú trọng đầu tư thêm vào sản xuất để ra nhiều sản phẩm mới lạ hơn.
P Tài sản cố định
Qua bảng so sánh, cho thấy tài sản cố định của doanh nghiệp ở đầu kỳ là 7,352,634,488 VND và tài sản cố định ở cuối kỳ là 4,656,575,818 VND. Ta thấy càng về cuối năm số lượng tài sản của doanh nghiệp càng giảm, tài sản cố định của doanh nghiệp cuối kỳ giảm mất 2,696,058,670 VND so với đầu kỳ là do doanh nghiệp phải lấy tài sản ra thế chấp để mượn thêm tiền nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
P Tài sản dài hạn khác
Qua bảng so sánh, cho thấy tài sản dài hạn khác của doanh nghiệp vào đầu kỳ là 638,195,131 VND và vào cuối kỳ là 746,475,191 VND. Ta thấy càng về cuối năm số lượng tài sản dài hạn khác của doanh nghiệp càng tăng so với đầu năm, tài sản khác của công ty vào cuối kỳ tăng 108,280,060 VND so với đầu kỳ; là do doanh nghiệp đã chủ động gia tăng thêm giá trị tài sản khác nhằm phục vụ thuận tiện cho quá trình sản xuất lâu dài của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có các khoảng đầu tư tài chính dài hạn khác, doanh nghiệp chỉ nhằm mục tiêu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3.1.2. Tình hình nguồn vốn
Bảng 3.3: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị tính : VNĐ
Đầu Năm
Cuối Năm
Cuối năm so với đầu năm
Số Tiền
Số Tiền
Số Tiền
A. Nợ phải trả
8,019,595,878
14,135,235,565
6,115,639,682
1. Nợ ngắn hạn
5,640,189,307
11,262,031,849
5,621,842,542
2. Nợ dài hạn
2,379,406,571
2,873,203,716
493,797,145
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
2,777,195,463
2,918,322,328
141,126,865
Tổng cộng nguồn vốn
10,796,791,341
17,053,557,893
6,256,766,552
P Nợ phải trả
Qua bảng so sánh, cho thấy nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp vào đầu kỳ là 8,019,595,878 VND và vào cuối kỳ là 14,135,565 VND. Ta thấy càng về cuối năm nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp càng tăng so với đầu năm, chủ yếu là tăng khoảng 6,115,639,682 VND so với đầu năm. Nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp tăng là do vào cuối năm, doanh nghiệp cần huy động thêm vốn để mở rộng sản xuất so với đầu năm. Vào cuối năm thường có những dịp lễ tết, nên doanh nghiệp cần phải huy động thêm nguồn vốn tín dụng để sản xuất ra nhiều mẫu mã mới để tiêu thụ trong khoảng thời gian này.
P Nguồn vốn chủ sở hữu
Qua bảng so sánh, cho thấy các khoản vốn đi chiếm dụng của doanh nghiệp vào đầu kỳ là 2,777,195,463 VND và vào cuối kỳ là 2,918,322,328 VND.Ta thấy càng về cuối năm các khoản vốn đi chiếm dụng của doanh nghiệp càng tăng so với đầu năm, chủ yếu là tăng khoảng 141,126,865 VND so với đầu năm. Cũng giống như các nguồn vốn tín dụng thì các khoản vốn đi chiếm dụng của doanh nghiệp được huy động vào cuối năm, để mở rộng quy mô sản xuất ngày càng tăng của doanh nghiệp.
3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ Tiêu
Năm 2009
Năm 2008
1. Doanh thu thuần
22,803,863,860
4,753,259,577
2. Tổng chi phí
5,697,220,848
1,247,816,143
3. Giá vốn hàng bán
17,101,921,755
3,457,067,831
2. Lợi nhuận gộp
5,701,942,105
1,296,191,746
3. Lợi nhuận thuần từ hoạt độâng kinh doanh
98,866,470
73,952,513
4. Lợi nhuận khác
66,856,385
11,715,037
5. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
165,722,855
85,667,550
6. Lợi nhuận sau thuế thực của DN
140,864,427
79,242,483
P Doanh thu
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm liên tiếp, cụ thểø năm 2009 là 22,803,863.860 VNĐ, năm 2008 là 4,753,259,577 VNĐ. Ta thấy được rằng doanh thu của năm sau cao hơn năm trước là 18,050,604,280 VNĐ, tăng là do doanh nghiệp đã biết chú trọng mua thêm trang thiết bị hiện đại để gia tăng sản xuất nhằm đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
P Chi phí
Thông qua bảng kết quả kinh doanh 2 năm liên tiếp, cụ thểø năm 2009 là 5,697,220,848 VNĐ và năm 2008 là 1,247,816,143 VNĐ.Ta thấy được rằng ci phí của năm sau cao hơn trước là 4,449,404705 VNĐ, tăng chủ yếu là do doanh nghiệp phải vay thêm tiền để mua thêm trang thiết bị mới phục vụ sản xuất, đồng thời tuyển thêm nhân công nên làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp lên cao.
P Lợi nhuận
Qua bảng kết quả kinh doanh 2 năm liên tiếp, cụ thể năm 2009 là 140,864,427 VNĐ và năm 2008 là 79,242,483 VNĐ. Ta thấy được rằng lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước là 61,621,944 VNĐø , lợi nhuận tăng là do doanh nghiệp đã bán được nhiều sản phẩm hơn, đồng thời cắt giảm đi những chi phí phát sinh thông qua việc quản lý doanh nghiệp đạt hiệu quả.
3.3. Phân tích các tỷ số tài chính
Tình hình và khả năng thanh toán
Khả năng hoạch toán nợ ngắn hạn
Bảng 3.5 : Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ Tiêu
Đầu Năm
Cuối Năm
Chênh Lệch
1. Nợ ngắn hạn
5,640,189,307
11,262,,031,849
99.7%
2. TSLĐ
2,805,961,722
11,650,506,884
300%
3. Hàng tồn kho
2,086,158,080
10,721,173,415
414%
4. Tiền
304,718,262
179,895,322
-41%
5. Khoản phải thu
375,171,783
603,609,918
60.9%
6. Hệ số khả năng TTHH (lần)=(2)/ (1)
0.497
1.034
108%
7. Hệ số khả năng TTN(lần)=[(2)-(4)]/ (1)
0.128
0.0825
-35.5%
8. Hệ số khả năng TTBT(lần)=[(5)-(4)-(6)]/ (1)
0.061
0.0289
-52.6%
P Khả năng thanh toán hiện hành
Qua số liệu so sánh, cho thấy khả năng thanh toán hiện hành ở đầu năm là 0.497 1, cho thấy được rằng doanh nghiệp đã có khả năng thanh toán hiện hành đối với khoản nợ ngắn hạn.
P Khả năng thanh toán nhanh
Qua số liệu so sánh, cho thấy khả năng thanh toán nhanh ở đầu năm là 0.128 và vào cuối năm thì giảm còn 0.0825. Qua đó ta thấy được rằng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp ở đầu năm và cuối năm đều nhỏ hơn < 0.5; cho thấy doanh nghiệp không bán hết hàng ( tồn kho nhiều ) thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp sẽ giảm sút.
P Khả năng thanh toán bằng tiền
Qua số liệu so sánh, cho thấy hệ số khả năng thanh toán bằng tiền ở đầu năm là 0.061 và vào cuối năm là 0.0289, tất cả đều nhỏ hơn 0.5 là hệ số hợp lý nhất. Qua đó ta thấy được rằng nếu bỏ qua hàng tồn kho và các khoản phải thu ở đầu kỳ, cuối kỳ thì số tiền mặt của doanh nghiệp không có được nhiều để chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cũng đảm bảo rằng nếu doanh nghiệp không bán hết hàng và thu các khoản nợ thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ giảm sút.
3.3.1.2. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Bảng 3.6: Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ Tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh Lệch
1. Lãi trước thuế
85,667,550
165,722,855
93.4%
2. Lãi nợ vay
398,461,276
1,431,626,695
259.3%
3. Hệ số khả năng thanh toán tiền lãi vay = [(1)+(2)]/(2)
1.21
1.1
10%
Qua số liệu phân tích cho thấy hệ số khả năng trả tiền lãi vay của năm 2009 là 1.21< 2 ,năm 2008 là 1.1<2, bởi vì hệ số 2 là hệ số thích hợp của 1 doanh nghiệp làm ăn có lãi ; nếu hệ số của doanh nghiệp mà nhỏ hơn 2 thì khả năng trả tiền lãi vay của doanh nghiệp là rất thấp. Do đó ta thấy được qua 2 năm khả năng thanh toán nợ dài hạn còn rất chậm, cho thấy công ty làm ăn chưa có lãi nhiều.
3.3.2. Phân tích tỷ số hoạt động
3.3.2.1. Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày bình quân của 1 vòng quay
Bảng 3.7: Bảng phân tích lưu chuyển hàng tồn kho
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ Tiêu
Đầu Năm
Cuối Năm
Chênh Lệch
1. Giá vốn hàng bán
3,457,067,831
17,101,921,755
394.7%
2. Tri giá HTK BQ
2,325,718,519
6,403,665,745
175%
3. Số vòng quay HTK(vòng) = (1)/(2)
1.48
2.67
80.4%
4.Thời gian 1 vòng quay HTK=360 ngày/(3)
243
135
-44.4%
Qua số liệu phân tích ta thấy số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp đần năm là 1.48 vòng, cuối năm là 2.67 vòng, và số ngày bình quân của 1 vòng quay hàng tồn kho cuối năm ít hơn đầu năm là 98 ngày, tạo thuận lợi cho việc lưu chuyển vốn của doanh nghiệp. Vì vậy sự tăng mạnh trong tốc độ lưu chuyển hảng tồn kho là do chính sách tồn trữ của doanh nghiệp đã phù hợp hơn.
3.3.2.2. Số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu bình quân
Bảng 3.8: Bảng phân tích lưu chuyển khoản phải thu
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
Đầu Năm
Cuối Năm
Chênh Lệch
1.Doanh thu HBC
4,753,259,577
22,803,863,860
379%
2.Nợ thu bình quân
187,585,892
301,804,959
60.9%
3.Số vòng quay các KPTh(vòng)=(1)/(2)
25.3
75.6
198%
4. Kỳ thu bình quân của doanh thu HBC = 360 ngày/(3)
14.2
4.76
-66.47%
Qua số liệu phân tích ta thấy số vòng quay các khoản phải thu vào năm 2008 là 25.3 vòng và năm 2009 là 75.6vòng, và số kỳ thu bình quân năm 2009 lại giảm hơn năm 2008 là 66.47%. Cho thấy được rằng các khoản phải thu luân chuyển chậm làm ảnh hưởng đến vốn luân chuyển của công ty, và kỳ thu bình quân của doanh thu bán chịu doanh nghiệp năm 2009 thấp hơn 2008 là 9.44kỳ/ lần gây khó khăn cho việc huy động vốn của doanh nghiệp.
3.3.2.3 Số vòng quay các khoản phải trả
Bảng 3.9: Bảng phân tích luân chuyển các khoản phải trả
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ Tiêu
Đầu Năm
Cuối Năm
Chênh Lệch
1.Giá vốn hàng bán
3,457,067,831
17,101,921,755
394.7%
2.Doanh số mua hàng
6,913,857,281
25,736,937,080
272%
3.Bình quân khoản trả người bán
1,135,962,189
5,211,248,454
358%
4.Vòng quay KPT (vòng)=(2)/(3)
6.08
4.93
-18.9%
5.Thời gian quay 1 vòng quay KPT=360 ngày/(4)
59
73
23.7%
Qua bảng phân tích cho thấy số vòng quay các khoản phải trả năm 2009 thấp hơn 2008 là 18.9%, còn thời gian để công ty trả nợ ở năm 2009 cao hơn năm 2008 là 23.7%.Tức là công ty đã gia tăng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp cho mình quá lâu và sẽ làm cho uy tín của mình giảm sút. Trong thời gian tới công ty cần phải xem xét lại chính sách trả nợ để nay nhanh tốc độ luân chuyển các khoản phải trả, nhằm lấy lại uy tín của doanh nghiệp.
3.3.2.4. Số vòng quay toàn bộ vốn và vốn cố định
Bảng 3.10: Bảng phân tích luân chuyển toàn bộ vốn và vốn cố định
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ Tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh Lệch
1.Doanh thu
4,753,259.577
22,803,863,860
380%
2.Lợi nhuận bình quân
648,095,873
2,805,971,053
333%
3.Tổng vốn bình quân
5,398,395,670
8,526,778,945
58%
4.Vốn cố định bình quân
3,676,317,244
2,328,287,909
-36.7%
5.Vòng quay toàn bộ vốn (vòng)=(1)/(3)
0.88
2.67
203%
6.Tỷ lệ hoàn vốn=(2)/(3)
0.12
0.33
175%
7.Vòng quay VCĐ(vòng)=(1)/(4)
1.3
9.8
653%
8.Tỷ lệ sinh lời VCĐ=(2)/(4)
0.17
1.2
605%
Qua số liệu phân tích cho thấy số vòng quay toàn bộ vốn của doanh nghiệp năm 2009 cao hơn năm 2008 là 1.79 vòng , nó phản ánh được tình hình sản xuất của doanh nghiệp là rất tốt, với việc doanh thu đạt được của doanh nghiệp cao hơn hẳn tổng vốn bình quân của doanh nghiệp bỏ ra . Tỷ lệ hoàn vốn của doanh nghiệp năm 2009 tăng mạnh hơn năm 2008 là 21%, cho thấy khoảng lợi nhuận của doanh nghiệp kiếm được trong năm đã được cải thiện nhiều.
Ngoài ra qua số liệu phân tích cho thấy số vòng quay vốn cố định của doanh nghiệp năm 2009 tăng cao hơn năm 2008 là 8.5 vòng , tỷ lệ sinh lời của vốn cố định cũng rất tốt do năm 2009 cao hơn năm 2008 là 605%. Do nhờ doanh thu đạt được hiệu quả cao qua việc quay vòng vốn có hiệu quả, làm cho doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận liên tiếp nhằm đẩy mạnh tỷ lệ sinh lời của vốn cố định lên cao hơn
3.3.3. Cơ cấu vốn
3.3.3.1. Tỷ lệ các khoản phải thu
Bảng 3.11: Bảng phân tích tỷ lệ các khoản phải thu
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ Tiêu
Đầu Năm
Cuối Năm
Chênh Lệch
1.Khoản phải thu
375,171,783
603,609,918
61%
2.Tổng nguồn vốn
10,796,791,341
17,053,557,893
58%
5.Tỷ lệ các khoản phải thu(lần)=(2)/(3)
3.47%
3.54%
2%
Qua số liệu so sánh, cho thấy tỷ lệ các khoản phải thu ở năm 2008 của doanh nghiệp là 3,47 % và vào năm 2009 là 3,54 %. Ta thấy tỷ lệ các khoản phải thu năm 2009 giảm so với năm 2008 là 2%, do doanh nghiệp chưa cần thêm nhiều vốn sản xuất và các khoản nợ ngắn hạn chưa cần trả gấp.
Các khoản nợ phải trả
P Tổng nợ và từng khoản nợ
Bảng 3.12: Bảng tổng nợ và từng khoản nợ
Đơn vị tính : VNĐ
Đầu năm
Cuối năm
Cuối năm so với đầu năm
I. Nợ ngắn hạn
5,640,189,307
11,262,031,849
5,621,842,542
II. Nợ dài hạn
2,379,406,571
2,873,203,716
493,797,145
Tổng nợ
8,019,595,878
14,135,235,565
6,115,639,682
Qua bảng so sánh, cho thấy tổng nợ và từng khoản nợ của doanh nghiệp vào năm 2008 là 8,019,595,878 VND và vào năm 2009 là 14,135,235,565 VND. Ta thấy được rằng năm 2009 tổng nợ và từng khoản nợ của công ty ngày càng tăng so với năm 2008, chủ yếu tăng 6,115,639,682 VND. Bởi do doanh nghiệp mượn thêm tiền vào dịp cuối năm để gia tăng sản xuất, để kịp thời tung ra sản phẩm vào dịp cuối năm và khi đã có lải thì tiến hành trả nợ vào dịp đầu năm.
P Tỷ số nợ phải trả và tỷ lệ tự tài trợ
Bảng 3.13: Bảng phân tích tỷ số nợ phải trả và tỷ lệ tự tài trợ
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ Tiêu
Đầu Năm
Cuối Năm
Chênh Lệch
1.Nợ phải trả
8,019,595,878
14,135,235,565
76,25%
2.Nguồn vốn CSH
2,777,195,463
2,918,322,328
5.08%
3.Tổng nguồn vốn
10,796,791,341
17,053,557,893
58%
4.Tỷ số nợ=(1)/(3)
0.74
0.83
12.2%
5.Tỷ lệ tự tài trợ(lần)=(2)/(3)
0.25
0.17
-32%
Qua số liệu so sánh, cho thấy tỷ số nợ phải trả ở đầu năm là 83% và vào cuối năm là 74%. Ta thấy càng về cuối năm thì tỷ số nợ của doanh nghiệp ngày càng tăng so với đầu năm, bởi do doanh nghiệp thường mượn thêm tiền để mở rộng sản xuất và trả các khoản nợ đến kỳ hạn. Nên tỷ số nợ phải trả của doanh nghiệp thường tăng là do doanh nghiệp làm ăn chưa có lãi nhiều và phải huy động vốn vào cuối năm, nên chậm trong việc trả các khoản nợ dài hạn .
Qua số liệu so sánh, tỷ suất tài trợ ở đầu năm là 25 % và vào cuối năm là 17%, cho thấy càng về cuối năm thì tỷ suất tài trợ của doanh nghiệp càng giảm so với đầu năm. Cũng giống như tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp, thì tỷ suất tài trợ của doanh nghiệp về cuối năm thường giảm, là do doanh nghiệp thường tập trung vốn để sản xuất vào cuối năm. Không giống như đầu năm thì cuối năm thường có nhiều lễ tết, nhất là tết tây và tết nguyên đáng nên nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng là rất cao. Doanh nghiệp thường thừa dịp này để gia tăng sản xuất tung nhiều mặt hàng mới ra thị trường, nhằm tạo thuận lợi cho người tiêu dùng lựa chọn mặt hàng đẹp và rẻ của doanh nghiệp so với hàng nước ngoài.
P Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu
Bảng 3.14: Bảng phân tích tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ Tiêu
Đầu Năm
Cuối Năm
Chênh Lệch
1.Nợ phải trả
8,019,595,878
14,135,235,565
76,25%
2.Nguồn vốn CSH
2,777,195,463
2,918,322,328
5.08%
5.Tỷ lệ nợ so với VCSH =(1)/(2)
2.88
4.84
68%
Qua bảng so sánh ta thấy được năm 2009 bên cạnh 1 đồng vốn chủ sở hữu có 4.84 đồng của các chủ nợ tham gia cùng, cao hơn năm 2008 là 1.96 đồng. Cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp chưa tốt hơn năm trước, chưa thuyết phục để các nhà đầu tư cho vay.
3.3.4. Các tỷ số về khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE)
Bảng 3.15: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên VCSH
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ Tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh Lệch
1.Lợi nhuận sau thuế
79,242,483
140,864,427
77.8%
2.VCSH bình quân
1,388,597,732
1,459,161,164
5.08%
3.Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH=(1)/(2)
5.7%
9.65%
69.3%
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 3.95%, nghĩa là 100 đồng vốn chủ sở hữu bo